UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2008/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 09 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO TRÌ CÁC CÔNG
TRÌNH THUỘC DỰ ÁN “HẠ TẦNG CƠ SỞ NÔNG THÔN DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG: (CBRIP) VÀ DỰ ÁN
“XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO ĐA MỤC TIÊU HUYỆN VŨ QUANG VÀ VÙNG PHỤ CẬN (MPRP) TỈNH HÀ
TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành
văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Hiệp định Tín
dụng phát triển Cr 3532-VN ngày 6/11/2001 giữa nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế;
Căn cứ Quyết định số
662/QĐ-TTg ngày 22/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi Dự án “Hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng”.
Căn cứ Hiệp định vay
vốn số 955P ngày 22/5/2003 giữa Quỹ OPEC về phát triển Quốc tế OFID và Chính
phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với mục tiêu cung cấp tài chính cho
dự án “Xoá đói giảm nghèo đa mục tiêu huyện Vũ Quang và vùng phụ cận tỉnh Hà
Tĩnh;
Căn cứ Thông tư
08/2006/TT-BXD ngày 24/11/2006 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn công tác bảo trì
công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 333/TTr-SKH ngày 12/5/2008, kèm theo Văn bản thẩm
định số 384/BC-STP ngày 26/5/2007 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định về công tác bảo trì các công trình thuộc dự án
“Hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng” (CBRIP) và “Dự án xoá đói giảm
nghèo đa mục tiêu huyện Vũ Quang và vùng phụ cận (MPRP) tỉnh Hà Tĩnh.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành;
Chánh văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành liên quan; Giám đốc Ban quản lý dự án
CBRIP-MPRP tỉnh Hà Tĩnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
UBND các xã vùng dự án và Chủ quản lý sử dụng các công trình thuộc các Dự án
nói trên căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO TRÌ CÁC CÔNG
TRÌNH THUỘC DỰ ÁN “HẠ TẦNG CƠ SỞ NÔNG THÔN DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG: (CBRIP) VÀ DỰ ÁN
“XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO ĐA MỤC TIÊU HUYỆN VŨ QUANG VÀ VÙNG PHỤ CẬN (MPRP) TỈNH HÀ
TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2008/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2008
của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này được áp
dụng đối với 6 nhóm công trình (đường giao thông, hệ thống cung cấp nước sạch,
hệ thống thuỷ lợi, các công trình phúc lợi, công trình phòng chống lũ và các
công trình cung cấp điện) thuộc dự án CBRIP Hà Tĩnh và các công trình thuộc 5
nhóm (cơ sở hạ tầng giáo dục; giao thông nông thôn; hệ thống thuỷ lợi quy mô
nhỏ; mạng lưới điện nông thôn và chợ nông thôn) thuộc dự án MPRP Hà Tĩnh.
Điều
2. Đối tượng áp
dụng.
Các chủ đầu tư, chủ quản
sử dụng công trình thuộc dự án: “Hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng”
(CBRIP) Hà Tĩnh; và dự án “Xoá đói giảm nghèo đa mục tiêu huyện Vũ Quang và
vùng phụ cận” (MPRP) Hà Tĩnh; các tổ chức cá nhân có liên quan đối với việc bảo
trì công trình xây dựng tại Điều 1 Quy định này.
Điều
3. Giải thích
thuật ngữ.
1. Hoạt động bảo trì
công trình bao gồm các công việc sau:
- Khảo sát hiện trạng,
đánh giá chất lượng công trình
- Lập kế hoạch bảo trì
công trình;
- Lựa chọn tổ chức thực
hiện bảo trì công trình;
- Thực hiện bảo trì công
trình theo chế độ quy định;
- Quản lý công tác bảo
trì công trình;
2. Chế độ bảo trì công
trình bao gồm:
- Chế độ bảo trì thường
xuyên;
- Chế độ bảo trì định
kỳ;
- Chế độ bảo trì đột xuất;
3. Cấp bảo trì công
trình bao gồm:
- Cấp duy tu, bảo dưỡng
- Cấp sửa chữa nhỏ;
- Cấp sửa chữa vừa;
- Cấp sửa chữa lớn;
4. Đánh giá chất lượng
công trình: là quá trình phân tích kết quả khảo sát hiện trạng công trình để
kết luận về an toàn trong khai thác sử dụng, vận hành, khai thác công trình; dự
báo về chất lượng và khả năng sử dụng công trình trong tương lai.
