ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1759/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 09 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2007 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP
ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
81/2001/QĐ-TTg ngày 24/05/2001 của Thủ tướng Chính phủ về duyệt Chương trình
hành động triển khai Chỉ thị số 58-CT/TW;
Căn cứ Quyết định số
04/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 06/01/2005 về việc Phê duyệt điều
chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến 2010;
Căn cứ Quyết định số
246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến
lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
36/2006/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Quảng Ngãi khóa X - kỳ họp thứ 8 về Kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010;
Căn cứ Quyết định số
28/2006/QĐ-UBND ngày 18/05/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc Phê
duyệt Kế hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2006-2010;
Xét đề nghị của Sở Bưu chính, Viễn
Thông tại Công văn số 108/SBCVT ngày 12/6/2007 về việc thẩm định và trình UBND
tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2007 - 2015
và định hướng đến năm 2020 tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Báo cáo thẩm định số 61/BCTĐ-SKHĐT ngày 27/7/2007 về việc
thẩm định, phê duyệt dự án Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng
đến năm 2020, với các nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu phát triển:
Quy hoạch phát triển CNTT giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng
và phát triển CNTT trong toàn tỉnh, có kế hoạch đồng bộ với sự phát triển chung
của tỉnh và đất nước; đưa CNTT trở thành ngành kinh tế, kỹ thuật quan trọng,
đóng góp đáng kể vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông
tin trong mọi mặt của đời sống xã hội, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa của tỉnh.
2. Nội dung quy hoạch:
2.1. Định hướng phát triển:
a) Xây dựng cơ sở hạ tầng
- Phát triển cơ sở hạ tầng CNTT tỉnh
Quảng Ngãi một cách toàn diện đảm bảo cho việc phát triển kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội và quốc phòng an ninh.
- Mở rộng tuyến cáp quang kết nối
hầu hết phường/xã, đảm bảo 100% phường/xã được trang bị máy tính, mạng LAN.
- Nâng cấp và phát triển Trung tâm
CNTT đủ mạnh, đáp ứng tốt việc triển khai các ứng dụng tích hợp, quản trị an
ninh hệ thống thông tin của tỉnh.
- Triển khai thành công các dịch vụ
cơ bản của CPĐT tại tỉnh. Các dịch vụ điện tử G2B, G2C, G2G, B2B, B2C.
b. Ứng dụng Công nghệ thông
tin:
- Gồm các lĩnh vực sau: Chính phủ
điện tử, công dân điện tử, doanh nghiệp điện tử, thương mại điện tử, trường học
điện tử, bệnh viện điện tử.
- Năm 2020 sẽ hình thành thêm một
số sàn giao dịch cho một số lĩnh vực: Thị trường lao động, thị trường thiết bị
và dịch vụ khoa học kỹ thuật, các giao dịch truyền thông để tìm việc, tuyển lao
động qua website đã trở thành các địa chỉ tin cậy.
c. Phát triển nguồn nhân lực
- Thúc đẩy các quan hệ hợp tác quốc
tế về đào tạo CNTT, xây dựng các cơ sở đào tạo CNTT đạt trình độ tiên tiến
trong khu vực. Mở rộng sự cộng tác với các đơn vị đào tạo trong và ngoài nước.
Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ ứng dụng và phát triển CNTT theo hướng hội nhập
và đạt trình độ quốc tế.
- Tăng cường căn cứ pháp lý cho xã
hội hóa đào tạo nguồn nhân lực CNTT. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong
ngoài nước tổ chức các loại cơ sở đào tạo CNTT 100% vốn nước ngoài. Thu hút và
tạo điều kiện thuận lợi để các trường đại học quốc tế về giảng dạy CNTT tại tỉnh.
d. Phát triển Công nghiệp CNTT: Từ năm 2016 - 2020, công nghiệp CNTT cần phát
triển theo định hướng sau:
- Công nghiệp CNTT-TT trở thành
công nghiệp mũi nhọn, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của tỉnh. Từng bước đầu tư vào dây chuyền công nghiệp hiện đại, đặc biệt là những
khâu quyết định. Ưu tiên hướng xuất khẩu đặc biệt là công nghiệp phần cứng và
xuất khẩu lao động. Phát triển công nghiệp phần mềm chú trọng công nghiệp nội
dung phục vụ cho tất cả các lĩnh vực KTXH trong nước và xuất khẩu.
