ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1762/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 04 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN
NĂM 2012
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về
khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012;
Căn cứ Chỉ thị số 02/2007/CT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2007 của Bộ Công thương về
việc triển khai thực hiện Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình khuyến công quốc
gia đến năm 2012;
Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Thuận về việc triển khai thực hiện Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20
tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình khuyến
công quốc gia đến năm 2012;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 345/TTr-SCT ngày 06
tháng 6 năm 2008 về việc đề nghị ban hành Quyết định phê duyệt Chương trình
khuyến công tỉnh Bình Thuận đến năm 2012;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình khuyến công tỉnh Bình Thuận đến năm 2012;
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tốt các nội dung của
Chương trình, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công thương kết quả thực
hiện Chương trình.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Chủ tịch, các PCTUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KT. Hiệp (20b).
|
CHỦ
TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN CÔNG TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2012
(ban hành kèm theo Quyết định số: 1762/QĐ-UBBT ngày 04 tháng 7 năm 2008 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Huy động các
nguồn lực trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư sản xuất công nghiệp và các dịch
vụ khuyến công ở nông thôn, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp phần xóa đói, giảm nghèo và phát triển
kinh tế - xã hội ở nông thôn.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi
Chương trình
gồm các hoạt động khuyến công quy định tại Điều 3 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ, do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và tổ
chức thực hiện để hỗ trợ phát triển công nghiệp nông thôn thuộc các ngành, nghề
quy định tại Điều 6 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của
Chính phủ.
2. Đối tượng
a) Các tổ chức,
cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa
bàn tỉnh; bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp; hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã; hộ kinh doanh cá
thể hoạt động theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
b) Các tổ chức
dịch vụ khuyến công, gồm: trung tâm khuyến công, cơ sở đào tạo nghiên cứu khoa
học công nghệ, doanh nghiệp có hoạt động tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ,
cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác liên quan đến sản
xuất công nghiệp nông thôn.
3. Nguyên tắc
a) Kinh phí
khuyến công phải sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, phải sử dụng hết kế hoạch
kinh phí hàng năm đã phê duyệt.
b) Kinh phí
khuyến công phải tập trung hỗ trợ các hoạt động công nghiệp, sản phẩm công nghiệp
nhằm phát huy nhanh, đầy đủ và hiệu quả của các hoạt động và sản phẩm này.
III. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Từ nay đến
năm 2012 sẽ tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề cho khoảng 4.000 lao động. Hàng
năm, bố trí kinh phí tổ chức tập huấn nghiệp vụ khuyến công cho cán bộ quản lý,
cộng tác viên, Phòng Công thương, hoặc Phòng Kinh tế các huyện, thị xã, thành
phố; cử cán bộ nghiệp vụ tham gia các khóa tập huấn nâng cao năng lực quản lý
do Bộ Công thương và các ngành khác tổ chức; tổ chức 1-2 hội thảo/năm, giới thiệu
kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ mới cho các cơ sở
công nghiệp nông thôn. Hàng năm, hỗ trợ thực hiện khoảng 10 đề án sản xuất sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu theo các nội dung: xây dựng mô hình trình
diễn kỹ thuật sản xuất mới, sản xuất sản phẩm mới tại địa bàn cấp huyện; hỗ trợ
chuyển giao công nghệ, kết quả nghiên cứu, úng dụng các đề tài khoa học - công
nghệ vào các khâu sản xuất, xử lý môi trường cho cơ sở công nghiệp nông thôn; hỗ
trợ máy móc, thiết bị hiện đại vào các khâu sản xuất, xử lý môi trường cho các
cơ sở công nghiệp nông thôn. Bao gồm:
1. Chương
trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề
a) Biên soạn
tài liệu và tổ chức các khóa đào tạo nghề, truyền nghề (chủ yếu là tại chỗ), ngắn
hạn (dưới 01 năm), gắn với cơ sở công nghiệp nông thôn để tạo việc làm và nâng
cao tay nghề cho lao động nông thôn. Tập trung vào 04 nhóm ngành nghề nhằm mục
đích:
- Khôi phục,
phát triển ngành nghề truyền thống.
- Sản xuất
các sản phẩm phục vụ du lịch và xuất khẩu.
- Giải quyết
việc làm cho lao động chưa có việc làm ở thành thị và nông thôn, ưu tiên những
địa bàn mà nhà nước thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
- Du nhập
ngành nghề mới.
b) Đào tạo thợ
giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ
chương trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề ở nông thôn.
2. Chương
trình nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện
a) Chương
trình quản lý doanh nghiệp:
- Đào tạo cán
bộ của các tổ chức dịch vụ khuyến công để có đủ năng lực tham gia hoạt động tư
vấn, đào tạo của chương trình (đào tạo giảng viên).
- Tổ chức các
khóa đào tạo, tập huấn về khởi sự, quản trị doanh nghiệp nông thôn.
- Tổ chức, hỗ
trợ cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia các khóa học, hội thảo; thăm
quan, khảo sát thị trường, học tập kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong và
ngoài nước.
b) Chương
trình quản lý tổ chức thực hiện:
- Nghiên cứu
trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản liên
quan nhằm hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến
công.
