THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
VIỆT NAM
DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số:
170-TTg
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 07 năm 1974
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ VÀ DANH MỤC CHỈ TIÊU BÁO CÁO THỐNG NHẤT THỐNG
KÊ KẾ TOÁN ĐỊNH KỲ CHÍNH THỨC CỦA CÁC XÍ NGHIỆP XÂY LẮP NHẬN THẦU VÀ CÁC BAN KIẾN
THIẾT CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định
số 27-CP ngày 22-2-1962 của Hội đồng Chính phủ quy định các nguyên tắc lập và
ban hành các chế độ biểu mẫu và phương án điều tra thống kê;
Căn cứ nghị quyết số 02-CP ngày 02-01-1971 của Hội đồng Chính phủ về việc tổ
chức lại hệ thống thông tin kinh tế (phần nói riêng về hệ thống thông tin thống
kê kế toán);
Để đáp ứng yêu cầu của công tác kế hoạch hóa, công tác cải tiến quản lý xí
nghiệp, công tác thông tin kinh tế, từng bước thống nhất công tác hạch tóan thống
kê kế toán trong xí nghiệp xây lắp;
Theo đề nghị của ông Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê và ông Bộ trưởng Bộ
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo quyết định này chế độ và danh mục chỉ tiêu báo cáo thống nhất
thống kê kế toán định kỳ chính thức của các xí nghiệp xây lắp nhận thầu và các
ban kiến thiết công trình xây dựng cơ bản của trung ương và địa phương.
Chế độ báo cáo này sẽ áp dụng thống
nhất cho các đơn vị nói trên kể từ ngày 01 tháng 07 năm 1974.
Điều 2. Các
văn bản về chế độ báo cáo thống kê kế toán định kỳ chính thức của các xí nghiệp
xây lắp nhận thầu và các ban kiến thiết công trình xây dựng cơ bản do các Bộ, Tổng
cục, Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành trước đây
đều không còn hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 1974.
Điều 3. Ông
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê căn cứ quyết định này và tùy theo yêu cầu chỉ
đạo và quản lý công tác xây dựng cơ bản của Chính phủ, của các Bộ, Tổng cục, của
Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố trong từng thời kỳ mà sửa đổi hoặc bổ sung
các biểu mẫu báo cáo cho thích hợp. Trước khi ban hành văn bản sửa đổi hoặc bổ
sung, Tổng cục Thống kê trao đổi ý kiến với văn phòng Phủ thủ tướng, Ủy
ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính về những vấn đề có liên quan.
Điều 4. Giám
đốc xí nghiệp xây lắp, kế toán trưởng và trưởng ban kiến thiết công trình xây dựng
cơ bản là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước thực hiện chế độ báo cáo này và
phải chịu trách nhiệm về sự chính xác, kịp thời của số liệu báo cáo lên cơ quan
quản lý cấp trên và cơ quan thống kê Nhà nước.
Nếu giám đốc xí nghiệp, trưởng
ban kiến thiết, kế toán trưởng và cán bộ, nhân viên giúp việc không thi hành hoặc
thi hành sai chế độ báo cáo đã quy định, sẽ bị thi hành kỷ luật hành chính.
Điều 5. Các
ông Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban hành chính các khu tự trị, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ báo cáo này và những quy định
do Tổng cục Thống kê ban hành.
Điều 6. Các
ông Chủ nhiệm Văn phòng Phủ thủ tướng, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Bộ
trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện
quyết định này.
|
K.T.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Thanh Nghị
|
CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO THỐNG NHẤT THỐNG KÊ KẾ TOÁN ĐỊNH KỲ CHÍNH THỨC CỦA
CÁC XÍ NGHIỆP XÂY LẮP NHẬN THẦU VÀ CÁC BAN KIẾN THIẾT CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN
(Ban hành theo quyết định số 170-TTg ngày 01-07-1974 của Thủ tướng Chính phủ)
I. Ý NGHĨA MỤC
ĐÍCH
Chế độ báo cáo thống nhất thống
kê kế toán định kỳ được chính thức ban hành cho các xí nghiệp xây dựng hoặc lắp
máy nhận thầu (gọi tắt là xí nghiệp xây lắp) và các ban kiến thiết công trình
xây dựng cơ bản (gọi tắt là ban kiến thiết) của trung ương và địa phương nhằm mục
đích:
1. Kiểm tra và quyết toán một
cách có hệ thống và toàn diện tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư của đơn vị
kiến thiết và kế hoạch sản xuất, kinh doanh của từng xí nghiệp và trong toàn
ngành xây dựng.
