ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2024/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
10 tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TRONG QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH THANH HÓA BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
15/2022/QĐ-UBND NGÀY 05/5/2022 CỦA UBND TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6
năm 2023;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm
2018;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 6 tháng 4
năm 20216;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ quy định quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng
6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng
09 năm 2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
Căn cứ Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg ngày 11
tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý, vận
hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng
10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn về
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 22/2023/TT-BTTTT ngày
31/12/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cấu trúc, bố cục, yêu cầu
kỹ thuật cho cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng
11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thi
hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng
4 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ quy định nội dung và biện pháp thi hành
trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Thông tư số 13/2023/TT-BNV ngày 31 tháng
8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính
điện tử;
Căn cứ Thông tư số 21/2023/TT-BTTTT ngày 31
tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về chức
năng, tính năng kỹ thuật của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp
bộ, cấp tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh tại Tờ
trình số 895/TTr-VP ngày 05 tháng 6 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều trong Quy chế hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định số 15/2022/QĐ-UBND ngày
05/5/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
5 như sau:
“1. Những hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC của tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật
Công nghệ thông tin năm 2006, Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng năm 2015, Điều
8 Luật An ninh mạng năm 2018 và Điều 6 Luật Giao dịch điện tử năm 2023.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như
sau:
“Điều 9. Lựa chọn, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến
Các cơ quan thực hiện TTHC có trách nhiệm rà soát,
đánh giá sự phù hợp của TTHC và các quy định có liên quan đến TTHC với triển
khai dịch vụ công trực tuyến gửi Văn phòng UBND tỉnh xem xét, thẩm định, trình
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, triển khai tổ chức thực hiện các dịch vụ công trực
tuyến hên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh theo đúng quy định tại Điều
23 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP; Nghị định số 42/2022/NĐ-CP; Thông tư số
02/2017/TT-VPCP, Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và Thông tư số 01/2023/TT-VPCP.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản
1 Điều 11 như sau:
“a) Đối với hồ sơ tiếp nhận trực tuyến trên Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC của tỉnh, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa thực hiện tiếp nhận chính thức hoặc yêu cầu
chỉnh sửa, bổ sung, từ chối hồ sơ trực tuyến không muộn hơn 08 (tám) giờ làm việc
kể từ khi nộp hồ sơ trực tuyến thành công. Trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến
ngoài giờ làm việc thì thời điểm để tính thời gian tiếp nhận hồ sơ được tính từ
giờ làm việc kế tiếp.
Quy trình tiếp nhận, giải quyết TTHC quy định tại
Điều 11 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP, khoản 2 Điều 17 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP (đã
được bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP)”.
4. Sửa đổi Điều 16 như sau:
“Điều 16. Lưu trữ hồ sơ TTHC điện tử
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC thực hiện việc
lưu trữ hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC điện tử theo quy định tại khoản 4 Điều
21a Nghị định số 61/2018/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số
107/2021/NĐ-CP, Thông tư số 13/2023/TT-BNV và các quy định khác có liên quan của
pháp luật hiện hành.”.
5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 18
như sau:
a) Sửa đổi điểm a khoản 2 như
sau:
“Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
a) Chủ trì tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc
việc triển khai, thực hiện Quy chế này; định kỳ hằng quý/năm báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh (lồng ghép vào báo cáo kiểm soát TTHC quý/năm) và báo cáo đột xuất
(khi có yêu cầu).
Hàng tháng/quý/năm tổng hợp, đánh giá kết quả việc
tiếp nhận, giải quyết dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan thực hiện TTHC
trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và
các cơ quan có liên quan”.
b) Bổ sung điểm g, h khoản 2
như sau:
“g) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện kết
nối, đồng bộ đầy đủ, chính xác dữ liệu hồ sơ TTHC được tiếp nhận trên các phần
mềm chuyên ngành của bộ, ngành trung ương vào Hệ thống thông tin giải quyết
TTHC của tỉnh.
h) Đồng bộ đầy đủ dữ liệu thông tin giải quyết TTHC
từ Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh lên Cổng Dịch vụ công quốc gia
nhằm đánh giá chính xác chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp theo Quyết định
số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ”.
c) Bổ sung điểm c, d khoản 3
như sau:
“c) Thường xuyên theo dõi, ưu tiên bố trí máy chủ, ổ
cứng có tốc độ đọc ghi cao và dung lượng lưu trữ lớn, nhanh chóng, kịp thời xử
lý các sự cố phát sinh, đảm bảo cho Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh
hoạt động liên tục, ổn định, thông suốt để đáp ứng nhu cầu sử dụng của tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện TTHC.
d) Thực hiện việc sao lưu dữ liệu hàng ngày, tuyệt
đối không được để mất dữ liệu. Đồng thời tăng cường giám sát, đánh giá an toàn
cho Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh; đảm bảo an ninh, an toàn thông
tin trong kết nối, khai thác dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục
vụ giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; không để xảy ra bất cứ lỗ
hổng, thiếu sót dẫn đến lộ, lọt thông tin. Thông báo, phối hợp kịp thời với
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh khi thực hiện bảo dưỡng, nâng cấp hoặc
khi máy chủ gặp sự cố làm ảnh hưởng đến hoạt động của Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC của tỉnh.”.
d) Sửa đổi khoản 7 như sau:
“Trách nhiệm của các doanh nghiệp bưu chính
Thực hiện chuyển phát hồ sơ, kết quả giải quyết
TTHC hoặc số hóa hồ sơ và các nội dung khác liên quan đến tiếp nhận, giải quyết
TTHC cho người dân, doanh nghiệp (nếu có).”.
6. Bỏ cụm từ “mức độ 3, mức độ
4” tại Điều 9 và điểm a, điểm đ khoản 2, điểm a, điểm b khoản 5 Điều 18 Quy chế
này.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở; Trưởng
các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 Quyết định;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (để b/c);
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp (để b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Bưu điện tỉnh;
- Lưu: VT, HCC, CNTT, KSTTHCNC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thi
|