2.2. Quy hoạch ứng dụng
a) Quy hoạch ứng dụng CNTT: Triển khai ứng dụng đồng bộ các phần mềm có hiệu
quả cho tất cả các cơ quan đơn vị từ cấp huyện đến cấp tỉnh, thành phố:
- Các hệ thống CSDL và các chương
trình quản lý.
- Hệ thống thông tin hỗ trợ điều
hành và tác nghiệp.
- Các trang tin điện tử và hệ thống
thư điện tử.
- Triển khai 8 hệ thống dịch vụ
công (DVC) trọng điểm trong giai đoạn 2007-2010. Tiếp tục triển khai 10-15 DVC
trong giai đoạn 2011-2015, đặc biệt chú trọng đối với thành phố Quảng Ngãi, Khu
kinh tế Dung Quất, các huyện thị có các khu công nghiệp và huyện đảo Lý Sơn.
b) Ứng dụng CNTT phát triển sản
xuất, kinh doanh: Doanh
nghiệp tỉnh Quảng Ngãi cần đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng và khai thác CNTT,
chú trọng 5 nhóm nội dung sau:
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về
ý nghĩa thực tiễn và vai trò động lực của CNTT trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho triển
khai ứng dụng CNTT.
- Ứng dụng CNTT phục vụ quản lý và
và sản xuất
- Ứng dụng CNTT trong trong quảng
bá thương hiệu, sản phẩm và xúc tiến thương mại.
- Ứng dụng CNTT trong điều khiển,
đo lường, quản lý chất lượng.
- Chú trọng ứng dụng các giải pháp
quản lý tổng thể nguồn lực doanh nghiệp (ERP) và quản lý, chăm sóc khách hàng
(CRM).
c) Ứng dụng CNTT trong giáo dục:
Không ngừng triển khai ứng dụng CNTT trong giáo dục, trong đó chú trọng các nội
dung:
- Ứng dụng trong quản lý giáo dục.
- Ứng dụng hỗ trợ công tác giảng dạy,
học tập và nghiên cứu.
- Đưa CNTT vào giảng dạy chính
khóa có chất lượng trong hệ thống giáo dục các cấp.
- Ứng dụng phát triển mạng thông
tin giáo dục, tăng cường giao tiếp giữa gia đình và nhà trường, giữa xã hội và
ngành giáo dục và phát triển đào tạo từ xa.
d) Ứng dụng CNTT trong y tế: Phổ
cập tin học cho cán bộ công chức và tăng biên chế cán bộ chuyên trách CNTT cho
ngành, đặc biệt là trong các bệnh viện, trạm xá và các cơ sở y tế.
- Ứng dụng CNTT trong công tác quản
lý và điều hành.
- Ứng dụng CNTT trong nghiệp vụ
chuyên khoa.
- Ứng dụng
CNTT trong phát triển hệ thống thông tin y tế (Mạng thông tin y tế, hệ thống
các CSDL về y tế, dịch vụ y tế từ xa).
đ) Ứng dụng CNTT nâng cao dân
trí và đời sống văn hóa cộng đồng:
- Đầu tư phát triển các điểm bưu
điện văn hóa xã cho tất cả các xã trên địa bàn tỉnh.
- Phổ cập tin
học cho đoàn viên thanh niên trong tất cả các huyện trên địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy quá trình xã hội hóa
đào tạo CNTT.
- Khuyến khích các tổ chức và cá
nhân phát triển các trang thông tin điện tử, các dịch vụ số trực tuyến.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến thông tin trong cộng đồng nhằm khai thác các dịch vụ công trực tuyến của
tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp dịch
vụ viễn thông mở rộng mạng lưới và năng lực phục vụ, đáp ứng đủ nhu cầu kết nối
và khai thác dịch vụ của mọi người dân với giá rẻ.
- Khuyến khích các doanh nghiệp thực
hiện các chương trình máy tính giá rẻ nhằm đưa máy tính đến với mọi gia đình, mọi
người dân.
