ĐỀ ÁN
PHƯƠNG HƯỚNG THẬP NIÊN CHẤT LƯỢNG TỈNH VĨNH LONG, GIAI ĐOẠN
2006 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1751/2006/QĐ-UBND, ngày 07 tháng 9 năm 2006
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
I. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ
ÁN
1. Những kết quả và hạn chế về hoạt động chất lượng
giai đoạn 1996 - 2005.
1.1. Những kết quả chủ yếu:
Tháng 8 năm 1995, “Thập niên Chất lượng Việt Nam
lần thứ nhất, 1996-2005” chính thức được phát động. Kể từ đó, phong trào chất
lượng phát triển rộng khắp trên các lĩnh vực, góp phần quan trọng đối với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thời gian qua, trên địa bàn tỉnh, hoạt động năng
suất - chất lượng đã được các ngành, các cấp quan tâm thực hiện và đạt được những
thành quả đáng khích lệ. Công tác tuyên truyền, đào tạo, tư vấn về năng suất -
chất lượng được đẩy mạnh với trên 40 cuộc hội nghị, hội thảo khoa học, tập huấn,
triển lãm…về tiêu chuẩn - chất lượng cho gần 1.000 lượt doanh nghiệp với trên
5.000 lượt người tham dự. Đến nay, có khoảng 1.500 cơ sở sản xuất với trên
3.760 sản phẩm đã đăng ký áp dụng tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa (bao gồm tiêu chuẩn
Việt Nam, tiêu chuẩn ngành và tiêu chuẩn cơ sở); đặc biệt, đã có 09 doanh nghiệp
đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế, 12 lượt doanh nghiệp đã áp dụng và đạt
Giải thưởng Chất lượng Việt Nam. Tỉnh đã chọn được 30 sản phẩm hàng hoá tiêu biểu
được thị trường chấp nhận.
Hoạt động thanh, kiểm tra chất lượng hàng hoá, hỗ
trợ doanh nghiệp nâng cao chất lượng hàng hoá đã được các sở, ban, ngành phối hợp
thực hiện tại 26.133 cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; phát hiện, ngăn chặn
và xử lý kịp thời trên 4.800 trường hợp vi phạm, góp phần ổn định trật tự sản
xuất, kinh doanh và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa.
Phong trào chất lượng của tỉnh đã mang lại những
kết quả quan trọng, đặc biệt giai đoạn (2001 - 2005), tổng sản phẩm (GDP) tăng
bình quân hàng năm 8,60%; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực.
Trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, đã hình thành được vùng chuyên canh lúa,
rau màu, cây ăn trái chất lượng cao; trên lĩnh vực sản xuất công nghiệp, từng
bước nâng cao được chất lượng những sản phẩm hàng hoá vốn là thế mạnh của tỉnh
như: chế biến lương thực, gốm sứ, sản phẩm hoá dầu, dược phẩm, vật tư y tế,
phân bón,…
Phong trào "Thập niên Chất lượng Việt Nam lần
thứ nhất, 1996 - 2005" bước đầu đã khẳng định vị trí quan trọng của năng
suất - chất lượng, góp phần quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tại
địa phương.
1.2. Những hạn chế:
Tuy đã đạt được những kết quả khả quan nhưng so
với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động năng suất - chất lượng của tỉnh
còn những hạn chế và yếu kém.
- Qui mô doanh nghiệp chủ yếu là nhỏ và vừa:
Tính đến cuối năm 2005, toàn tỉnh có 1.476 doanh nghiệp, với số vốn đăng ký ban
đầu khoảng 2.195 tỷ đồng (qui mô vốn trung bình 01 doanh nghiệp khoảng 1,5 tỷ đồng),
vì thế qui mô sản xuất, kinh doanh và khả năng cạnh tranh còn rất hạn chế.
- Chất lượng hàng hóa, dịch vụ còn thấp,
chưa thật sự ổn định so với hàng hóa, dịch vụ cùng loại trong nước và thế giới,
nhiều hàng hóa chưa đăng ký thương hiệu, kiểu dáng thiếu hấp dẫn, đa số doanh
nghiệp chưa làm tốt khâu nghiên cứu thị trường…nên tính cạnh tranh của hàng
hóa, dịch vụ chưa cao.