2. Làm căn cứ để lập, điều chỉnh
và xét duyệt các chỉ tiêu kế hoạch về vốn đầu tư và về sản xuất, kinh doanh của
từng xí nghiệp và trong toàn ngành xây dựng.
3. Thu nhập các thông tin bằng số
cần thiết cho công tác phân tích hoạt động kinh tế của xí nghiệp xây lắp và ban
kiến thiết để có biện pháp không ngừng tăng cường và cải tiến quản lý vốn đầu
tư, quản lý sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
4. Tăng cường công tác hạch toán
và bước đầu thống nhất 3 loại hạch toán (hạch toán thống kê, hạch toán kế toán
và hạch toán nghiệp vụ) ở cơ sở, thống nhất việc thu nhập, lưu chuyển và sử dụng
số liệu, xóa bỏ sự trùng lắp bảo đảm cung cấp số liệu nhanh, đầy đủ và chính
xác.
II. NỘI DUNG
Nội dung của chế độ báo cáo thống
nhất thống kê kế toán định kỳ chính thức này gồm 2 phần:
1. Phần báo cáo số liệu theo hệ
thống các chỉ tiêu: vốn đầu tư, sản xuất, xe máy thi công, lao động tiền lương,
vật tư và tài chính ( biểu mẫu ghi các chỉ tiêu nói trên do Tổng cục Thống kê
ban hành).
2. Phần báo cáo bằng lời văn, giải
thích rõ nguyên nhân hòan thành hoặc không hoàn thành kế hoạch, những khó khăn,
thuận lợi, nêu lên những vấn đề cần giải quyết, những khả năng tiềm tàng cần
phát huy và dự đoán triển vọng của kỳ tới v.v..
III. PHẠM VI,
THỜI HẠN VÀ PHƯƠNG THỨC GỬI BÁO CÁO
1. Tất cả các xí nghiệp xây lắp
và các ban kiến thiết thuộc các Bộ, Tổng cục và Ủy ban hành chính các khu, tỉnh,
thành phố quản lý đều có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo đến các cơ quan quản
lý cấp trên, các cơ quan thống kê Nhà nước ở trung ương và địa phương như đã
quy định trong từng biểu. Để giảm nhẹ báo cáo cho các xí nghiệp xây lắp và ban
kiến thiết, Tổng cục Thống kê thống nhất quy định danh sách các cơ quan được nhận
báo cáo trực tiếp từ xí nghiệp xây lắp và ban kiến thiết cùng với các loại biểu
báo cáo mỗi cơ quan được nhận. Các cơ quan khác ở trung ương và địa phương
không được đòi các xí nghiệp xây lắp và ban kiến thiết gửi báo cáo ngoài chế độ
quy định. Tổng cục Thống kê và các cơ quan thống kê Nhà nước ở địa phương có
trách nhiệm cung cấp số liệu cho các cơ quan đó sử dụng.
Thời hạn gửi báo cáo do Tổng cục
Thống kê quy định. Các đơn vị kiến thiết trực thuộc các xí nghiệp, thống nhất
áp dụng các mẫu biểu số 36-CN, 37-CN và 38-CN ban hành theo quyết định số
233-CP ngày 01-12-1970 của Hội đồng Chính phủ.
Đối với hợp tác xã xây dựng
chuyên nghiệp, Tổng cục Thống kê căn cứ chế độ này để ban hành biểu mẫu báo cáo
thích hợp.
2. Các xí nghiệp xây lắp và ban
kiến thiết đều phải gửi các báo cáo thống kê kế toán định kỳ chính thức bằng
văn bản qua bưu điện hoặc gửi bằng đường thư đặc biệt.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giám đốc xí nghiệp xây lắp, kế
toán trưởng, trưởng ban kiến thiết là người chịu trách nhiệm trước cấp trên và
Nhà nước về việc thực hiện chế độ báo cáo này. Giám đốc xí nghiệp và trưởng ban
kiến thiết phải thi hành đầy đủ nội dung các biểu mẫu, hệ thống chỉ tiêu báo
cáo; phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về phương pháp tính các chỉ tiêu,
các bảng danh mục đã quy định. Giám đốc xí nghiệp và trưởng ban kiến thiết
không được tự tiện thay đổi nội dung biểu mẫu, hệ thống chỉ tiêu, các danh mục
và các quy định có liên quan đến chế độ báo cáo khi chưa có văn bản thỏa thuận
của Tổng cục Thống kê; giám đốc xí nghiệp, kế tóan trưởng và trưởng ban kiến
thiết phải chịu trách nhiệm về sự chính xác của các số liệu; phải thực hiện đầy
đủ chế độ ghi chép ban đầu và các quy định về phương pháp tính toán để bảo đảm
số liệu chính xác.
