Quyết định 36/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Giao thông vận tải do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu 36/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 26/07/2006
Ngày có hiệu lực 05/08/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Lê Thị Quang
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị,Tài nguyên - Môi trường

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2006/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 26 tháng 7 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 136/2004/NĐ-CP ngày 16/6/2004 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giao thông vận tải;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 93/1997/TT-LT ngày 29/3/1997 của Bộ Giao thông Vận tải - Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức cán bộ của Sở Giao thông Vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư số 03/2005/TT-TL ngày 06/01/2005 của Bộ Giao thông Vận tải - Bộ Nội vụ hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Thanh tra vận tải ở địa phương;

Căn cứ Nghị quyết số 55/2005/NQ-HĐND, ngày 30/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 4 phê chuẩn cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND huyện, thị xã;

Xét đề nghị của Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 80/TTr-SGTVT ngày 28/6/2006 (kèm theo Đề án số 581/ĐA-SGTVT ngày 28/6/2006) về việc đề nghị phê duyệt Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Tuyên Quang và đề nghị của Sở Nội vụ vụ tại Tờ trình số 166/TTr-SNV ngày 05/7/2006 về việc phê duyệt Đề án xác định chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Tuyên Quang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Tuyên Quang:

I- Vị trí và chức năng:

Sở Giao thông Vận tải là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải (bao gồm đường bộ, đường sông và đường sắt) trên địa bàn; chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông Vận tải.

Sở Giao thông Vận tải có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

II- Nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Thực hiện pháp luật về giao thông vận tải:

- Giúp UBND tỉnh soạn thảo các văn bản để thi hành văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải; hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách của Nhà nước về giao thông vận tải địa phương theo quy định của pháp luật.

- Cấp, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật, Bộ Giao thông Vận tải và hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành cấp trên.

- Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật, pháp lệnh và các văn bản pháp quy khác về chuyên ngành giao thông vận tải theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận tải và UBND tỉnh.

- Phối hợp với các cơ quan và tổ chức liên quan để giáo dục, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về giao thông - vận tải, an toàn giao thông, bảo vệ các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh.

2. Quản lý về giao thông - vận tải:

- Tổ chức quản lý duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ hệ thống giao thông của địa phương, của quốc gia do Trung ương ủy thác cho địa phương và đảm bảo giao thông các tuyến đường do tỉnh quản lý.

- Thiết lập và thông báo, chỉ dẫn hệ thống mạng lưới giao thông do tỉnh trực tiếp quản lý; áp dụng các quy định của Bộ về tải trọng và đặc tính kỹ thuật của phương tiện được phép vận hành trên mạng lưới giao giao thông của địa phương, bảo đảm an toàn giao thông và kết cấu công trình giao thông.

- Thiết lập và quản lý hệ thống biển báo hiệu trên các tuyến giao thông của tỉnh. Tổ chức việc thẩm định trình Hội đồng thẩm xét tỉnh hoặc phê duyệt theo thẩm quyền các luận chứng cấp phép cho xây lắp công trình vượt đường, giao cắt… có liên quan đến kết cấu và ảnh hưởng đến việc bảo đảm an toàn giao thông của cầu đường do tỉnh quản lý. Đối với các công trình cầu, đường, ga, cảng sông do Trung ương quản lý, việc xây dựng các công trình trên, phải được Bộ và Cục quản lý chuyên ngành thẩm định và cấp phép.

- Thẩm định và đề xuất trình UBND tỉnh phân loại đường sá, định kỳ cấp phép sử dụng, khai thác hoặc đình chỉ khai thác, sử dụng các công trình, các tuyến giao thông do tỉnh trực tiếp quản lý.

- Chỉ đạo việc phối hợp các lực lượng vận tải của địa phương, ổn định tuyến vận tải hàng hoá và hành khách, đáp ứng nhu cầu vận chuyển trong phạm vi địa bàn tỉnh và liên tỉnh.

- Phối hợp với các cơ quan và tổ chức có liên quan bảo đảm an toàn cho phương tiện giao thông vận tải, người và tài sản trên phương tiện đó hoạt động trên địa bàn tỉnh.

3. Về xây dựng phát triển giao thông:

- Xây dựng quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh, sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

[...]