UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2006/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 26 tháng 7 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
136/2004/NĐ-CP ngày 16/6/2004 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh
tra giao thông vận tải;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
93/1997/TT-LT ngày 29/3/1997 của Bộ Giao thông Vận tải - Ban Tổ chức cán bộ
Chính phủ hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức cán bộ của Sở Giao thông
Vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư số 03/2005/TT-TL
ngày 06/01/2005 của Bộ Giao thông Vận tải - Bộ Nội vụ hướng dẫn nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức và biên chế của Thanh tra vận tải ở địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số
55/2005/NQ-HĐND, ngày 30/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ
4 phê chuẩn cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND huyện, thị
xã;
Xét đề nghị của Sở Giao thông
Vận tải tại Tờ trình số 80/TTr-SGTVT ngày 28/6/2006 (kèm theo Đề án số
581/ĐA-SGTVT ngày 28/6/2006) về việc đề nghị phê duyệt Đề án kiện toàn tổ chức
bộ máy của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Tuyên Quang và đề nghị của Sở Nội vụ vụ tại
Tờ trình số 166/TTr-SNV ngày 05/7/2006 về việc phê duyệt Đề án xác định chức
năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Tuyên
Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Giao thông Vận
tải tỉnh Tuyên Quang:
I- Vị trí và
chức năng:
Sở Giao thông Vận tải là cơ quan
chuyên môn tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
giao thông vận tải (bao gồm đường bộ, đường sông và đường sắt) trên địa bàn; chịu
sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông Vận tải.
Sở Giao thông Vận tải có tư cách
pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
II- Nhiệm vụ,
quyền hạn:
1. Thực hiện pháp luật về giao
thông vận tải:
- Giúp UBND tỉnh soạn thảo các
văn bản để thi hành văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải; hướng dẫn
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách của Nhà nước về giao thông
vận tải địa phương theo quy định của pháp luật.
- Cấp, thu hồi, gia hạn các loại
giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần
kinh tế hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật,
Bộ Giao thông Vận tải và hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành cấp trên.
- Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp
với cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật, pháp lệnh và
các văn bản pháp quy khác về chuyên ngành giao thông vận tải theo quy định của
pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận tải và UBND tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan và tổ
chức liên quan để giáo dục, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật
về giao thông - vận tải, an toàn giao thông, bảo vệ các công trình giao thông
trên địa bàn tỉnh.
2. Quản lý về giao thông - vận tải:
- Tổ chức quản lý duy tu, bảo dưỡng
và bảo vệ hệ thống giao thông của địa phương, của quốc gia do Trung ương ủy
thác cho địa phương và đảm bảo giao thông các tuyến đường do tỉnh quản lý.
- Thiết lập và thông báo, chỉ dẫn
hệ thống mạng lưới giao thông do tỉnh trực tiếp quản lý; áp dụng các quy định của
Bộ về tải trọng và đặc tính kỹ thuật của phương tiện được phép vận hành trên mạng
lưới giao giao thông của địa phương, bảo đảm an toàn giao thông và kết cấu công
trình giao thông.
- Thiết lập và quản lý hệ thống
biển báo hiệu trên các tuyến giao thông của tỉnh. Tổ chức việc thẩm định trình
Hội đồng thẩm xét tỉnh hoặc phê duyệt theo thẩm quyền các luận chứng cấp phép
cho xây lắp công trình vượt đường, giao cắt… có liên quan đến kết cấu và ảnh hưởng
đến việc bảo đảm an toàn giao thông của cầu đường do tỉnh quản lý. Đối với các
công trình cầu, đường, ga, cảng sông do Trung ương quản lý, việc xây dựng các
công trình trên, phải được Bộ và Cục quản lý chuyên ngành thẩm định và cấp
phép.
- Thẩm định và đề xuất trình
UBND tỉnh phân loại đường sá, định kỳ cấp phép sử dụng, khai thác hoặc đình chỉ
khai thác, sử dụng các công trình, các tuyến giao thông do tỉnh trực tiếp quản
lý.
