ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 167/QĐ.UB
|
Ngày 13 tháng 5 năm 1988
|
QUYẾT - ĐỊNH
V/V BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN
LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRONG TOÀN TỈNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân
do Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 09/7/1983;
- Căn cứ Luật đất đai do HĐNN ban hành ngày 8/1/88 và để phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương;
- Căn cứ tinh thần Nghị quyết kỳ họp thứ 11 của HĐND Tỉnh
khóa III nhiệm kỳ 1985 – 1989;
QUYẾT - ĐỊNH:
Điều I: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định việc quản lý, khai
thác và sử dụng đất đai trong toàn Tỉnh.
Điều II: Giao nhiệm vụ cho Ban quản lý đất đai, Sở Nông nghiệp, Sở Tư pháp phối
hợp với UBND các Huyện, Thị và các Ngành có liên quan triển khai, hướng dẫn
thực hiện.
Quy định này được áp dụng kể từ ngày ký, những văn bản trước
đây trái với tinh thần quy định này đều bãi bỏ.
Điều III: Các ông Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Trưởng ban quản lý đất
đai, Giám đốc Sở Nông nghiệp, Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND các Huyện, thị cùng Thủ
trước các Ban, Ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- VP.QH và
HĐNN) báo
- HĐBT (1,2) ) cáo
- Các đ/c TV.TU
- Các đ/c TT.UB Tỉnh
- Các Sở, Ban, Ngành khối CQ
khối Đảng
- Các HU – TXU – UBND Huyện, Thị
Chánh, Phó VP.UB
- VP.TU – Các khối NC.VPUB
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Khánh
|
QUY - ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG ĐẤT ĐAI TRONG TOÀN TỈNH.
Để cụ thể hóa Luật đất đai đã được Hội đồng Nhà nước ban
hành ngày 08/01/1988, đồng thời mở rộng việc thực hiện quyết định 93/QĐ.UB của
UBND Tỉnh ban hành ngày 19 tháng 02 năm 1987 nhằm khuyến khích người sử dụng
đất khai thác hết tiềm năng đất đai, đầu tư, thâm canh, tăng năng suất đạt hiệu
quả cao. UBND Tỉnh quy định việc quản lý, khai thác và sử dụng đất đai trong
toàn tỉnh như sau:
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý, quy
hoạch sản xuất, phân phối sử dụng, đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa, chấm
dứt tình trạng chi cấp bình quân, sản xuất không hiệu quả, tự túc, tự cấp.
Nhà nước bảo đảm cho người sử dụng đất được hưởng những
quyền lợi hợp pháp, kể cả quyền chuyển, nhượng, thành quả lao động, kết quả đầu
tư trên đất có khi không còn yêu cầu hoặc không khả năng sử dụng. Việc giao,
nhượng đất phải bảo đảm đúng theo trình tự, thủ tục đó quy định.
Điều 2.- Nhà nước giao đất cho các đơn vị quốc doanh, tập thể và cá thể (sau
đây gọi là người sử dụng đất) được quyền sử dụng ổn định, lâu dài, khuyến khích
khai hoang, võ hóa, đầu tư cải tạo đất, áp dụng các thành tựu KH-KT vào thâm
canh tăng năng suất mang lại hiệu quả cao nhất.
Điều 3.- Nghiêm cấm việc cầm, cố, mua, bán, lấn chiếm đất đai, phát canh thu
tô.
Điều 4.- Người sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các chính sách của Nhà nước
nhằm bảo vệ, cải tạo, bồi bổ, sử dụng đất đai hợp lý, đúng mục đích, tiết kiệm
và phải nộp thuế đất theo quy định.
Điều 5.- HĐND và UBND các cấp thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với đất đai
trong địa phương mình theo thẩm quyền quy định.
Ngành quản lý đất, đai ở mỗi cấp có nhiệm vụ giúp UBND mình
thực hiện việc thanh tra, giao đất, thu hồi đất và việc thống nhất quản lý đất
đai.
Phần II
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Điều 6.- Việc giao đất phải tuân theo những quy định sau đây:
1- Căn cứ Luật đất đai và các văn bản có liên quan đến vấn
đề đất đai.
2- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch và yếu cầu sử dụng đất đã
được cấp có thẩm quyền xét duyệt.
3- Căn cứ quyền hạn được giao trong việc cấp và thu hồi đất.
Điều 7.- Thẩm quyền giao đất và thu hồi đất.
Cấp có thẩm quyền quyết định giao đất nào, thì có quyền thu
hồi đất đó.