2.3. Quy hoạch phát triển hạ tầng
CNTT giai đoạn 2007-2015:
a) Phát triển hệ thống máy tính
và các mạng cục bộ: Tiến hành khảo sát chi tiết hiện
trạng hạ tầng CNTT tại các cơ quan, ban, ngành, qua đó xây dựng phương án và kế
hoạch cụ thể cho việc nâng cấp, bổ sung và xây dựng mới các hệ thống mạng LAN của
các cơ quan đơn vị từ cấp huyện đến cấp tỉnh. Tiếp tục nâng cấp và đầu
tư đồng bộ hệ thống máy tính, mạng LAN cho tất cả các cơ quan đơn vị từ cấp tỉnh
đến cấp phường xã, đảm bảo đủ điều kiện hạ tầng cho phát triển cơ quan đơn vị
điện tử và chính quyền điện tử.
b) Kết nối Internet băng thông
rộng cho các đơn vị trong tỉnh: Triển khai kết nối Internet băng thông rộng đến 100% thôn xã, đáp ứng mọi
yêu cầu kết nối của mọi thành phần xã hội trên địa bàn tỉnh.
c) Xây dựng trung tâm quản lý
thông tin và an ninh mạng: xây dựng mạng chuyên dụng của
tỉnh:
- Giai đoạn 2007-2008:
Xây dựng mạng cáp quang kết nối trực tiếp tất cả các cơ quan Đảng, chính quyền
cấp tỉnh, thành phố, các sở ban ngành. Tất cả các cơ quan đơn vị cấp huyện, thị
trấn, xã phường sẽ kết nối bằng các công nghệ khác nhau (ISDN, xDSL) với mô
hình VPN.
- Giai đoạn 2009-2010: Tiếp tục mở rộng phạm vi mạng chuyên dụng bằng mạng lưới cáp quang đến
tất cả các huyện trên địa bàn tỉnh. Cho phép kết nối tất cả các cơ quan đơn vị
từ cấp huyện trực tiếp vào mạng chuyên dụng bằng cáp quang, thay thế toàn bộ
các các kết nối ISDN, xDSL.
- Giai đoạn 2011-2015: Phát triển mạng chuyên dụng đến cấp xã/phường. Các tổ chức, doanh nghiệp
và cá nhân khác sẽ truy cập vào mạng thông tin của tỉnh để khai thác thông tin,
sử dụng các dịch vụ công phục vụ phát triển.
Xây dựng Trung tâm an ninh mạng:
Trong giai đoạn 2007- 2015, xây dựng Trung tâm trực tiếp
chịu sự quản lý của đơn vị chuyên quản. Sau đó phát triển theo xu hướng trở
thành một đơn vị độc lập với quy mô lớn.
2.4. Quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực CNTT giai đoạn 2007-2015:
a) Phát triển nhân lực CNTT tại các cơ quan trong hệ thống
chính trị:
- Giai đoạn 2007-2010: 100% cán bộ, công chức tại các cơ quan cấp tỉnh - huyện/thành phố, trên
60% cán bộ ở các xã, phường được đào tạo cơ bản về tin học. 100% cơ quan đơn vị
có cán bộ chuyên trách CNTT đạt trình độ Cao đẳng CNTT trở lên, có cán bộ lãnh
đạo được đào tạo chuyên về quản lý và điều hành các dự án CNTT.
- Giai đoạn 2011-2015: Chú trọng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT tại tất
cả các cơ quan đơn vị, phát triển đội ngũ lãnh đạo CNTT - CIO (Chief
information officer).
b) Phát triển nhân lực CNTT trong bệnh viện và các cơ sở y
tế.
- Giai đoạn 2007-2010: Đào tạo phổ cập cho 100% cán bộ tại các bệnh viện, các cơ sở y tế từ
tuyến huyện đến tuyến tỉnh và trên 60% cán bộ tại các trạm xá, các cơ sở y tế
tuyến phường xã. Đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ và tuyển dụng mới đội ngũ
cán bộ chuyên trách CNTT tại các bệnh viện từ tuyến huyện đến tuyến tỉnh.
- Giai đoạn 2011-2015: Tiếp tục phổ cập tin học đến 100% cán bộ, viên chức thuộc ngành y tế của
tỉnh. Bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT và
lãnh đạo CIO.
c) Phát triển nhân lực CNTT trong hệ thống giáo dục:
- Giai đoạn 2007-2010: Đào tạo phổ cập và bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho 100% đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục, cho tất cả giáo viên trong tất cả các trường từ tiểu học đến
đại học.
