BAN CHỈ ĐẠO
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN, XÂY DỰNG NTM
TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2015-2020
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 168/QĐ-BCĐ
|
Ninh Bình, ngày
01 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TỈNH NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2016-2020
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP,
THỦY SẢN, XÂY DỰNG NTM TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2015-2020
Căn cứ Quy chế làm việc của Đảng
bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020;
Căn cứ Quyết định số 314/QĐ-TU,
ngày 04/8/2016 của Tỉnh ủy tỉnh Ninh Bình về việc thành
lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản,
xây dựng nông thôn mới tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Chương
trình phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng nông thôn mới tỉnh Ninh
Bình, giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thành
viên Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản,
xây dựng nông thôn mới tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2016- 2020; Giám đốc các Sở,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu VT, VP3.
|
TRƯỞNG BAN
PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Đinh Chung Phụng
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
NÔNG, LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 168/QĐ-BCĐ ngày 06 tháng 11 năm 2016 của Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển nông, lâm
nghiệp, thủy sản, xây dựng nông thôn mới tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban
Chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng
nông thôn mới tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020 (sau đây gọi tắt là Ban chỉ
đạo) được thành lập theo Quyết định số 314-QĐ/TU ngày
04/8/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Bình. Tham mưu, giúp việc cho Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ phát triển nông, lâm
nghiệp, thủy sản và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Các
thành viên Ban chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chung của Ban chỉ đạo và thực hiện
nhiệm vụ cụ thể do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
Điều 3. Trưởng
Ban chỉ đạo sử dụng con dấu của UBND tỉnh; các Phó ban chỉ đạo sử dụng con dấu
của cơ quan, đơn vị mình trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban
chỉ đạo thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 4. Nhiệm
vụ của Ban chỉ đạo.
1. Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng
năm của Ban Chỉ đạo; tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo tổ
chức thực hiện Chương trình Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng
nông thôn mới (sau đây gọi tắt là Chương trình).
2. Chỉ đạo, điều hành sự phối hợp
giữa các sở, ngành với các ban của Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức chính trị - xã hội nhằm huy động cả hệ thống chính trị thực hiện
nhiệm vụ phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng nông thôn mới; đồng thời
tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong việc huy động
nguồn lực thực hiện Chương trình.
3. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra và đánh
giá việc tổ chức thực hiện Chương trình đối với các cấp, các ngành, các đơn vị
trên phạm vi toàn tỉnh.
4. Tham mưu giúp Ban Thường vụ Tỉnh
ủy tổ chức sơ kết, tổng kết các nội dung, Chương trình.
5. Nghiên cứu, đề xuất với Ban Thường
vụ Tỉnh ủy chủ trương trong việc bổ sung, điều chỉnh cơ chế, chính sách để
triển khai hiệu quả các nội dung xây dựng Chương trình.
Điều 5. Trưởng
ban chỉ đạo
1. Chịu trách nhiệm trước Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về mọi hoạt động của Ban Chỉ đạo; Lãnh đạo, điều hành hoạt động của
Ban chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cụ thể cho Phó trưởng ban và các thành viên.
2. Chủ trì và điều hành chung các
cuộc họp của Ban chỉ đạo tỉnh, quyết định những nội dung của Chương trình để
triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch đề ra.
3. Quyết định những vấn đề thuộc phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo tỉnh.
Điều 6. Các
phó Ban chỉ đạo
1. Giúp việc và chịu trách nhiệm
trước Trưởng Ban chỉ đạo về nhiệm vụ được phân công; Phó Ban Chỉ đạo Thường
trực thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì và điều phối hoạt
động chung của Ban Chỉ đạo khi Trưởng Ban đi vắng hoặc được Trưởng Ban ủy
quyền; chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo tỉnh theo sự ủy nhiệm của Trưởng
Ban Chỉ đạo. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo trực tiếp điều phối các hoạt động của Ban
Chỉ đạo trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh đã
được phê duyệt.
2. Các Phó Ban Chỉ đạo giúp Trưởng
Ban Chỉ đạo theo sự phân công thực hiện các chương trình, trực tiếp triển khai thực hiện đề án phê duyệt, kế hoạch công tác trên địa bàn
tỉnh đã đề ra.
3. Nghiên cứu, đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp để triển khai thực
hiện kế hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng nông thôn mới.
4. Thừa ủy quyền Trưởng Ban Chỉ đạo
điều hành các công việc khác khi được Trưởng Ban Chỉ đạo giao.
Điều 7. Các
thành viên Ban Chỉ đạo
1. Thành viên là lãnh đạo các Ban
Đảng thuộc Tỉnh ủy; lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Đoàn
thể tỉnh xây dựng kế hoạch của cơ quan mình và chỉ đạo các cơ quan cấp dưới
phối hợp với chính quyền cùng cấp thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, phổ biến và vận động các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng
tham gia thực hiện các nội dung của Chương trình, quy hoạch, kế hoạch xây dựng
phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
2. Thành viên là lãnh đạo các sở,
ngành của tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các hoạt động xây
dựng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng nông thôn mới thuộc chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ngành quản lý.
