UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2009/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 30 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA THANH TRA TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật
Tổ chức H ĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13/03/2009 của Thanh tra
Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Chánh Thanh tra tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng của Thanh tra tỉnh
1. Thanh
tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham
mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản
lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Thanh
tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác,
tổ chức và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra tỉnh.
Thanh tra tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo
quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng,
cấp Phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra
Sở, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh;
b) Dự thảo
Chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác
theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo
quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở trong việc thực
hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
5. Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với Thanh tra huyện, Thanh tra Sở và cán bộ làm công tác thanh tra của
các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Về thanh
tra:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của
Thanh tra huyện, Thanh tra Sở;
b) Thanh
tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã, thuộc tỉnh, của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (gọi
chung là Sở);
c) Thanh
tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã, thuộc tỉnh hoặc nhiều Sở;
d) Thanh
tra vụ việc khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;
đ) Theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý
về thanh tra của Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải
quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Uỷ ban
nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc
theo quy định;
b) Thanh
tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh;
c) Xác
minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét,
kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở đã
giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết
có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại
theo quy định;
đ) Theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết
định xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Về
phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của
các Sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị thuộc quyền quản lý của Uỷ ban
nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp
với cơ quan Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà
án nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi
tham nhũng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của
mình trong quá trình thanh tra vụ việc tham nhũng;
c) Quản lý
bản kê khai tài sản, thu nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập
theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
d) Kiểm
tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của
pháp luật; yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia
các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện
hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức
sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết
quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh
tra tỉnh; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc
phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
14. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh
đạo
1.1. Thanh
tra tỉnh có Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra (tối đa không quá 03 Phó
Chánh Thanh tra).
1.2. Chánh
Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước
Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Thanh tra tỉnh.
1.3. Phó
Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước
Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh
Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh
uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
1.4. Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật khen thưởng và thực hiện các chế độ chính sách khác
đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ cấu
tổ chức
2.1. Văn
phòng;
2.2. Phòng
Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 1;
2.3. Phòng
Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 2;
2.4. Phòng
Tiếp dân xử lý đơn, khiếu nại tố cáo - Phòng, chống tham nhũng.
3. Biên
chế: Biên chế hành chính của Thanh
tra tỉnh do Uỷ Ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được
Trung ương giao cho tỉnh;
Điều 4.
Căn cứ vào quy định này, Chánh Thanh tra tỉnh phối hợp với
Sở Nội vụ có trách nhiệm:
Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Nhà nước thuộc UBND các huyện, thị xã;
Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, đơn vị trực thuộc;
Xây dựng
Quy chế làm việc của Thanh tra tỉnh để tổ chức thực hiện.
Điều 5.
Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; bãi bỏ Quyết định số 21/2004/QĐ-UBND
ngày 03/6/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Thanh tra tỉnh Lai Châu.
Điều 6. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chánh Thanh tra tỉnh và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lò Văn Giàng
|