Quyết định 1684/2005/QĐ-UBND phân cấp về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kinh tế xã hội sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Số hiệu | 1684/2005/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 11/11/2005 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Nam |
Người ký | Đinh Văn Cương |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Xây dựng - Đô thị |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 1684/2005/QĐ-UBND |
Phủ Lý, ngày 11 tháng 11 năm 2005 |
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và Luật Xây dựng đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Ngân sách nhà nước đã được Quốc hội thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng: Thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06 tháng 5 năm 2005 hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ; Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này quy định phân cấp về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kinh tế xã hội sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam, bao gồm dự án sử dụng 100% vốn ngân sách nhà nước và dự án huy động đóng góp của nhân dân có ngân sách nhà nước hỗ trợ.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh đầu tư các dự án liên quan đến quy hoạch vùng, hiệu quả sử dụng liên huyện, thị xã trong toàn tỉnh; các dự án có ý nghĩa chiến lược và trọng điểm; các chương trình mục tiêu quốc gia; các dự án sử dụng vốn ODA; dự án an ninh quốc phòng; dự án được khai thác ở nhiều lĩnh vực; các dự án thuộc trách nhiệm đầu tư của tỉnh mà chủ dự án là doanh nghiệp nhà nước.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã đầu tư các dự án trong phạm vi huyện, thị xã; liên xã, phường, thị trấn. Riêng Uỷ ban nhân dân thị xã Phủ Lý còn có trách nhiệm đầu tư các trường phổ thông quốc lập các cấp (trừ Trường Phổ thông Trung học chuyên Hà Nam), điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi công cộng khác.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) đầu tư các dự án trong phạm vi xã, phường, thị trấn quản lý, sử dụng.
Dự án thuộc trách nhiệm đầu tư của tỉnh phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các Sở, Ban, ngành có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua và cho phép.
Dự án thuộc trách nhiệm đầu tư của cấp huyện, cấp xã phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã thông qua và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, theo dõi.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình và báo cáo kinh tế kỹ thuật phải được thẩm định trước khi quyết định đầu tư. Các dự án đầu tư xây dựng công trình và báo cáo kinh tế kỹ thuật do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư thì Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định. Các dự án đầu tư xây dựng công trình và báo cáo kinh tế kỹ thuật còn lại thì Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện, thị xã là đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định.
Đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định, tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình, hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật và gửi hồ sơ tới các Sở, Ban, ngành (đối với dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư và đối với dự án phân cấp cho cấp huyện, cấp xã nhưng liên quan đến quản lý Nhà nước của các Sở, Ban, ngành) hoặc các phòng ban thuộc huyện, thị xã (đối với dự án phân cấp) để lấy ý kiến về những nội dung liên quan đến thẩm định phần thuyết minh.
Phần thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm B, C và thiết kế bản vẽ thi công trong báo cáo kinh tế kỹ thuật dự án có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên do các Sở quy định tại khoản 5 Điều 9 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính Phủ tổ chức thẩm định. Phần thiết kế bản vẽ thi công trong báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với các dự án còn lại do chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định
Đối với các dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư thì các Sở Xây dựng, Công nghiệp, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn căn cứ năng lực và điều kiện cụ thể của phòng ban có chức năng quản lý xây dựng ở cấp huyện để uỷ quyền cho phòng thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở thuộc dự án đầu tư dựng công trình hoặc thiết kế bản vẽ thi công trong báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công để đánh giá và đề xuất ý kiến để người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định đầu tư
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư những dự án thuộc trách nhiệm đầu tư của tỉnh và những dự án đã phân cấp cho cấp huyện, cấp xã nhưng có tổng mức đầu tư từ 05 tỷ đồng trở lên.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã quyết định đầu tư những dự án thuộc trách nhiệm đầu tư của địa phương có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng và những dự án đã phân cấp cho cấp xã có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ đồng.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư các dự án thuộc trách nhiệm đầu tư có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng.
Các dự án thuộc trách nhiệm đầu tư của cấp huyện và cấp xã được quyết định đầu tư sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí đủ vốn cho những dự án thuộc trách nhiệm đầu tư, theo tiến độ thực hiện dự án, nhưng không quá 2 năm đối với dự án nhóm C, không quá 4 năm đối với dự án nhóm B.
Điều 6. Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán và tổng dự toán