3. Thành viên là Bí thư Huyện ủy,
Thành ủy:
a) Trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo việc
xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng
nông thôn mới; các chương trình, đề án, dự án... phục vụ kế hoạch phát triển
nông, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện, thành phố quản lý. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cấp ủy, chính
quyền cơ sở trong việc lập kế hoạch chi tiết phát triển nông, lâm nghiệp, thủy
sản, xây dựng nông thôn mới cấp xã trên địa bàn đảm bảo theo lộ trình đề ra.
b) Phối hợp với
các ngành, cấp triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ phát triển nông, lâm
nghiệp, thủy sản, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, thành phố. Lãnh
đạo UBND cùng cấp có giải pháp huy động các nguồn lực từ ngân sách và người dân
để thực hiện đầu tư phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng nông thôn
mới theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
4. Các thành viên Ban Chỉ đạo chủ
động triển khai thực hiện trách nhiệm của mình theo Quyết định của Ban Chỉ đạo
và nhiệm vụ được phân công của ngành, lĩnh vực mình phụ trách. Có trách nhiệm
báo cáo kết quả thực hiện, phát hiện những vấn đề còn vướng mắc, khó khăn, đề
xuất giải pháp với Ban Chỉ đạo định kỳ, hàng tháng và đột xuất (nếu có).
Điều 8. Bộ
phận giúp việc Ban Chỉ đạo giúp Trưởng Ban Chỉ đạo điều phối, xử lý, giải quyết
các vấn đề có liên quan trong quá trình chỉ đạo thực hiện Chương trình. Tham
mưu với Trưởng Ban chỉ đạo đề xuất với Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các cơ chế,
chính sách cần điều chỉnh, bổ sung để thực hiện hiệu quả các nội dung của Chương trình. Đôn đốc, kiểm tra, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo về sự phối hợp giữa các sở, ban,
ngành, tổ chức chính trị xã hội, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ
chức liên quan trong việc tổ chức triển khai xây dựng Chương trình phát triển
nông, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng nông thôn mới.
Điều 9. Các
thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và bộ phận giúp việc Ban chỉ đạo làm việc theo chế
độ kiêm nhiệm; được hưởng chế độ thù lao từ ngân sách Nhà nước do Trưởng Ban
Chỉ đạo tỉnh quyết định.
Điều 10. Kinh
phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và
bộ phận giúp việc Ban chỉ đạo do Ngân sách tỉnh cấp, bố trí trong dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm của Sở Nông nghiệp và PTNT; Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng kinh phí hoạt động gửi Sở Tài chính thẩm định trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 11. Chế
độ làm việc của Ban Chỉ đạo
1. Là cơ quan giúp việc, chịu sự lãnh
đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Ban Chỉ đạo hoạt động theo chế
độ tập thể thông qua các phiên họp thường kỳ
và họp đột xuất khi cần thiết dưới sự chủ trì của Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng
Ban Chỉ đạo khi được ủy quyền. Phát huy trách nhiệm của các thành viên Ban Chỉ
đạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra tra,
giám sát các sở, ngành chức năng; Huyện ủy, Thành ủy; UBND các huyện, thành phố
về việc thực hiện các nội dung quy hoạch, kế hoạch, các
Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và chương trình, kế
hoạch, quyết định của UBND tỉnh về phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản, xây
dựng nông thôn mới.
Điều 12. Chế
độ họp
1. Ban Chỉ đạo tỉnh họp định kỳ mỗi
quý (03 tháng) một lần; trường hợp cần thiết, họp bất
thường theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo.
2. Các cuộc họp Ban Chỉ đạo được
thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian và địa điểm. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm chuẩn
bị ý kiến thảo luận, bố trí thời gian
tham dự đầy đủ các cuộc họp.
3. Kết luận của
Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban chỉ đạo (được ủy quyền tại phiên họp) được thể hiện bằng thông báo của
Văn phòng UBND tỉnh.
4. Các cuộc họp của Ban Chỉ đạo có Bộ
phận giúp việc Ban chỉ đạo và đại diện lãnh đạo, chuyên viên Văn phòng UBND
tỉnh dự.
Điều 13.
Kế hoạch công tác
Ban Chỉ đạo tỉnh chịu trách nhiệm xây
dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hằng năm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các thành viên để tổ chức thực hiện.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Quy
chế này áp dụng cho các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh.
Điều 15. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành; Huyện ủy, Thành ủy; UBND các huyện, thành phố:
1. Chịu sự kiểm
tra hướng dẫn các hoạt động có liên quan đến việc thực
hiện nội dung, kế hoạch, nhiệm vụ phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản, xây
dựng nông thôn mới.
2. Định kỳ 03 tháng, 06 tháng, 09
tháng và hằng năm báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tình hình
thực hiện Chương trình phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng nông
thôn mới; những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị giải pháp
tháo gỡ thuộc lĩnh vực ngành, địa phương được phân công phụ trách.
Điều 16. Bổ
sung, sửa đổi Quy chế
Quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì
phát sinh, vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Bí thư Huyện ủy, Thành ủy
các huyện, thành phố, các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh phản ánh về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Trưởng
Ban Chỉ đạo xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.