Giám đốc xí nghiệp, trưởng ban
kiến thiết phải thi hành mọi biện pháp để gửi báo cáo đến cơ quan thống kê Nhà
nước theo đủ các chỉ tiêu, biểu mẫu và thời gian quy định.
Giám đốc xí nghiệp, kế toán trưởng
và trưởng ban kiến thiết không được tự tiện thay đổi những số liệu đã báo cáo
lên cấp trên và cơ quan thống kê Nhà nước. Mỗi khi cần thay đổi số liệu đã báo
cáo, giám đốc xí nghiệp hoặc trưởng ban kiến thiết phải có văn bản chính thức
xin điều chỉnh số liệu. Những số liệu về tình hình sản xuất của xí nghiệp cung
cấp cho cơ quan báo chí, đài phát thanh thống nhất với các số liệu đã báo cáo
lên cấp trên. Khi cung cấp số liệu, xí nghiệp phải triệt để chấp hành những nguyên
tắc giữ gìn bí mật Nhà nước.
Giám đốc xí nghiệp, kế toán trưởng
và trưởng ban kiến thiết phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan thống kê
Nhà nước trong việc hạch toán và chấp hành chế độ báo cáo, phải xuất trình những
tài liệu cần thiết và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cơ quan thống kê Nhà nước
kiểm tra công tác hạch toán của xí nghiệp; giám đốc xí nghiệp, kế toán trưởng
và trưởng ban kiến thiết không được viện bất cứ lý do gì để từ chối sự kiểm tra
của cơ quan thống kê Nhà nước.
2. Các đồng chí Bộ trưởng, thủ
tướng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ, chủ tịch Ủy
ban hành chính các khu tự trị, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách
nhiệm tổ chức, phổ biến chế độ báo cáo này cho các giám đốc xí nghiệp xây lắp,
kế toán trưởng và trưởng ban kiến thiết thuộc phạm vi quản lý của ngành, đôn đốc
việc thực hiện, kiện toàn tổ chức hạch toán thống nhất ở đơn vị cơ sở, trang bị
các phương tiện cân, đong, đo, đếm cho đơn vị cơ sở để bảo đảm hạch toán chính
xác.
3. Đồng chí Tổng cục trưởng Tổng
cục Thống kê căn cứ chế độ này và tùy theo yêu cầu nắm tình hình của Nhà nước,
trình độ hạch toán của từng xí nghiệp mà bổ sung nội dung biểu mẫu, quy định
phương pháp phân tổ, lập các bảng danh mục, quy định phạm vi và thời gian gửi
báo cáo từng loại xí nghiệp, cải tiến và hoàn thiện chế độ báo cáo theo phương
hướng tinh giản và khoa học, giúp đỡ các xí nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ báo
cáo này và thường xuyên kiểm tra sự chính xác của số liệu.
Để kịp thời phục vụ cho sự đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch của Nhà nước, Tổng cục Thống kê sẽ ban hành chế
độ báo cáo dự đoán triển vọng thực hiện kế hoạch quý, năm cho các xí nghiệp xây
lắp và các ban kiến thiết.
Đối với chế độ báo cáo nhanh 5
ngày, 10 ngày, tháng phục vụ việc chỉ đạo công tác xây dựng cơ bản của các Bộ,
Tổng cục và các địa phương, Tổng cục Thống kê có trách nhiệm quy định hệ thống
chỉ tiêu hướng dẫn để các Bộ, Tổng cục, Ủy ban hành chính các tỉnh, thành phố
ra quyết định ban hành chế độ báo cáo này sau khi có sự thỏa thuận bằng văn bản
của Tổng cục Thống kê. Hệ thống chỉ tiêu này phải đơn giản, thiết thực, có hiệu
lực.