Điều
4. Mục đích bảo
vệ công trình
1. Bảo trì công trình
nhằm duy trì những đặc trưng kỹ thuật, mỹ thuật và công năng công trình đảm bảo
công trình vận hành, khai thác sử dụng phù hợp với yêu cầu của thiết kế trong
suốt quá trình khai thác sử dụng.
2. Đảm bảo sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn ngân sách của nhà nước trong đầu tư xây dựng công trình.
Điều
5. Yêu cầu của
hoạt động bảo trì công trình.
1. Mọi công trình hạ
tầng do dự án CBRIP và dự án MPRP đầu tư xây dựng phải thực hiện chế độ bảo trì
công trình kể từ khi bắt đầu đưa vào sử dụng.
2. Chủ quản lý sử dụng
công trình cần có kế hoạch tổng thể và bảo trì công trình gồm công tác khoả sát
hiện trạng, lập kế hoạch vốn, kiểm tra xác định mức độ và tốc độ xuống cấp,
đánh giá chất lượng công trình và thực hiện công việc sửa chữa công trình khi
cần thiết.
Điều
6. Nội dung bảo
trì công trình
1. Công tác bảo trì công
trình được thực hiện theo thiết kế bảo trì do nhà thầu thiết kế lập và theo
tiêu chuẩn kỹ thuật hướng dẫn công tác bảo trì.
2. Thống kê và phân tích
các dạng hư hỏng công trình.
3. Quản lý kỹ thuật về
công tác bảo trì công trình.
Điều
7. Trách nhiệm
của chủ quản lý sử dụng công trình trong hoạt động bảo trì công trình.
1.Thực hiện theo điều 34
của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng như sau:
- Tổ chức thực hiện bảo
trì công trình theo chế độ bảo trì công trình.
- Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc chất lượng công trình bị xuống cấp do không thực hiện chế độ
bảo trì công trình theo quy định.
2. Hàng năm, đơn vị tổ
chức trực tiếp quản lý sử dụng công trình lập kế hoạch vốn cho công tác bảo trì
công trình để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định.
Chương
II
CHẾ ĐỘ BẢO
TRÌ CÔNG TRÌNH
Điều
8. Chế độ bảo
trì công trình.
Bảo trì là công việc
được thực hiện đối với mọi công trình nhằm phát hiện sự xuống cấp, hư hỏng và
sửa chữa kịp thời. Việc bảo trì cần được duy trì trong suốt thời gian sử dụng
công trình theo 3 chế độ sau đây:
1. Chế độ bảo trì thường
xuyên: là quá trình kiểm tra, xem xét công trình thường xuyên bằng mắt và bằng
các phương tiện đơn giản để phát hiện kịp thời dấu hiệu xuống cấp, đồng thời
tiến hành duy tu bảo dưỡng hoặc sửa chữa nhỏ. Chế độ bảo trì thường xuyên áp
dụng cho bảo trì cấp duy tu bảo dưỡng và bảo trì cấp sửa chữa nhỏ.
2. Chế độ bảo trì định
kỳ: là quá trình khảo sát công trình theo chu kỳ để phát hiện các dấu xuống cấp
cần khắc phục sớm, đồng thời tiến hành sửa chữa vừa hoặc sửa chữa lớn. Chế độ
bảo trì định kỳ áp dụng cho bảo trì cấp sửa chữa vừa và bảo trì cấp sửa chữa
lớn.