- Công nghệ lạc hậu so với khu vực (1 - 2
thế hệ) và với các nước tiên tiến (2 - 3 thế hệ). Tình trạng này đã làm giảm
đáng kể khả năng cạnh tranh của sản phẩm bằng chất lượng và giá cả.
- Thiếu nghiêm trọng lao động có kỹ năng
sử dụng công nghệ: Số kỹ sư công nghệ và công nhân bậc cao chiếm tỷ lệ rất thấp.
Phần lớn lao động có tay nghề thấp, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn cao.
- Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
vào sản xuất, kinh doanh và dịch vụ còn ít: Do lãnh đạo chưa nhận thức đúng đắn
mục đích và lợi ích của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, thiếu
chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp và chưa có đội ngũ chuyên gia
tư vấn về năng suất - chất lượng ở địa phương, nên hiện nay, trên địa bàn tỉnh
chỉ có một số ít doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ( như ISO
9000, HACCP, GMP…).
- Cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nước
về chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu: Hiện nay, toàn tỉnh chỉ có 05 cơ quan, đơn
vị nhà nước có phòng kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm (Sở Khoa học - Công nghệ,
Sở Xây dựng, Sở Y tế, Sở Giao thông - Vận tải và Điện lực Vĩnh Long); trang thiết
bị lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu dịch vụ kiểm tra chất lượng theo quy định.
Những hạn chế nêu trên là nguyên nhân làm cho hoạt
động năng suất - chất lượng trong thập niên qua chưa tạo được phong trào sâu rộng
trong xã hội, chưa biến thành chương trình hành động cụ thể của các ngành, các
cấp. Vai trò năng suất - chất lượng chưa trở thành động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2. Sự cần thiết thực hiện đề án.
- Bối cảnh trong nước và quốc tế:
Trong xu thế toàn cầu hóa về kinh tế hiện nay,
chất lượng hàng hóa và dịch vụ giữ vai trò quan trọng hàng đầu. Cuộc cách mạng
khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại làm cho cơ cấu nền sản xuất biến đổi
theo chiều hướng gia tăng của các ngành hàng có hàm lượng công nghệ cao.
- Sự cần thiết thực hiện đề án:
Lộ trình và các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
đang đặt ra cho Chiến lược phát triển chất lượng của nước ta nói chung và tỉnh
ta nói riêng những yêu cầu cấp bách phải đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ
để nâng cao năng suất - chất lượng sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, nâng cao
năng lực cạnh tranh của hàng hoá địa phương, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
lưu thông thương mại, đáp ứng các yêu cầu về an toàn, sức khỏe và môi trường.
Năng suất - chất lượng là động lực phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế theo hướng hội
nhập khu vực và quốc tế. Đó là yêu cầu bức thiết phải xây dựng và thực hiện Đề
án "Phương hướng Thập niên Chất lượng tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2006 -
2015 ".
II. MỤC TIÊU PHƯƠNG HƯỚNG THẬP
NIÊN CHẤT LƯỢNG TỈNH VĨNH LONG ĐẾN 2015.
1. Mục tiêu chung:
- Từ nay đến năm 2015, phương hướng chất lượng tỉnh
Vĩnh Long tập trung thực hiện những mục tiêu chủ yếu sau đây:
- Thực hiện tốt phong trào Năng suất - Chất lượng,
để nâng cao năng lực cạnh tranh hàng hóa, dịch vụ của tỉnh trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế; góp phần thúc đẩy tăng trưởng nhanh và phát triển bền vững
kinh tế - xã hội của địa phương.