- Chỉ đạo việc phối hợp các lực
lượng vận tải của địa phương, ổn định tuyến vận tải hàng hoá và hành khách, đáp
ứng nhu cầu vận chuyển trong phạm vi địa bàn tỉnh và liên tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan và tổ
chức có liên quan bảo đảm an toàn cho phương tiện giao thông vận tải, người và
tài sản trên phương tiện đó hoạt động trên địa bàn tỉnh.
3. Về xây dựng phát triển giao
thông:
- Xây dựng quy hoạch và tổ chức
thực hiện quy hoạch mạng lưới giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh, sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện chức năng chủ đầu tư
xây dựng các công trình giao thông của địa phương (bao gồm các nguồn vốn do
ngân sách của địa phương, vốn Trung ương cấp cho địa phương hoặc vốn huy động từ
nhân dân đóng góp) theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của Bộ Giao thông
Vận tải, của UBND tỉnh.
- Tổ chức chỉ đạo xây dựng các
công trình giao thông của tỉnh theo đúng quy định, cơ chế quản lý xây dựng cơ bản.
Thẩm xét và giám định các công trình trong phạm vi được giao. Trình Hội đồng thẩm
xét và giám định tỉnh đối với công trình trên hạn ngạch hoặc quan trọng. Chủ
trì soạn thảo các dự án đầu tư về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh (kể cả dự
án có liên doanh, liên kết với nước ngoài) để trình UBND tỉnh.
4. Quản lý nghiệp vụ - kỹ thuật
giao thông vận tải:
- Đăng kiểm kỹ thuật (đăng ký và
kiểm tra kỹ thuật) các phương tiện thi công công trình giao thông, các phương
tiện vận tải đường bộ, đường thuỷ theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải và hướng
dẫn của các Cục quản lý chuyên ngành.
- Trình cấp có thẩm quyền xét
duyệt thiết kế và thẩm định việc cải tạo sửa đổi, phục hồi, đóng mới và sản xuất
phương tiện, thiết bị, phụ tùng giao thông - vận tải theo quy định của Bộ Giao
thông Vận tải hoặc của Cục quản lý chuyên ngành.
- Giúp UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực giao thông vận tải. Hướng dẫn các cơ quan, các tổ chức trực thuộc chấp
hành quy định của Bộ Giao thông Vận tải và cơ quan nhà nước về xuất nhập khẩu
phương tiện giao thông vận tải.
- Tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, kiểm
soát các đơn vị sự nghiệp quản lý thu, nộp lệ phí giao thông - vận tải theo quy
định của pháp luật và phân công, uỷ nhiệm thống nhất giữa Bộ Tài chính và Bộ
Giao thông Vận tải.
- Thực hiện tiêu chuẩn chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ viên chức ngành Giao thông Vận tải ở tỉnh theo
quy định của pháp luật và hướng dẫn của các Cục chuyên ngành.
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác
đào tạo cán bộ viên chức và công nhân chuyên nghiệp ngành giao thông - vận tải.
- Quản lý công tác đào tạo, tổ
chức sát hạch và cấp giấy phép lái xe, lái thuyền gắn máy cho các tổ chức, cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ, đường thuỷ theo quy
định của pháp luật.
- Quản lý và phát triển, thực hiện
đăng ký phương tiện vận tải đường bộ, đường thuỷ nội địa, xe máy thi công.
5. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; bồi dưỡng,
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc thẩm quyền.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác
khi UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phân công.
III. Cơ cấu tổ
chức bộ máy và biên chế:
A. Về tổ chức bộ máy:
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Giao thông Vận tải có Giám đốc
và không quá ba (03) Phó Giám đốc.
- Giám đốc là người đứng đầu cơ
quan, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Sở.
- Phó Giám đốc là người giúp
Giám đốc phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về các nhiệm vụ công tác được
phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc uỷ nhiệm điều
hành các mặt hoạt động của Sở.
2. Các bộ phận giúp việc Giám đốc:
2.1. Văn phòng, gồm có:
- 01 Chánh Văn phòng;
- Các cán bộ, công chức, nhân
viên thuộc các ngạch: Chuyên viên; kế toán, văn thư, lưu trữ, phục vụ; lái xe;
2.2. Phòng Kỹ thuật, gồm có:
- 01 Trưởng phòng;
- 01 Phó Trưởng phòng;
- Các chuyên viên.