3. Chế độ bảo trì đột
xuất: là quá trình khảo sát đánh giá công trình khi công trình có những hư hỏng
nếu không sửa chữa ngay sẽ giảm nhanh chất lượng, làm tăng chi phí bảo trì công
trình hoặc những hư hỏng đột biến ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn sử dụng,
vận hành công trình và có khả năng xẩy ra sự cố. Chế độ bảo trì đột xuất được
áp dụng cho tất cả các cấp bảo trì.
Điều
9. Thời hạn thực
hiện bảo trì công trình.
Thời hạn bảo trì công
trình được tính từ ngày nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng cho đến
khi hết niên hạn sử dụng theo quy định của nhà thiết kế xây dựng hoặc khi công
trình đã hư hỏng hoàn toàn không sử dụng được.
Điều
10. Trình tự
thực hiện công tác bảo trì công trình.
1. Đối với công trình do
xã quản lý:
Sau khi báo cáo về chất
lượng công trình của chủ quản lý sử dụng, UBND xã tổ chức kiểm tra, đánh giá
chất lượng công trình, xác định mức độ, nguyên nhân gây ra hư hỏng và biện pháp
khắc phục.
2. Đối với công trình
huyện quản lý:
Sau khi có báo cáo về
chất lượng công trình của Chủ quản lý sử dụng, UBND huyện giao các phòng chuyên
môn trực tiếp kiểm tra xác định danh mục các công trình cần bảo trì tổng hợp
(có thuyết minh kèm theo) báo cáo gửi về phòng chuyên môn có liên quan tổ chức
thẩm định và trình UBND huyện (thành phố, thị xã) xem xét quyết định. Sau khi
có quyết định danh mục công trình bảo trì của UBND huyện, thành phố thị xã việc
thực hiện duy tu bảo dưỡng được giao phòng chuyên môn hoặc thuê tư vấn trên cơ
sở hồ sơ tài liệu hoàn công công trình (hồ sơ pháp lý, tài liệu quản lý chất
lượng), tiêu chuẩn kỹ thuật đã được sử dụng để thiết kế chế tạo, sản xuất vật
liệu, vật tư, thiết bị công trình; nhật ký theo dõi quá trình vận hành sử dụng
của công trình và kết quả điều tra, khảo sát tiến hành lập báo cáo kinh tế - kỹ
thuật gồm: dự toán bảo trì và thuyết minh kèm theo.
Dự toán bảo trì công
trình được áp dụng theo Thông tư số 01/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư và xây dựng công trình xây dựng cơ
sở hạ tầng thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó
khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010.
Riêng công trình có sử
dụng một số loại vật liệu khai thác tại chổ thì chi phí các loại vật liệu này
được tính theo giá mua thực tế với mặt bằng giá tại địa phương và được tính bù
trừ chênh lệch về giá mua vật liệu trong dự toán xây dựng. Chủ tịch UBND huyện
xác định giá và cự ly vận chuyển các loại vật liệu trong từng thời điểm để làm
cơ sở lập dự toán và thanh quyết toán.
Điều
11. Tổ chức thi
công xây dựng, nghiệm thu, bảo hành công tác bảo trì công trình.
1. Thực hiện bảo trì
công trình: Giao Chủ quản lý sử dụng công trình làm chủ đầu tư hoặc ủy quyền
cho thôn bản là người trực tiếp hưởng lợi công trình.
2. Đối với sửa chữa nhỏ,
các đơn vị, tổ chức nhận thầu bảo trì do chủ đầu tư lựa chọn (không nhất thiết
phải có tư cách pháp nhân) ưu tiên cho các tổ thợ địa phương có tay nghề, có
năng lực tổ chức thực hiện.
3. Chủ đầu tư trực tiếp
ký kết hợp đồng với đơn vị, tổ chức nhận thầu.