- Hình thành và phát triển phong trào Năng suất
- Chất lượng trong toàn tỉnh, tạo cơ sở pháp lý để các ngành, các cấp và doanh
nghiệp trong tỉnh xây dựng, thực hiện các chương trình, dự án tăng năng suất -
chất lượng thường xuyên và liên tục.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý Nhà nước
của các cơ quan hành chính, sự nghiệp; nâng cao trình độ kinh doanh của các
doanh nghiệp trên cơ sở áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo tiêu
chuẩn ISO 9001: 2000, kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống
thông tin địa lý (GIS); đầu tư nâng cấp và mở rộng xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; nâng cấp
các phòng kiểm nghiệm hiện có, hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc
tế ISO/IEC 17025 trong hoạt động kiểm nghiệm, thử nghiệm đáp ứng yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các
hệ thống, công cụ quản lý chất lượng tiên tiến và phù hợp, nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Phấn đấu đến năm 2010, có 100% doanh nghiệp
sản xuất sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trọng điểm và xuất khẩu được áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng tiến tiến; đến năm 2015, 100% các doanh nghiệp sản xuất còn
lại áp dụng ít nhất một công cụ quản lý chất lượng phù hợp, để nâng sức cạnh
tranh sản phẩm hàng hóa và dịch vụ.
III. NỘI DUNG CHỦ YẾU PHƯƠNG
HƯỚNG THẬP NIÊN CHẤT LƯỢNG TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2006 - 2015.
Nhiệm vụ trọng tâm của "Thập niên Chất lượng
tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2006 - 2015 " là tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm hàng hoá, nâng cao nhận thức
về năng suất - chất lượng đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, làm cơ sở hình thành " Phong trào năng suất
- chất lượng " trong phạm vi toàn tỉnh. Xây dựng thực hiện các chương
trình hành động, kế hoạch phát triển sản phẩm hàng hoá chủ lực, hỗ trợ nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp…làm cho năng suất - chất lượng thực sự trở
thành yếu tố quyết định đối với quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
Nội dung chủ yếu của Đề án phát triển Thập niên
Chất lượng 2006 - 2015 gồm:
1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tiêu
chuẩn - đo lường - chất lượng.
- Các sở, ban ngành tỉnh, nhất là các ngành kinh
tế - kỹ thuật có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá theo chuyên
ngành, phối hợp với sở Khoa học và Công nghệ để đẩy mạnh các hoạt động quản lý
về chất lượng hàng hoá, giúp doanh nghiệp am hiểu và chấp hành tốt pháp luật về
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra để kịp thời
phát hiện và xử lý nghiêm những hành vi gian lận thương mại về đo lường, chất
lượng theo qui định pháp luật.
- Đẩy mạnh các hoạt động về tiêu chuẩn hoá, hỗ
trợ doanh nghiệp thực hiện công bố chất lượng hàng hoá, công bố hàng hoá phù hợp
tiêu chuẩn, thực hiện chứng nhận hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn, nhất là các hàng
hóa trọng điểm của tỉnh, hàng hóa có yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh, an toàn,
môi trường, góp phần bảo vệ thương hiệu, mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Xây dựng và thực hiện các hình thức tôn vinh,
khen thưởng về chất lượng; khuyến khích doanh nghiệp tham gia giải thưởng chất
lượng Việt Nam và quốc tế; nghiên cứu và triển khai nhiều hình thức khen thưởng,
động viên, thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao năng suất - chất lượng.
2. Xây dựng và thực hiện các chương trình chất
lượng trọng điểm:
Tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ của mình, các cấp,
các ngành xây dựng và triển khai thực hiện chương trình hành động cụ thể về chất
lượng, để góp phần thực hiện mục tiêu Đề án này.
- Nghiên cứu xác định, triển khai thực hiện
chương trình phát triển sản phẩm chủ lực của tỉnh (trên lĩnh vực công nghiệp và
nông nghiệp) theo hướng phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế.
- Xây dựng và thực hiện đề án hỗ trợ doanh nghiệp
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000,
HACCP, ISO 14000… và các công cụ cải tiến nâng cao năng suất - chất lượng và hiệu
quả sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
hàng hóa địa phương.
- Xây dựng và thực hiện chương trình phát triển
công nghệ của tỉnh: Tập trung thực hiện tốt chương trình đổi mới công nghệ, đào
tạo nguồn nhân lực, ứng dụng và phát triển công nghệ cao như: công nghệ sau thu
hoạch, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới…Áp dụng
các biện pháp sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng và giảm chi phí sản xuất
và kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Triển khai thực hiện Quyết định
144/2006/QĐ-TTg, ngày 20/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2000 vào hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước.
- Xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến chất
lượng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm hiểu và mở rộng phát triển thị trường,
để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
3. Xây dựng chính sách thúc đẩy hoạt động Năng
suất - Chất lượng.
Ban hành các chính sách khuyến khích, thúc đẩy
hoạt động nâng cao năng suất - chất lượng, nâng cao năng lực cạnh tranh của địa
phương, của doanh nghiệp và của sản phẩm; tập trung những lĩnh vực chủ yếu sau:
- Chính sách hỗ trợ đổi mới thiết bị và công nghệ
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ lực lượng cán
bộ quản lý, kinh doanh, đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao.
- Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh
nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, tăng cường xúc tiến thương mại,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp quan hệ với các doanh nghiệp có nền kinh tế
phát triển trong khu vực và thế giới, mở rộng hợp tác sản xuất, kinh doanh, mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của tỉnh.
- Xây dựng chính sách khuyến khích, liên kết, hợp
tác giữa các tổ chức nghiên cứu - phát triển với doanh nghiệp, tạo điều kiện ứng
dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất, đảm bảo sản phẩm đáp ứng
các yêu cầu kỹ thuật trong quan hệ thương mại.
4. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
- Trên cơ sở phát huy năng lực, trang thiết bị kỹ
thuật hiện có, tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực kỹ thuật về tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng theo hướng hội nhập và yêu cầu quản lý Nhà nước. Nâng cấp cơ sở vật
chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động đo lường, thử nghiệm trên địa bàn tỉnh.
- Phát huy nguồn lực các phòng kiểm nghiệm của
các ngành kinh tế - kỹ thuật, các doanh nghiệp để phục vụ công tác quản lý nhà
nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng
các phòng thí nghiệm, kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm, để phục vụ quá trình sản
xuất, kinh doanh; phấn đấu xây dựng phòng kiểm nghiệm được công nhận theo tiêu
chuẩn ISO/IEC 17025.
- Tăng cường công tác đào tạo cán bộ quản lý về
tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng hàng hóa cho các ngành và huyện, thị xã.
Quan tâm đào tạo chuyên gia về năng suất - chất lượng cho các cơ quan quản lý
nhà nước và doanh nghiệp.
5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phát triển
phong trào năng suất chất lượng.
- Tiếp tục tăng cường hoạt động tuyên truyền, tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ và nâng cao hơn nữa nhận thức về năng suất - chất lượng sản
phẩm hàng hóa cho mọi thành phần xã hội, nhất là các cấp lãnh đạo, các nhà quản
lý và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Xây dựng phong trào
năng suất - chất lượng trong tỉnh, làm cho chất lượng thực sự trở thành yếu tố
quyết định, là chìa khóa để phát triển và hội nhập thành công.
- Đẩy mạnh các hoạt động về năng suất - chất lượng
ở các ngành, các cấp; khuyến khích, hỗ trợ áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế, các công cụ cải tiến chất lượng vào sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ để nâng cao năng suất - chất lượng, tạo sản phẩm hàng hóa
mang thương hiệu “Made in Vinh Long – Viet Nam” đủ sức cạnh tranh trên thị trường
trong và ngoài nước.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia các hội
chợ, triển lãm về năng suất - chất lượng, nhằm bình chọn sản phẩm hàng hóa chất
lượng cao, tạo dựng uy tín, thương hiệu hàng hóa của tỉnh.
IV. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Thành lập Ban Chỉ đạo của tỉnh.
Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án này do Phó
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
làm phó ban thường trực và lãnh đạo các Sở, ngành có liên quan làm ủy viên.
2. Các Sở, ban ngành sau đây xây dựng kế hoạch để
thực hiện đề án:
- Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành liên quan xây dựng Kế hoạch xác định danh mục những sản phẩm công nghiệp
trọng điểm của tỉnh giai đoạn 2006 - 2015; xây dựng chính sách khuyến khích đổi
mới công nghệ, hỗ trợ vốn chuyển giao, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên
tiến cho các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với
các sở, ngành liên quan:
+ Dựa trên danh mục những sản phẩm công nghiệp
trọng điểm được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, xây dựng Kế hoạch nâng cao năng
suất - chất lượng các sản phẩm trọng điểm của tỉnh, giai đoạn 2006 - 2015; lập
các dự án nâng cao năng lực đo lường, thử nghiệm phục vụ quản lý nhà nước về
tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng của tỉnh.