2.3. Phòng Quản lý giao thông, gồm
có:
- 01 Trưởng phòng;
- 01 Phó Trưởng phòng;
- Các chuyên viên.
2.4. Phòng Quản lý vận tải, gồm
có:
- 01 Trưởng phòng;
- 01 Phó Trưởng phòng;
- Các chuyên viên.
2.5. Thanh tra, gồm có:
- 01 Chánh Thanh tra;
- 01 Phó Chánh Thanh tra;
- Các Thanh tra viên;
- Công chức, nhân viên thuộc các
ngạch: Kế toán; phục vụ.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
3.1. Trung tâm Sát hạch cấp giấy
phép lái xe cơ giới đường bộ:
a) Vị trí, chức năng:
Trung tâm Sát hạch cấp giấy phép
lái xe cơ giới đường bộ là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí
hoạt động thuộc Sở Giao thông Vận tải; có chức năng tổ chức các kỳ sát hạch lái
xe cơ giới đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải và hướng dẫn của Cục
Đường bộ Việt Nam trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
Sở Giao thông Vận tải.
Trung tâm Sát hạch cấp giấy phép
lái xe cơ giới đường bộ Tuyên Quang có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu
riêng và mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
Trung tâm Sát hạch cấp giấy phép
lái xe cơ giới đường bộ Tuyên Quang là Trung tâm loại 2.
Phạm vi hoạt động của trung tâm:
Trung tâm phục vụ nhu cầu thi và ôn, luyện cho thí sinh trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang và cho thí sinh của các tỉnh liền kề có nhu cầu thi và ôn, luyện khi các
tỉnh chưa có trung tâm sát hạch.
b) Nhiệm vụ:
- Phối hợp với Hội đồng sát hạch
Sở Giao thông Vận tải để tổ chức sát hạch và cấp giấy phép lái xe cơ giới đường
bộ.
- Tổ chức phụ đạo cho thí sinh
trước khi sát hạch.
- Tổ chức cho các cơ sở đào tạo
trong và ngoài tỉnh thuê sân bãi thực hành lái xe cơ giới đường bộ.
- Thu lệ phí sát hạch và cấp giấy
phép lái xe cơ giới đường bộ.
c) Hoạt động tài chính của Trung
tâm:
Trung tâm hoạt động theo Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Cán bộ, viên chức của Trung
tâm:
- Lãnh đạo Trung tâm gồm có:
+ Giám đốc do 01 lãnh đạo Sở
kiêm nhiệm;
+ 01 Phó Giám đốc.
- Các cán bộ, viên chức các ngạch:
Chuyên viên; kỹ sư; kỹ thuật viên; kế toán; văn thư; phục vụ.
3.2. Bến xe khách Tuyên Quang:
a) Vị trí, chức năng:
Bến xe khách Tuyên Quang là đơn
vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động trực thuộc Sở Giao
thông Vận tải; có chức năng theo dõi, quản lý, điều hành hoạt động của các xe
chở khách tại bến theo đúng quy định của Nhà nước và của tỉnh; đảm bảo trật tự
an toàn xã hội, an ninh, tổ chức các dịch vụ để phục vụ cho nhu cầu đi lại của
chủ phương tiện, hành khách và các phương tiện vận tải hành khách vào trong khu
vực bến xe; chịu sự quản lý toàn diện của Sở Giao thông Vận tải.
- Bến xe khách Tuyên Quang có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản theo quy định của Nhà nước.
b) Nhiệm vụ:
- Kiểm tra việc thực hiện hành
trình, lịch trình của xe, xác nhận số lượng khách và ngày giờ xe rời bến, đến bến
vào sổ nhật trình chạy xe.
- Kiểm tra giấy tờ của xe, lái
xe trước khi xe vào vị trí xếp khách.
- Kiểm tra việc chấp hành thể lệ
vận tải tại bến xe.
- Yêu cầu chủ xe bố trí xe chạy
thay thế để bảo đảm lịch trình vận tải khi có yêu cầu đột xuất.
