Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 1771/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Bắc Kạn giai đoạn năm 2016-2020

Số hiệu 1771/QĐ-UBND
Ngày ban hành 03/11/2015
Ngày có hiệu lực 03/11/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Hoàng Duy Chinh
Lĩnh vực Đầu tư

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1771/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 03 tháng 11 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN NĂM 2016 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số: 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;

Căn cứ Quyết định 1288/QĐ-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2020;

Căn cứ Thông tư số: 46/2014/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công thương hướng dẫn quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số: 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;

Căn cứ Thông tư liên tịch số: 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của Bộ Tài chính - Bộ Công thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương;

Căn cứ Quyết định số: 07/2014/QĐ-UBND ngày 19/5/2014 của UBND tỉnh ban hành quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bắc Kạn;

Theo đề nghị của Sở Công thương tại Tờ trình số: 38/TTr-SCT ngày 30/9/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Bắc Kạn giai đoạn năm 2016 - 2020, với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu chung

- Huy động các nguồn lực tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trên cơ sở phát huy các lợi thế của tỉnh. Huy động tối đa các nguồn lực khuyến khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và góp phần xây dựng nông thôn mới.

- Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.

- Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, chống biến đổi khí hậu.

2. Mc tiêu cụ thể:

- Đào tạo khoảng 400 lao động cho các cơ sở công nghiệp nông thôn; hỗ trợ khoảng 350 học viên tham gia các khóa bồi dưỡng kiến thức về khởi sự doanh nghiệp, hỗ trợ thành lập được khoảng 40 doanh nghiệp công nghiệp nông thôn; hỗ trợ xây dựng 05 mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới hoặc công nghệ mới, hỗ trợ 30 cơ sở công nghiệp nông thôn đầu tư mới, đầu tư mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất sản phẩm; hỗ trợ xây dựng và đăng ký thương hiệu cho 15 cơ sở công nghiệp nông thôn, tổ chức được 03 hội đồng bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, tham gia khoảng 20 hội chợ triển lãm trong nước, tổ chức 01 hội chợ công nghiệp thương mại cấp vùng; hỗ trợ thiết kế mẫu mã bao bì cho 15 sản phẩm; thực hiện khoảng 30 chuyên mục tuyên truyền về hoạt động khuyến công trên sóng truyền hình Bắc Kạn; hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cho 05 cụm công nghiệp và đầu tư hạ tầng cho 03 cụm công nghiệp, hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường cho 04 cở sở công nghiệp nông thôn; tổ chức 02 đoàn khảo sát, học tập kinh nghiệm.

Thông tin tuyên truyền sâu rộng trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động khuyến công, về lợi ích áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.

Hoàn thiện quy trình quản lý và nâng cao năng lực tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công các cấp.

II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Phạm vi điều chỉnh: Chương trình gồm các nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4 và các ngành, nghề quy định tại Điều 5, Nghị định số: 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công; các nội dung hoạt động khuyến công và các ngành, nghề quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công của tỉnh Bắc Kạn.

2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức và cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2, Điều 1, Nghị định số: 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ v khuyến công; đi tượng quy định tại Quy chế quản lý kinh phí khuyến công của tỉnh Bắc Kạn.

III. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Chương trình đào tạo nghề, truyền nghề:

Hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo nghề, truyền nghề, nâng cao tay nghề theo nhu cu của các cơ sở công nghiệp nông thôn.

- Khảo sát lập kế hoạch đào tạo nghề, tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề cho lao động mới cho khoảng 400 lao động.

[...]