ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2009/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày 08 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND,
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP,
ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thành phố thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV,
ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Nuôi trồng thủy sản trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký. Các quy định trước đây trái với quy định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục Nuôi trồng thủy sản, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, tỉnh Sóc Trăng căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: NC, VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thành Hiệp
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CHI CỤC NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết
định số: 17/2009/QĐ-UBND, ngày 08/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc
Trăng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Chi cục Nuôi trồng thủy sản (sau đây
gọi tắt là Chi cục) là cơ quan trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (sau đây gọi tắt là Sở), giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về lĩnh vực nuôi trồng thủy sản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
2. Chi cục có tư cách pháp nhân, con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của Sở; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Cục Nuôi trồng thủy sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Trình Giám đốc Sở quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chiến lược, quy hoạch vùng trọng
điểm và các chương trình, đề án, dự án, công trình quan trọng thuộc chuyên
ngành, lĩnh vực quản lý của Chi cục Nuôi trồng thủy sản theo sự phân công của
Giám đốc Sở.
2. Giúp Giám đốc Sở dự thảo các văn bản
thuộc lĩnh vực quản lý của Chi cục để trình Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh giải
quyết theo thẩm quyền.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật chuyên
ngành đã được phê duyệt. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuyên ngành thuộc
phạm vi quản lý của Chi cục Nuôi trồng thủy sản.
4. Về quản lý nuôi trồng thủy sản:
a) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm, các chương
trình, đề án, dự án, chính sách phát triển nuôi trồng thủy sản tại địa phương.
b) Tham mưu giúp Giám đốc Sở đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc giao cho thuê, thu hồi mặt nước biển,
nước ngọt thuộc địa phương quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định pháp
luật.
c) Quản lý, chủ trì phối hợp với Chi cục
Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản cấp giấy đăng kiểm, chứng nhận chất
lượng lồng bè nuôi thủy sản trên biển và sông.
d) Chủ trì giúp Giám đốc Sở trong việc
thẩm định các chương trình, đề án, dự án thuộc lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.
e) Hướng dẫn thực hiện quy trình, quy
phạm, công nghệ về nuôi trồng thủy sản đối với các cơ sở nuôi trồng thủy sản.
g) Chỉ đạo triển khai áp dụng hệ thống
quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm trong nuôi trồng thủy sản; hướng dẫn thực hiện,
tổ chức kiểm tra, giám sát các cơ sở nuôi trồng thủy sản, thực hiện quy định an
toàn vệ sinh thực phẩm trong nuôi trồng thủy sản.
h) Chỉ đạo, hướng dẫn lịch thời vụ, đối
tượng và cơ cấu thủy sản nuôi trồng tại địa phương, quy trình kỹ thuật sản
xuất, thu hoạch; phối hợp điều phối nước phục vụ nuôi trồng thủy sản; chỉ đạo
phòng, chống và khắc phục hậu quả dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản.
5. Về quản lý giống thủy sản:
a) Tham mưu Giám đốc Sở xây dựng chính
sách, chương trình phát triển giống thủy sản tại địa phương.
b) Tham mưu Giám đốc Sở chỉ đạo thực
hiện chương trình giống thủy sản; quản lý chất lượng giống thủy sản; giám sát,
kiểm tra, khảo nghiệm, kiểm nghiệm giống thủy sản nuôi. Tổ chức kiểm tra chất
lượng giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống trên địa bàn (tiêu chuẩn trại
giống, điều kiện sản xuất giống, tiêu chuẩn giống bố mẹ, kiểm soát bệnh giống
thủy sản trước khi xuất trại, cấp giấy chứng nhận chất lượng giống).
c) Hướng dẫn thực hiện các quy chuẩn
quốc gia về giống thủy sản; quy trình quy phạm, kỹ thuật công nghệ về giống
thủy sản được phép sản xuất, kinh doanh; di giống, thuần hóa giống, bảo tồn,
chọn giống; theo dõi kiểm tra khảo nghiệm giống mới, điều kiện sản xuất, kinh
doanh giống trên địa bàn; tiêu chí quy mô sản xuất giống thủy sản.