- Giai đoạn 2011-2015: Đẩy mạnh phát triển đội ngũ giáo viên chuyên ngành CNTT, đặc biệt là đội
ngũ giáo viên CNTT đào tạo các chương trình CNTT chất lượng cao, đào tạo lập
trình viên quốc tế. Phát triển mạnh đội ngũ lãnh đạo CIO của ngành giáo dục.
d) Phát triển nhân lực CNTT
trong các doanh nghiệp:
- Giai đoạn 2007-2010: Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển nguồn nhân lực CNTT
của tỉnh, không ngừng xã hội hóa đào tạo nguồn nhân lực CNTT. Tỉnh hỗ trợ phổ cập
tin học cho đội ngũ cán bộ trong các doanh nghiệp. Doanh nghiệp từng bước đầu
tư phát triển các bộ chuyên trách CNTT phục vụ quản lý và sản xuất kinh doanh.
- Giai đoạn 2011-2015: Doanh nghiệp chú trọng phát triển cán bộ chuyên trách CNTT đảm bảo cho
quá trình hội nhập và phát triển.
đ) Phổ cập tin học cho thanh
niên và các tầng lớp nhân dân:
- Giai đoạn 2007-2010: Nâng cao chất lượng đào tạo về CNTT ở bậc trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề. Xã hội hóa việc đào tạo nguồn nhân lực CNTT.
Hỗ trợ các tổ chức đoàn thể nâng
cao công tác tuyên truyền, tổ chức các chương trình hội thảo, phổ biến kiến thức
về CNTT, xây dựng phong trào thanh niên học và tự học CNTT, thanh niên ứng dụng
và khai thác CNTT phục vụ phát triển, ứng dụng CNTT xóa đói giảm nghèo. Đảm bảo
80% thanh niên biết sử dụng máy tính và khai thác Internet.
- Giai đoạn 2011-2015: Tiếp tục đẩy mạnh phong trào tin học hóa nông thôn, phổ cập tin học và ứng
dụng phát triển nông thôn.
2.5. Quy hoạch phát triển công
nghiệp CNTT giai đoạn 2007-2015:
- Tích cực chuẩn bị nguồn nhân lực,
kích thích thị trường ứng dụng, khai thác CNTT trên địa bàn tỉnh. Chuẩn bị các
điều kiện để hình thành và phát triển công nghiệp CNTT.
- Thu hút đầu tư xây dựng 2 đến 4 nhà máy chế tạo, lắp ráp linh kiện điện
tử, máy tính trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và phát triển ngành
công nghiệp phần mềm tỉnh Quảng Ngãi, đưa CNPM trở thành ngành công nghiệp quan
trọng vào năm 2015.
3. Giải pháp thực hiện:
Các giải pháp thực hiện bao gồm: Giải
pháp nâng cao nhận thức, giải pháp phát triển nguồn nhân lực CNTT; giải pháp đường
lối, cơ chế, chính sách phát triển CNTT; giải pháp tổ chức thực hiện; giải pháp
tăng cường ứng dụng CNTT và giải pháp về tạo lập và huy động vốn đầu tư.
4. Phân kỳ đầu tư giai đoạn
2007-2015:
Dự kiến nguồn vốn đầu tư: 521 tỷ
đồng.
- Giai đoạn 2007 - 2010: 187 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2011 - 2015: 334 tỷ đồng.
Điều 2. Sở Bưu chính Viễn thông có nhiệm vụ:
1. Căn cứ Quyết định này Sở Bưu chính,
Viễn thông công khai hóa quy hoạch, nghiên cứu các mục tiêu và triển khai thực
hiện các dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch; xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn
và ngắn hạn để quản lý và điều hành có hiệu quả, tránh dàn trải. Trong quá
trình thực hiện quy hoạch phải thường xuyên cập nhật tình hình và báo cáo cho
UBND tỉnh khi có nhu cầu bổ sung, điều chỉnh.
2. Chủ động phối hợp với các Sở,
Ban ngành, địa phương liên quan nghiên cứu trình UBND tỉnh để ban hành các cơ
chế, chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện của tỉnh nhằm khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư phát triển, kinh doanh dịch vụ và phát triển thị trường
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Bưu chính, Viễn thông, Tài chính, Giao thông vận tải, Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công nghiệp, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng
Ngãi, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các Sở, Ban ngành có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PVPCN, KHTH, TTTH, TTCB và TTĐT;
- Lưu:VT, CNXD.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|