- Tăng cường
công tác kiểm tra giám sát, hướng dẫn hoạt động khuyến công để nâng cao hiệu quả
của hoạt động khuyến công từ địa phương đến cơ sở.
- Đầu tư con
người và cơ sở vật chất kỹ thuật cho Trung tâm Khuyến công theo hướng chuyên
nghiệp hoá, kết nối với các cơ quan, trường, doanh nghiệp có khả năng thực hiện
các hoạt động đào tạo, tư vấn kỹ thuật tại cơ sở.
3. Chương
trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
a) Căn cứ hệ
thống Quy chế bình chọn các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu theo các
tiêu chuẩn tương ứng ở từng cấp: xã, huyện, tỉnh, khu vực (vùng), quốc gia do Bộ
Công thương ban hành để tổ chức thực hiện.
b) Định kỳ
(hàng năm) tổ chức bình chọn và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu cấp xã, huyện/thị xã/thành phố, tỉnh.
c) Hỗ trợ các
cơ sở công nghiệp nông thôn mở rộng sản xuất, thị trường, cải tiến công nghệ, mẫu
mã, bao bì đóng gói … để tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có khả
năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu.
d) Phối hợp tổ
chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Xây dựng, đăng ký
thương hiệu và các hoạt động xúc tiến thương mại cho các cơ sở sản xuất có sản
phẩm tiêu biểu.
4. Chương
trình hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến
bộ khoa học kỹ thuật
a) Điều tra,
khảo sát, xây dựng danh mục mô hình trình diễn kỹ thuật công nghệ mới, sản phẩm
mới cần phổ biến nhân rộng; danh mục công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật cần hỗ
trợ chuyển giao trong sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
b) Hỗ trợ xây
dựng các mô hình trình diễn trong sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp để
khuyến khích hiện đại hóa công nghệ truyền thống.
c) Hỗ trợ xây
dựng các mô hình trình diễn về sửa chữa, sản xuất máy cơ khí, nông cụ phục vụ
nông - lâm - ngư nghiệp, cơ khí tiêu dùng; chế biến nông - lâm - thủy sản.
d) Hỗ trợ xây
dựng các mô hình chế biến nguyên liệu, đặc biệt là quy mô nhỏ tại các vùng
nguyên liệu phân tán để cung cấp cho các cơ sở công nghiệp chế biến.
e) Hỗ trợ
chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị, công nghệ mới vào các khâu sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
5. Chương
trình hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và phát triển các cụm - điểm
công nghiệp
a) Hỗ trợ các
cơ sở công nghiệp nông thôn thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; liên kết vệ
tinh sản xuất các mặt hàng phụ trợ; mô hình liên kết cơ sở thủ công mỹ nghệ
truyền thống với các doanh nghiệp du lịch.
b) Hỗ trợ
hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp trong các ngành dệt may, cơ
khí, chế biến nông - lâm - thủy sản.
c) Hỗ trợ lập
quy hoạch và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm, điểm công nghiệp theo quy hoạch
phát triển công nghiệp của địa phương tại những địa bàn khó khăn, công nghiệp
chậm phát triển.
6. Chương
trình phát triển hoạt động tư vấn, cung cấp thông tin
a) Hỗ trợ hoạt
động tư vấn khuyến công trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư; marketing; quản
lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói;
đất đai; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp
nông thôn.
b) Hình thành
và phát triển các hoạt động tư vấn khuyến công, gồm: điểm tư vấn cố định; tư vấn
trực tiếp cho các cơ sở công nghiệp nông thôn; tư vấn qua mạng internet và các
phương tiện thông tin đại chúng.
c) Xây dựng
cơ sở dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn để chuyển giao cho các huyện tổ
chức khai thác và phổ biến cho nhân dân; xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến
công đến cấp huyện.
d) Xây dựng
các chương trình truyền hình, truyền thanh, ấn phẩm khuyến công, trang web và
các hình thức thông tin đại chúng khác từ tỉnh đến cơ sở.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Kinh phí
thực hiện các chương trình trên là kinh phí sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách địa
phương dành cho các hoạt động khuyến công do Sở Công thương quản lý và tổ chức
thực hiện. Tùy theo khả năng cân đối ngân sách tỉnh, hàng năm sẽ bố trí kinh
phí đảm bảo chi Chương trình khuyến công.
2. Hàng năm,
căn cứ vào Chương trình, Sở Công thương xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực
hiện để bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các quy định hiện hành.
3. Từ năm
2009, Sở Công thương nghiên cứu việc bố trí kinh phí cho Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tham gia chủ động trong một số lĩnh vực như tuyên truyền,
đào tạo…
4. Ưu tiên bố
trí kinh phí cho 03 Chương trình trọng tâm:
- Đào tạo nghề,
truyền nghề và phát triển nghề.