1- Ủy ban Nhân dân cấp Tỉnh:
a) Giao đất cho các tổ chức kinh tế quốc doanh để sử dụng
vào mục đích nông, lâm, ngư nghiệp.
b) Giao đất sử dụng vào mục đích khác không phải sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp trong phạm vi sau đây:
- Từ 1 ha trở xuống đối với đất nông nghiệp, đất có rừng,
đất khu dân cư và từ 5ha trở xuống đối với đất hoang, đồi núi cho mọi công
trình theo tuyến.
c) Giao đất chuyên dùng để sử dụng vào mục đích chuyên dùng.
d) Xét duyệt kế hoạch giao đất khu dân cư ở nông thôn và
thành thị theo định mức để nhân dân làm nhà ở trên cơ sở quy hoạch cụ thể của
các địa phương.
2. Ủy ban Nhân dân cấp huyện, thị xã (sau đây gọi chung là
UBND huyện).
a) Giao đất cho các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất và cá nhân
để sử dụng lâu dài hoặc có thời hạn vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
b) Giao đất khu dân cư nông thôn cho nhân dân làm nhà ở theo
kế hoạch đã được UBND Tỉnh duyệt.
3- Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là
UBND xã):
Chứng thực việc chuyển nhượng hoa lợi, thành quả lao động
trên đất đang sử dụng.
Xem xét việc thu hồi hoặc cấp đất mới khi cần và đề nghị UBND
huyện ra quyết định cấp đất, thu hồi đất, và cấp giấy chứng nhận cho người sử
dụng mới.
Điều 8.- Thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất trong những trường hợp sau đây:
1- Tổ chức sử dụng đất bị giải thể, chuyển đi nơi khác, hoặc
thu hẹp diện tích sản xuất.
2- Trong hộ không còn người thừa kế.
3- Không sử dụng đất được giao trong 6 tháng liền nếu không
được cấp có thẩm quyền cho phép.
4- Trong điều kiện sản xuất bình thường, nhưng cố tình không
hoàn thành nghĩa vụ: thuế, hợp đồng... hoặc sử dụng đất không hiệu quả (sản
lượng thấp hơn 70% với sản lượng bình quân quy định theo từng hạng đất trong 3
vụ liền).
5- Đất giao không đúng thẩm quyền.
6- Cần sử dụng cho nhu cầu công cộng, phúc lợi xã hội vào
mục đích chuyên dùng thì UBND tỉnh hoặc huyện quyết định thu hồi và quy hoạch
cấp lại nơi khác tương ứng cho những người có đất bị thu hồi hay bồi hoàn huê
lợi thỏa đáng.
7- Đối với đất bao chiếm, phát canh thu tô, cơ quan tự túc,
đã cấp hay cho mượn không đúng đối tượng, xã đề nghị lên UBND huyện xét quyết
định thu hồi, và căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương mà cấp hoặc cho
mượn theo nhu cầu của người có khả năng sản xuất, nhưng có ưu tiên cho người sử
dụng cũ.
Điều 9.- Việc chuyển quyền sử dụng đất chỉ thực hiện trong các trường hợp:
1- Khi người sử dụng đất không còn yêu cầu hoặc không đủ khả
năng sản xuất, thì có quyền chuyển nhượng hoa lợi, thành quả lao động cho người
khác. Việc chuyển nhượng do sự thỏa thuận của hai bên.
Riêng trường hợp người sử dụng đất do chính sách “nhường cơm
xẻ áo” hoặc điều chỉnh theo định suất trước đây, khi sang nhượng cho người khác
phải được sự thỏa thuận của người sử dụng cũ. Trường hợp hai bên không thỏa
thuận được để xảy ra tranh chấp thì chính quyền địa phươngn tiến hành hòa giải,
nếu không được thì xử lý bằng biện pháp hành chính có thể thu hồi phần đất
tranh chấp đó.
2- Khi người sử dụng đất thỏa thuận đổi đất để hợp lý hóa
sản xuất (kể cả đất sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, thổ cư, vườn rẫy...).
3- Các trường hợp: đang sử dụng đất hoặc được chuyển nhượng
đất, đổi đất mà chưa đăng ký tại UBND xã, UBND xã xét thấy đúng quy định thì đề
nghị UBND huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng. Khi
được UBND huyện chấp thuận, xã ghi vào sổ địa chính.
Điều 10. - Thẩm quyền xử lý hành chính các tranh chấp về quyền sử dụng đất đai.
1- UBND xã giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất
đai trong địa bàn xã, và ra quyết định xử lý các tranh chấp giữa các nhân với
cá nhân thuộc xã quản lý.
2- Các tranh chấp giữa cá nhân với tổ chức, và giữa các tổ
chức thuộc quyền huyện quản lý thì đề xuất UBND huyện quyết định; thuộc tỉnh
quản lý hoặc trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh do UBND Tỉnh quyết
định.
3- Trường hợp không đồng ý với quyết định của cấp có thẩm
quyền đã giải quyết, đương sự có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực
tiếp, quyết định của cấp này là cấp có hiệu lực thi hành.
Phần III
SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 11.