- Chủ trì phối hợp với chính quyền
địa phương, cơ quan công an, thuế vụ, y tế… và cơ quan có nhiệm vụ quản lý nhà
nước liên quan kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về vận chuyển,
lưu thông hàng hoá, trật tự an toàn xã hội đối với chủ phương tiện và công dân,
lập biên bản vi phạm, xử lý hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật.
- Đảm bảo trật tự an toàn xã hội,
an ninh, tổ chức các dịch vụ để phục vụ cho nhu cầu đi lại của chủ phương tiện,
hành khách và các phương tiện vận tải hành khách vào trong khu vực bến xe.
c) Hoạt động tài chính của Bến
xe khách:
Bến xe khách Tuyên Quang hoạt động
theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Cán bộ, viên chức của Bến xe
khách:
- Lãnh đạo Bến xe khách gồm có:
+ Trưởng bến;
+ 01 Phó Trưởng bến.
- Các cán bộ, viên chức, nhân
viên.
3.3. Trạm Đăng kiểm phương tiện
giao thông vận tải:
Đổi tên Trạm Đăng kiểm phương tiện
giao thông đường bộ thành Trạm Đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải.
a) Vị trí, chức năng:
Trạm Đăng kiểm phương tiện giao
thông vận tải là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
trực thuộc Sở Giao thông Vận tải; có chức năng chuyên kiểm định kỹ thuật phương
tiện cơ giới đường bộ, đường thuỷ và phương tiện xe máy chuyên dùng. Trạm Đăng
kiểm phương tiện giao thông vận tải Tuyên Quang chịu sự quản lý, chỉ đạo trực
tiếp của Sở Giao thông Vận tải và chịu sự quản lý, chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp
vụ của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Trạm Đăng kiểm phương tiện giao
thông vận tải có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản theo quy định
của Nhà nước.
b) Nhiệm vụ:
- Kiểm định an toàn kỹ thuật các
loại phương tiện giao thông vận tải đường bộ, đường thuỷ và phương tiện xe máy
chuyên dùng theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải.
- Cấp giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường bộ, đường
thuỷ.
- Được thu tiền kiểm định theo
giá của Nhà nước quy định và sử dụng theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Tư vấn kỹ thuật, xác định tình
trạng kỹ thuật phương tiện giao thông vận tải khi có yêu cầu của các cơ quan có
thẩm quyền theo quy định.
- Quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, tài sản, tài chính, trang thiết bị, hồ sơ tài liệu của đơn vị
theo đúng quy định của Nhà nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác
khi Giám đốc Sở phân công.
c) Hoạt động tài chính của Trạm
Đăng kiểm:
Trạm Đăng kiểm phương tiện giao
thông vận tải hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Cán bộ, viên chức của Trạm
Đăng kiểm:
- 01 Trạm trưởng;
- 01 Phó Trạm trưởng;
- Cán bộ, viên chức, nhân viên
thuộc các ngạch: Kỹ sư; kỹ thuật viên; kế toán; văn thư, lưu trữ, phục vụ.
3.4. Đoạn Quản lý và sửa chữa đường
bộ Tuyên Quang:
a) Vị trí, chức năng:
Đoạn Quản lý và sửa chữa đường bộ
Tuyên Quang là đơn vị sự nghiệp kinh tế trực thuộc Sở Giao thông Vận tải; có chức
năng thực hiện nhiệm vụ quản lý đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải
trên hệ thống đường quốc lộ do Trung ương uỷ thác, hệ thống đường bộ địa phương
theo phân cấp quản lý của tỉnh và đảm nhận các công việc sửa chữa thường xuyên,
sửa chữa vừa (trung tu), xây dựng cơ bản công trình giao thông có quy mô vừa, kỹ
thuật không yêu cầu cao.
Đoạn Quản lý và sửa chữa đường bộ
có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản theo quy định của Nhà
nước.
b) Nhiệm vụ:
Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài
hạn, về công tác quản lý sửa chữa đường bộ trình Bộ Giao thông Vận tải và UBND
tỉnh xét duyệt cấp kinh phí theo định ngạch; tổ chức thực hiện sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện nhiệm vụ duy tu sửa
chữa, quản lý hành lang đường bộ và cây xanh ven lộ. Đảm bảo giao thông thông
suốt trên các tuyến đường quốc lộ do Trung ương uỷ thác và đường địa phương
theo phân cấp quản lý.