+ Xây dựng tiêu chuẩn, hình thức tôn vinh và mức
khen thưởng về chất lượng; tuyển chọn doanh nghiệp và sản phẩm tham gia Giải
thưởng chất lượng Việt Nam, Giải thưởng chất lượng khu vực và quốc tế.
+ Xây dựng kế họach và tư vấn dịch vụ đào tạo
chuyên gia chất lượng cho các Sở, ngành và doanh nghiệp.
+ Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng Kế hoạch áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 : 2000 đối với các cơ
quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
+ Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan đẩy
mạnh công tác thanh, kiểm tra về tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng và sở hữu
trí tuệ theo đúng các quy định của pháp luật.
- Các Sở, ban, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã và doanh nghiệp có sản phẩm trọng điểm, xây dựng kế hoạch phối hợp
để thực hiện Đề án này. Các sản phẩm hàng hóa còn lại, từng sở, ngành, doanh
nghiệp và địa phương chủ động xây dựng đề án, dự án nâng cao năng suất - chất
lượng trong phạm vi hoạt động của mình.
- Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Trường Chính trị
Phạm Hùng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các trường cao đẳng, đại học
trong tỉnh xây dựng, thực hiện chương trình đào tạo nâng cao trình độ cán bộ quản
lý nhà nước, cán bộ quản lý kinh doanh, đào tạo công nhân có kỹ năng, để phục vụ
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan xây dựng
và thực hiện kế hoạch nâng cao năng suất - chất lượng, phát triển sản phẩm,
hàng hóa nông - thủy sản, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Hỗ trợ doanh nghiệp,
trang trại, cơ sở sản xuất thực hiện tiêu chuẩn hóa sản phẩm, áp dụng hệ thống
quản lý và công cụ quản lý chất lượng phù hợp.
- Sở Kế họach và Đầu tư chủ trì xây dựng Kế hoạch
nâng cao năng lực cạnh tranh cấp địa phương, để tạo môi trường đầu tư và
kinh doanh thông thoáng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
- Sở Thương mại và Du lịch chủ trì phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan xây dựng, thực hiện kế hoạch xúc
tiến thương mại nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp liên kết, liên doanh tạo lập và mở
rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm và doanh nghiệp.
- Các cơ quan thông tin đại chúng phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ và các Sở, ngành liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền,
nhằm giúp doanh nghiệp cập nhật thông tin, nâng cao kiến thức chấp hành pháp luật
về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, góp phần đẩy mạnh phong trào năng suất -
chất lượng trong toàn tỉnh.
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ tình
hình cụ thể của từng địa phương, chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án
"Phương hướng Thập niên Chất lượng tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2006 - 2015
".
- Khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh
nghiệp chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh, nâng cao năng lực quản ly kinh
doanh, áp dụng thương mại điện tử, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa, đẩy mạnh
hoạt động tiêu chuẩn hóa cơ sở, áp dụng hệ thống quản lý và công cụ quản lý chất
lượng phù hợp.
3. Thực hiện xã hội hoá các hoạt động năng suất
- chất lượng:
Huy động sự tham gia của các đoàn thể, hội nghề
nghiệp, hiệp hội và của mọi tổ chức, cá nhân nhằm đẩy mạnh hoạt động năng suất
- chất lượng trên địa bàn tỉnh. Xây dựng đội ngũ chuyên gia về năng suất - chất
lượng cho các cơ quan quản lý, doanh nghiệp; tăng cường công tác phổ biến khoa
học và công nghệ trong nhân dân.
4. Tiến độ và kinh phí thực hiện:
- Tiến độ thực hiện: Đến cuối năm 2006,
thành lập Ban Chỉ đạo của tỉnh; các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng và triển
khai kế hoạch để thực hiện Đề án " Phương hướng Thập niên Chất lượng tỉnh
Vĩnh Long, giai đoạn 2006 - 2015 ".
- Kinh phí thực hiện: Sở Tài chính và Sở
Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh để phân bổ ngân sách nhà
nước đối với các nhiệm vụ được đề ra trong Đề án này./.