4. Để bảo đảm nguyên tắc tập
trung thống nhất của công tác hạch toán từ trung ương đến cơ sở và thống nhất
biểu mẫu báo cáo, thống nhất tên gọi là phương pháp tính toán các chỉ tiêu, thống
nhất các bảng danh mục, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các Ủy ban hành chính
khu, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, không được ban hành thêm những quy
định, những biểu mẫu báo cáo định kỳ hình thức nào khác cho các xí nghiệp xây lắp
và ban kiến thiết, hoặc sửa đổi những biểu mẫu báo cáo, những điều quy định
trong chế độ này và những quy định của Tổng cục Thống kê. Khi xét thấy cần thiết
phải bổ sung, sửa đổi để phục vụ tốt hơn sự chỉ đạo, quản lý của Bộ, địa phương
thì các Bộ, Tổng cục, các Ủy ban hành chính khu, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương phải đề xuất với Tổng cục Thống kê để Tổng cục Thống kê nghiên cứu
ban hành bổ sung hoặc sửa đổi. Đối với những chỉ tiêu, biểu mẫu có liên quan đến
tài chính, trước khi ban hành, Tổng cục Thống kê phải trao đổi với Bộ Tài chính.
5. Cơ quan thống kê Nhà nước ở
trung ương và địa phương khi tiến hành kiểm tra các báo cáo thống kê kế toán định
kỳ chính thức của xí nghiệp xây lắp và ban kiến thiết nếu phát hiện trường hợp
làm sai chế độ, thể lệ đã quy định, thì tùy từng trường hợp cụ thể có quyền lập
biên bản và kiến nghị hình thức xử lý thích đáng. Trong trường hợp xí nghiệp vi
phạm nghiêm trọng các quy định của Nhà nước về hạch toán thì phải báo cáo lên Ủy
ban Thanh tra của Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Thủ tướng
Chính phủ.
6. Để tạo điều kiện cho các xí
nghiệp xây lắp và ban kiến thiết thực hiện tốt chế độ báo cáo này, Tổng cục Thống
kê cùng Bộ Tài chính, các Bộ, Tổng cục chủ quản, các Ủy ban hành chính tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương phải thống nhất việc chỉ đạo hạch toán (thống
kê và kế toán) từ xí nghiệp lên đến sở, (ty), cục và bộ chủ quản. Tổng cục Thống
kê cùng Bộ Tài chính nghiên cứu cải tiến, ban hành bổ sung chế độ ghi chép ban
đầu cho phù hợp với yêu cầu chỉ đạo và cải tiến quản lý xí nghiệp xây lắp.
Tổng cục Bưu điện quy định
thứ tự ưu tiên, trang bị phương tiện truyền tin và tổ chức vận chuyển các báo
cáo thống kê nhanh chóng, an toàn và bảo đảm bí mật.
Bộ Văn hóa có trách nhiệm tổ chức
in đủ các biểu mẫu báo cáo, chứng từ ghi chép ban đầu cho các xí nghiệp.
Tổng cục Thống kê thực hiện từng
bước việc trang bị kỹ thuật tính toán cho các xí nghiệp xây lắp và các ban kiến
thiết để bảo đảm yêu cầu tính toán của xí nghiệp.
7. Các đồng chí Chủ nhiệm Văn
phòng Phủ thủ tướng, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê và Bộ trưởng Bộ Tài
chính chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các Bộ, các cơ quan ngang Bộ,
cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ, các Ủy ban hành chính khu tự trị, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, các xí nghiệp xây lắp, các ban kiến thiết công
trình xây dựng cơ bản thực hiện chế độ báo cáo này.
|
K.T.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Thanh Nghị
|
DANH MỤC
CHỈ TIÊU BÁO CÁO THỐNG NHẤT THỐNG KÊ KẾ TOÁN ĐỊNH KỲ
CHÍNH THỨC CỦA CÁC XÍ NGHIỆP XÂY LẮP NHẬN THẦU VÀ CÁC BAN KIẾN THIẾT CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐÃ HẠCH TOÁN KINH TẾ ĐỘC LẬP CỦA TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành theo quyết định số 170-TTg ngày 01-07-1974 của Thủ tướng Chính phủ)
A. DANH MỤC CHỈ TIÊU BÁO CÁO
CỦA XÍ NGHIỆP XÂY LẮP.