4. Thành phần nghiệm thu
bảo trì gồm: Chủ đầu tư; đại diện tổ chức nhận thầu thi công; đơn vị quản lý,
sử dụng; Ban giám sát xã; tuỳ theo từng loại công trình cần phải có thành viên
chuyên môn cấp huyện tham gia (đối với công trình do huyện quản lý).
5. Đơn vị, tổ chức thi
công phải chịu trách nhiệm bảo hành công việc bảo trì do mình thực hiện theo
quy định hiện hành của Nhà nước kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử
dụng.
Điều
12. Nguồn vốn và
cơ chế thanh quyết toán vốn thực hiện bảo trì công trình.
1. Nguồn vốn: Sau thời
hạn bảo hành nguồn vốn cho bảo trì công trình tuỳ theo tình hình thực tế, điều
kiện và tính chất của công trình sẽ được thực hiện từ các nguồn:
- Sự hỗ trợ của cấp trên
(nếu có).
- Ngân sách huyện (thành
phố, thị xã) đối với các công trình do huyện trực tiếp quản lý.
- Ngân sách xã (phường,
thị trấn).
- Đóng góp tự nguyện của
người hưởng lợi bằng tiền, công lao động hoặc vật liệu sẵn có tại địa phương.
2. Cơ chế thanh quyết
toán vốn: Thực hiện theo Luật ngân sách và các quy định hiện hành về quản lý và
sử dụng ngân sách.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM
THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
13. Trách nhiệm
của UBND huyện, thành phố, thị xã.
1. Hàng năm trên cơ sở
báo cáo nhu cầu bảo trì các công trình của các chủ sử dụng, các phòng chức năng
quản lý, thực hiện kiểm tra thực tế, xác định danh mục công trình cần bảo trì.
2. Phê duyệt báo cáo
kinh tế - kỹ thuật bảo trì công trình.
3. Căn cứ khả năng đáp
ứng của ngân sách huyện, sự hỗ trợ của cấp trên (nếu có) và báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đã phê duyệt, quyết định mức vốn cụ thể cho bảo trì công trình.
4. Tổ chức thẩm tra phê
duyệt quyết toán vốn bảo trì.
5. Chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn các chủ quản lý sử dụng thực hiện bảo trì đúng quy định.
6. Định kỳ 6 tháng và
hàng năm báo cáo về UBND tỉnh, ban quản lý dự án tỉnh và các Sở, nghành có liên
quan tình hình thực hiện và kết quả công trình bảo trì.
Điều
14. Trách nhiệm
của UBND xã.
1. Hàng năm kiểm tra,
theo dõi tổng hợp nhu cầu bảo trì công trình.
2. Thực hiện đầy đủ
trách nhiệm của Chủ quản lý sử dụng, chủ đầu tư theo quy định.
3. Vận động nhân dân
đóng góp tiền, ngày công, vật liệu theo quy định tại mục 1 Điều 12 của Quy định
này.
4. Công trình bảo trì
thuộc địa phương nào thì sử dụng nhân công địa phương đó thi công, hạn chế mức
thấp nhất việc thuê thợ và nhân công địa phương khác.
Điều
15. Trách nhiệm
của chủ quản lý, sử dụng công trình.
1. Quản lý, khai thác sử
dụng công trình có hiệu quả. Trong trường hợp bị hư hỏng phải làm rõ nguyên
nhân chủ quan, khách quan, quy rõ trách nhiệm để xử lý theo quy định của pháp
luật.
2. Thường xuyên kiểm
tra, bảo trì đánh giá chất lượng công trình;
Báo cáo, đề xuất UBND xã
(hoặc UBND huyện, thành phố, thị xã) nhu cầu bảo trì công trình khi bị hư hỏng.
Điều
16. Sửa đổi bổ
sung quy định.
Trong quá trình thực
hiện nếu có những vấn đề cần bổ sung sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế,
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.