1- Đất nông nghiệp:
Đất của các tổ chức, cá nhân đã hiến cho Nhà nước hoặc Nhà nước
đã tịch thu, trưng thu, “nhường cơm xẻ áo”, điều chỉnh của những hộ thừa theo
“định suất” chia cấp cho nông dân không đất hoặc thiết đất trước đây, nay người
đang sử dụng đất đó có hiệu quả và là nguồn thu nhập chính thì vẫn được giữ
nguyên canh.
a) Đất vùng sâu, đất biên giới:
Người sử dụng đất (do khai phá hoặc được chia cấp) đã bỏ
hoang hóa, nhà nước động viên người khác đến khai hoang phục hóa, đầu tư cải
tạo và sản xuất ổn định, nếu có tranh chấp vẫn giữ quyền sử dụng đất cho người
trực anh. Trừ trường hợp người dân tộc do ta sơ tán thì phải cấp lại cho hộ đó
để sản xuất ổn định cuộc sống.
b) Đất chuyển vụ:
Những vùng đất có quy hoạch và đủ điều kiện chuyển vụ, người
đang sử dụng được ưu tiên chọn phần đất để chuyển vụ theo khả năng, phần còn
lại được chuyển nhượng cho người có khả năng chuyển vụ đầu tư canh tác.
Nếu không chuyển vụ theo quy hoạch của Nhà nước, mà cũng
không chuyển nhượng được, Nhà nước sẽ thu hồi giao người khác sử dụng.
c) Đất đang sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp khi chuyển mục
đích sử dụng đã được cấp có thẩm quyền cho phép, vẫn phải nộp thuế nông nghiệp
theo quy định hiện hành của hạng đất đó (trừ các công trình phúc lợi, công
cộng).
2- Đất lâm nghiệp:
Là đất dùng vào sản xuất lâm nghiệp hoặc quy hoạch để sản
xuất lâm nghiệp.
Tất cả các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh nếu có khả
năng đều được nhận đất để đầu tư trồng rừng theo quy hoạch. Tùy điều kiện đất
đai của địa phương và khả năng của người nhận đất mà giao cho một diện tích
thích hợp. Thời gian nhận đất tùy loại cây trồng có thể cho mượn từ 1 – 2 chu
kỳ kinh doanh.
Được đảm bảo quyền thừa kế, sang nhượng sản phẩm rừng trên
đất trong thời gian sử dụng, được miễn thuế đến khi thu hoạch chu kỳ đầu và bắt
đầu đóng thuế đất từ năm thu hoạch.
Hết hạn nhận đất, nếu thực hiện tốt các quy định sẽ được ưu
tiên mượn tiếp để kinh doanh các chu kỳ sau.
3- Đất kinh tế gia đình:
Mọi công dân nếu có điều kiện và khả năng đều có quyền sử
dụng đất để làm kinh tế gia đình.
4- Đất vườn:
Người đang sử dụng hợp pháp vẫn được giữ nguyên canh, chính
quyền địa phương cần hướng dẫn và có chính sách khuyến khích để cải tạo vườn
tạp, sản xuất có hiệu quả nhất phù hợp với điều kiện của từng vùng.
Ngoài đất thổ cư và đất vườn hiện cố, không được lập vường
trên các loại đất canh tác nếu không được cấp có thẩm quyền cho phép.
5- Đất thổ cư:
Tùy điều kiện đất đai và mật độ dân số của từng huyện, để có
huy hoạch và định mực đất đai cấp cho những hộ chưa có nhà ở.
- Đối với thị xã, thị trấn cấp không quá 300m2/hộ
- Đối với vùng đất khai hoang và dọc theo tuyết kinh lộ mới
mở, cấp không quá 2.000m2/hộ.
6- Đất chưa sử dụng:
Các loại đất chưa sử dụng như: đất hoang, đồi núi trọc...,
nếu các tổ chức và cá nhân đăng ký nhận đất để sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
thì được cấp theo khả năng.
- Nếu sản xuất lâm nghiệp: theo quy định ở khoản 2 điều 11
của phần III.
- Nếu sản xuất lương thực: đất khai hoang miễn thuế 5 năm
đầu, đất phục hóa miễn thuế 3 năm đầu.
Riêng đất lang bồi tùy điều kiện từng nơi, UBND Xã xem xét,
nếu người trực canh sử dụng trên diện tích phù hợp với định suất của địa phương
và sản xuất có hiệu quả, thì được tiếp tục sử dụng trên diện tích lớn UBND Xã
đề nghị UBND huyện điều chỉnh cho hợp lý. Từ nay diện tích bồi thêm ra nhiều
hay ít, chính quyền địa phương xem xét và phân phối sử dụng hợp lý theo điều
kiện dân cư lao động tại chổ.
Phần IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT
Khen thưởng và xử phạt theo quy định của Luật đất đai.