I. CHỈ TIÊU SẢN XUẤT:
1. Giá trị sản lượng xây lắp nhận
thầu và giá trị khối lượng xây lắp nhận thầu đã kết toán với bên A.
2. Sản phẩm xây dựng chủ yếu của
xí nghiệp xây lắp.
3. Giá trị sản phẩm và sản phẩm
chủ yếu khác của xí nghiệp xây lắp.
4. Công trình hạng mục, công
trình nhận thầu hoàn thành và bàn giao.
II. CHỈ TIÊU LAO ĐỘNG VÀ TIỀN
LƯƠNG:
5. Số lượng lao động có trong danh
sách tính theo thời điểm và bình quân phân theo cơ cấu ngành nghề, trình độ văn
hóa, độ tuổi, thâm niên nghề và bậc lương.
6. Sử dụng thời gian lao động của
công nhân phân theo nguyên nhân vắng mặt, ngừng việc.
7. Năng suất lao động (tính bằng
giá trị) của một công nhân viên xây lắp, một công nhân xây lắp và một ngày công
xây lắp.
8. Thực hiện định mức lao động một
số công việc chủ yếu.
9. Tổng quỹ lương phân theo cơ cấu
quỹ lương, lương khoán phân theo ngành nghề.
10. Trang bị dụng cụ an toàn lao
động cho công nhân.
11. Sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
cải tiến nghiệp vụ công tác.
III. CHỈ TIÊU XE, MÁY THI CÔNG:
12. Số lượng và công suất xe,
máy chủ yếu hiện có và đã đưa vào sử dụng phân theo từng loại xe, máy.
13. Sử dụng công suất của xe,
máy thi công tính theo thiết kế, kế hoạch và thực tế của một số loại xe, máy chủ
yếu.
14. Năng suất xe, máy thi công
tính theo định mức của một số công việc chủ yếu.
15. Tiêu hao nhiên liệu của xe,
máy thi công tính theo định mức và thực tế của số giờ máy thực tế
hoạt động.
IV. CHỈ TIÊU VẬT TƯ:
16. Nhập, xuất, tồn của từng
loại nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu phân theo nguồn nhập và đối tượng sử dụng.
17. Tiêu hao một số vật liệu chủ
yếu tính theo đơn vị khối lượng của một số công việc chủ yếu và 1000đ sản lượng
xây lắp phân theo loại công trình.
18. Thực hiện kế hoạch vận chuyển
vật liệu và tình hình sử dụng phương tiện vận tải của xí nghiệp xây lắp.
V. CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH:
19. Nguồn vốn và sử dụng vốn của
xí nghiệp có trong thời điểm.
20. Tăng giảm vốn cố định và vốn
lưu động phân theo nguyên nhân.
21. Giá thành công tác xây lắp
phân theo khỏan mục của từng công trình.
22. Lãi, lỗ và các khoản nộp cho
ngân sách.
23. Chi phí không tính vào giá
thành và các chi phí sự nghiệp y tế và đào tạo của xí nghiệp.
24. Thu, chi tiền mặt của xí
nghiệp.
VI. CHỈ TIÊU VỐN ĐẦU TƯ:
25. Thực hiện vốn đầu tư xây dựng
cơ bản đã hòan thành phân theo từng công trình.
26. Công trình hoàn thành, tài sản
cố định mới tăng, năng lực mới tăng thuộc vốn đầu tư của xí nghiệp xây lắp.
B. DANH MỤC CHỈ TIÊU BÁO CÁO
CỦA BAN KIẾN THIẾT CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN.
1. Thực hiện vốn đầu tư xây dựng
cơ bản đã hòan thành phân theo nguồn vốn, hạn ngạch công trình, cấu thành, công
dụng vốn của từng công trình.
2. Khởi công công trình, nghiệm
thu sử dụng công trình tài sản cố định mới tăng, năng lực mới tăng của từng
công trình và hạng mục công trình chủ yếu.
3. Xây dựng nhà ở phân theo nguồn
vốn và phương pháp xây dựng.
4. Số lượng lao động có trong
danh sách của ban kiến thiết phân theo cơ cấu ngành nghề, trình độ văn hóa, độ
tuổi, thâm niên nghề và bậc lương.
5. Tổng quỹ tiền lương của ban
kiến thiết phân theo cơ cấu quỹ tiền lương.
6. Nguồn vốn và sử dụng vốn của
ban kiến thiết.