6. Về quản lý thức ăn, chế phẩm sinh
học, vật tư thiết bị chuyên dùng trong nuôi trồng thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học và vật tư thiết bị dùng
trong nuôi trồng thủy sản tại địa phương.
b) Theo dõi, kiểm tra thức ăn, chế phẩm
sinh học và vật tư thiết bị mới chuyên dùng trong nuôi trồng thủy sản tại địa
phương.
7. Về quản lý môi trường nuôi trồng thủy
sản:
a) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
các quy định về quản lý môi trường nuôi trồng thủy sản.
b) Giám sát, kiểm tra, đánh giá điều
kiện, chất lượng môi trường nước cơ sở vùng nuôi thủy sản, sản xuất giống, thức
ăn, chế phẩm sinh học; đề xuất giải pháp xử lý nguồn nước cấp, nước thải và cải
tạo môi trường ao nuôi; quản lý, chỉ đạo việc quan trắc và cảnh báo môi trường
nuôi thủy sản theo chương trình, kế hoạch.
8. Hàng năm, đề xuất các chương trình
khuyến ngư trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản tại địa phương.
9. Quan hệ hợp tác với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước về các hoạt động trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.
10. Về khoa học, công nghệ và môi trường:
a) Đề xuất các chương trình, kế hoạch,
đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học kỹ thuật chuyên ngành phục vụ
nuôi trồng thủy sản.
b) Tham gia thẩm định các nhiệm vụ khoa
học về nuôi trồng thủy sản.
c) Quản lý thông tin khoa học về chuyên
ngành.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Chi cục; tham gia giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của tổ chức, công dân liên quan đến ngành, lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục để xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật.
12. Thực hiện quản lý tài chính, tài
sản; quản lý công chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ về nuôi trồng thủy sản cho công chức theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Thực hiện cải cách hành chính và đổi
mới phương thức làm việc, hiện đại hóa công sở, ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ hoạt động của Chi cục.
14. Báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng,
1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực được phân công
cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Nuôi trồng thủy sản và các cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện những nhiệm vụ khác do
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao hoặc theo quy định của
pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
lãnh đạo
1. Chi cục Nuôi trồng thủy sản có Chi
cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng được bổ nhiệm theo phân cấp hiện
hành.
2. Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi
cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Chi cục và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi
cục trưởng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, một
Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy nhiệm điều hành hoạt động của Chi cục.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Phòng Tổ chức hành chính;
2. Phòng Nuôi trồng thủy sản;
3. Phòng Quản lý chất lượng, thức ăn,
dịch vụ nuôi trồng thủy sản.
Điều 5. Biên chế
Biên chế của Chi cục Nuôi trồng thủy sản
nằm trong tổng biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Chủ tịch
UBND tỉnh phân bổ hàng năm.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, TRÁCH NHIỆM CỦA
CHI CỤC TRƯỞNG
Điều 6. Chế độ làm
việc
1. Chi cục Nuôi trồng thủy sản làm việc
theo chế độ Thủ trưởng.
2. Căn cứ quy định pháp luật và nhiệm vụ
được Giám đốc Sở phân công, Chi cục trưởng ban hành Quy chế làm việc, chế độ
thông tin báo cáo và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy chế.
Điều 7. Trách nhiệm
1. Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trong
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục và những công việc
được Giám đốc Sở phân công hoặc ủy quyền, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong đơn vị thuộc quyền
quản lý của Chi cục.
2. Chi cục trưởng chịu trách nhiệm báo
cáo với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và thông qua Sở để báo
cáo với Cục Nuôi trồng thủy sản về tổ chức và hoạt động của Chi cục; xin ý kiến
Giám đốc Sở về những vấn đề vượt quá thẩm quyền, phối hợp Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị trực thuộc Sở để giải quyết những vấn đề có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Quy định này,
nếu phát sinh vấn đề hoặc khó khăn, vướng mắc, Chi cục trưởng thông qua Giám
đốc Sở báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.