Quyết định 1699/QĐ-TTg năm 2009 về thiết lập cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 1699/QĐ-TTg |
Ngày ban hành | 20/10/2009 |
Ngày có hiệu lực | 20/10/2009 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính |
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1699/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2009 |
VỀ THIẾT LẬP CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà
nước giai đoạn 2007 – 2010;
Căn cứ Quyết định số 07/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các
lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 – 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Tổ trưởng Tổ công tác
chuyên trách cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thiết lập cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính là hệ thống thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có quy định về thủ tục hành chính được công khai trên Trang thông tin điện tử về thủ tục hành chính tại địa chỉ http://www.thutuchanhchinh.vn.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính được thiết lập trên cơ sở các Quyết định công bố thủ tục hành chính hoặc thủ tục giải quyết công việc (sau đây gọi chung là thủ tục hành chính) của:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Tổng Giám đốc các cơ quan: Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và của người đứng đầu các cơ quan khác theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính bao gồm các nội dung sau:
a) Thủ tục hành chính còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có liên quan đến cá nhân, tổ chức, trừ những thủ tục hành chính thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Các thủ tục hành chính hết hiệu lực thi hành hoặc bị hủy bỏ, bãi bỏ;
c) Văn bản quy định về thủ tục hành chính;
d) Các ý kiến của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính;
đ) Các nội dung khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Đối với những thủ tục hành chính mới được ban hành, trong thời hạn tối đa 10 (mười) ngày, kể từ ngày văn bản quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tổng Giám đốc các cơ quan: Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính.
2. Đối với thủ tục hành chính đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, trong thời hạn tối đa 10 (mười) ngày, kể từ ngày văn bản quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc các cơ quan: Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Đối với thủ tục hành chính đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính nhưng hết hiệu lực thi hành do văn bản quy định về thủ tục hành chính hết hiệu lực thi hành hoặc bị hủy bỏ, bãi bỏ, trong thời hạn tối đa 10 (mười) ngày, kể từ ngày văn bản quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc các cơ quan: Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành.
4. Đối với thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhưng chưa có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính hoặc có sự khác biệt giữa nội dung thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và thủ tục hành chính được công bố trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính thì được áp dụng theo đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc các cơ quan: Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có liên quan chịu trách nhiệm công bố và ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính trong thời hạn tối đa 10 (mười) ngày, kể từ ngày phát hiện có sự khác biệt về nội dung hoặc phát hiện thủ tục hành chính chưa được công bố.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc các cơ quan: Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung được công bố và cập nhật toàn văn nội dung đã công bố vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính trong thời hạn tới đa 05 (năm) ngày, kể từ ngày ký quyết định công bố.
Điều 3. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Văn phòng Chính phủ:
a) Bảo đảm điều kiện vận hành của cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
b) Quản lý, hướng dẫn việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
c) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan công bố thủ tục hành chính; cập nhật toàn bộ nội dung đã công bố; loại bỏ toàn bộ nội dung đã hết hiệu lực thi hành trong cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;