- Phối hợp cùng với chính quyền
địa phương các cấp thực hiện công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông theo
quy định của pháp luật.
- Được Sở Giao thông Vận tải uỷ
quyền thực hiện một số nhiệm vụ của chủ đầu tư đối với các công trình giao
thông đường bộ của địa phương hoặc do Trung ương uỷ thác quản lý.
- Quản lý và sử dụng về tài sản,
trang thiết bị và lực lượng lao động theo đúng các quy định của Nhà nước và
phân cấp của tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác
khi Giám đốc Sở Giao thông Vận tải giao.
c) Kinh phí hoạt động của Đoạn
Quản lý và sửa chữa đường bộ:
Được hưởng từ nguồn kinh phí sự
nghiệp do ngân sách nhà nước cấp từ Bộ Giao thông Vận tải; nguồn thu hợp pháp từ
hoạt động quản lý, sửa chữa đường bộ và hoạt động dịch vụ khác theo đúng quy định
của pháp luật.
d) Cán bộ, viên chức, công nhân
của Đoạn Quản lý và sữa chữa đường bộ:
- Lãnh đạo Đoạn Quản lý và sửa
chữa đường bộ gồm: Giám đốc và một (01) Phó Giám đốc.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ,
mỗi phòng gồm có: Trưởng phòng, một Phó Trưởng phòng, các viên chức và nhân viên:
+ Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật;
+ Phòng Kế toán, vật tư;
+ Phòng Tổ chức hành chính.
- Các Đội sản xuất mỗi đội gồm
có: Đội trưởng một Đội phó và cán bộ, công nhân viên:
+ 06 Đội sửa chữa đường bộ;
+ Đội xe máy thiết bị.
3.5. Các Ban quản lý Dự án
(ADB-WB):
Thực hiện theo Quyết định số
2304/QĐ-UB ngày 27/12/2001 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Quản lý dự án
nâng cấp tỉnh lộ vốn vay Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Quyết định số
1108/QĐ-CT ngày 04/8/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Ban Quản lý
dự án giao thông nông thôn 3 trực thuộc Sở Giao thông Vận tải.
B- Về biên chế:
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
và yêu cầu công tác, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ trình UBND tỉnh quyết định số lượng biên chế hàng năm.
Riêng biên chế của Đoạn quản lý
và sửa chữa đường bộ, các Ban quản lý dự án (ADB-WB), giao Giám đốc Sở Giao
thông Vận tải sắp xếp, bố trí cán bộ, viên chức và hợp đồng lao động bảo đảm
hoàn thành nhiệm vụ được giao theo đúng quy định.
2. Biên chế năm 2006: 85 người,
trong đó:
- Biên chế hành chính: 44 người;
- Biên chế sự nghiệp: 41 người.
3. Việc sắp xếp, bố trí cán bộ,
công chức của Sở phải căn cứ vào nhu cầu chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức của Nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành và Đề án đã được UBND
tỉnh phê duyệt.
Điều 2. Giao
trách nhiệm:
1. Giám đốc Sở Giao thông Vận tải
xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan phù hợp với Quy
chế làm việc của UBND tỉnh và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách
nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Sở Giao thông Vận tải tổ chức thực
hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký. Thay thế các Quyết định sau đây của UBND tỉnh về chức năng, nhiệm vụ tổ
chức bộ máy, biên chế của Sở Giao thông Vận tải: Quyết định số: 1806/QĐ-UB ngày
19/12/2000; Quyết định số 09/2003/QĐ-UB ngày 20/01/2003; Quyết định số
27/2005/QĐ-UBND ngày 15/4/2005; Quyết định số 65/2005/QĐ-UBND ngày 04/8/2005;
Quyết định số 77/2005/QĐ-UBND ngày 27/8/2005 của UBND tỉnh Tuyên Quang.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ Giao thông Vận tải, Thủ trưởng các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Thị Quang
|