- Hỗ trợ nâng
cao năng lực quản lý cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
- Hỗ trợ sản
xuất sản phẩm công nghiệp tiêu biểu, sản phẩm mới, sản phẩm đang còn dở dang.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn, triển khai để Chương trình khuyến
công hàng năm đến với người dân một cách rộng rãi; thực hiện qua 03 kênh:
- Kênh báo,
đài: giao Sở Công thương chủ trì, phối hợp Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh -
Truyền hình Bình Thuận soạn thảo nội dung chương trình phù hợp cho việc phát sóng,
đăng báo; tổ chức phóng sự về kết qủa những hoạt động khuyến công điển hình; tổ
chức những buổi toạ đàm trực tiếp trên Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận
làm sinh động thêm chương trình, giúp người dân dễ nhớ, dễ hiểu, dễ tiếp xúc với
Chương trình hơn.
- Kênh nhà nước:
các địa phương phổ biến đến tận các đối tượng thụ hưởng thông qua tổ chức các
buổi hội nghị, hội thảo chuyên đề hoặc các nội dung khác có liên quan đến
Chương trình.
- Kênh các cơ
quan chuyên môn: Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Phòng Công thương, hoặc
Phòng Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố để triển khai, tuyên truyền quảng bá
sâu rộng trong nhân dân.
2. Kế hoạch
thực hiện Chương trình khuyến công phải được ký ban hành chậm nhất là ngày 28
tháng 02 hàng năm. Để Kế hoạch được ban hành sớm, có thời gian triển khai, thực
hiện có hiệu quả, thành lập Tổ phụ trách với thành phần là các cơ quan: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
cùng thẩm định, thông qua Kế hoạch để trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Ngay sau khi
Kế hoạch khuyến công được ban hành, phải triển khai để giải ngân ngay kinh phí
nhằm phát huy hiệu quả của Chương trình. Sở Công thương chủ trì, phối hợp Sở
Tài chính kiểm tra việc thực hiện Chương trình, giải ngân đúng mục đích, đơn giản
hóa các thủ tục hành chính để có nhiều đối tượng thụ hưởng đúng với Chương
trình.
3. Phân công
nhiệm vụ
a) Sở Công
thương:
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan xây dựng trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý Chương trình, Kế
hoạch và Đề án khuyến công từ nguồn ngân sách địa phương.
- Ban hành hoặc
phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan ban hành các văn bản hướng dẫn
thực hiện Chương trình khuyến công.
- Xây dựng, tổ
chức thực hiện Kế hoạch, Đề án khuyến công hàng năm, theo các nội dung Chương
trình này phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của
huyện và tỉnh.
- Xây dựng
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án nâng cao năng lực Trung tâm Khuyến
công tỉnh và tổ chức thực hiện nhằm kiện toàn bộ máy, nhân sự và cơ sở vật chất.
- Định kỳ
hàng quý báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai thực hiện
Chương trình khuyến công.
b) Sở Tài
chính:
- Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh về kinh phí ngân sách nhà nước cho hoạt động khuyến công và
hướng dẫn lập, quản lý sử dụng kinh phí khuyến công địa phương đạt hiệu quả,
thiết thực.
- Phối hợp với
Sở Công thương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình khuyến
công.
c) Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
Tham gia phối
hợp với Sở Công thương trong công tác đào tạo nghề, truyền nghề cho lao động sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, tránh trùng lắp, chồng chéo.
d) Sở Khoa học
và Công nghệ:
- Các đề tài
nghiên cứu khoa học - công nghệ thuộc lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
sau khi Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định, nghiệm thu nếu đạt kết quả thì phối
hợp với Sở Công thương chuyển giao cho các doanh nghiệp ứng dụng vào thực tiễn
sản xuất nhằm phát huy ngay hiệu quả các đề tài đã nghiên cứu.
- Phối hợp với
Sở Công thương hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt tiêu chuẩn.
e) Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh:
Phối hợp với
Sở Công thương tổ chức đào tạo nâng cao năng lực, bồi dưỡng kiến thức quản lý
cho doanh nghiệp. Tăng cường việc quảng bá những sản phẩm tiêu biểu trong và
ngoài nước, mở rộng thị trường, tìm thị trường ổn định cho các sản phẩm công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Tham gia triển lãm, quảng bá thương hiệu, sản phẩm
tại các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước và trên mạng internet.
g) Các sở,
ngành liên quan khác trong phạm vi quyền hạn của mình phối hợp với Sở Công
thương lồng ghép các dự án thuộc các Chương trình mục tiêu của tỉnh, Chương
trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các Đề án khuyến công thuộc Chương
trình này để triển khai thực hiện.
h) Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tuyên truyền
cơ chế, chính sách khuyến công của Trung ương, của tỉnh đến đối tượng thụ hưởng
trên địa bàn.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Công thương phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra giám sát các
phòng, ban tại địa phương thực hiện Chương trình khuyến công.
- Xây dựng, tổ
chức thực hiện kế hoạch, Đề án khuyến công hàng năm theo các nội dung Chương
trình khuyến công quy định tại Quyết định này và hướng dẫn của Sở Công thương.
- Tổ chức và
huy động các nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu, Chương
trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các Đề án khuyến công thuộc Chương
trình này để triển khai thực hiện tại địa phương mình quản lý.
- Định kỳ
hàng quý báo cáo Sở Công thương về tình hình thực hiện Chương trình khuyến công
tại địa phương./.