ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1659/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
22 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2021-2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày
21/6/2012;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23/6/2014;
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo ngày 25/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu;
Căn cứ Quyết định số 304/QĐ-UB ngày 31/8/2015 của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tỉnh Quảng
Ngãi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Công văn số 1878/STC-HCSN&DN ngày 14/7/2021 và đề xuất của Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 4837/STNMT-BHĐ ngày 12/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực
hiện các hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2021-2025 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) với những nội dung chính như
sau:
I. Mục tiêu
Tăng cường năng lực ứng phó sự cố
tràn dầu; huy động sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, địa phương để ngăn
chặn, hạn chế và giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường, thiệt hại về sinh thái,
kinh tế - xã hội cho tỉnh Quảng Ngãi.
II. Phạm vi
1. Phạm vi không gian:
- Phạm vi vùng nước: Là vùng biển ven
bờ của tỉnh có ranh giới trong là đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong
nhiều năm và ranh giới ngoài cách đường mép nước biển thấp nhất
trung bình trong nhiều năm một khoảng cách 06 hải lý, bao gồm vùng biển ven bờ
huyện đảo Lý Son.
- Phạm vi trên bờ: Là toàn bộ phần đất
liền trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và huyện đảo Lý Sơn.
2. Phạm vi thời gian: Giai đoạn
2021-2025.
III. Nội dung thực
hiện
1. Kiện toàn cơ chế ứng phó sự cố
tràn dầu
a) Ban Chỉ huy ứng phó sự cố tràn dầu
tỉnh Quảng Ngãi
Kiện toàn Ban Chỉ huy ứng phó sự cố
tràn dầu tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ huy) tại Quyết định
số 1432/QĐ-UBND ngày 16/9/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Ban Chỉ huy có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh
thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tỉnh Quảng Ngãi đã được Ủy ban Quốc
gia Tìm kiếm Cứu nạn phê duyệt tại Quyết định số 304/QĐ-UB ngày 31/8/2015.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường (Cơ
quan thường trực của Ban Chỉ huy) kiện toàn Văn phòng Ban Chỉ huy (giao Chi
cục Biển và Hải đảo làm Văn phòng Ban Chỉ huy) và đảm bảo các điều kiện, phương
tiện cần thiết cho hoạt động của Ban Chỉ huy hoàn thành nhiệm vụ.
b) Các đội ứng phó hiện trường
b.1) Kiện toàn Đội
ứng phó ven bờ theo từng khu vực biên giới biển do các Đồn Biên phòng phụ
trách; do Đồn trưởng Đồn Biên phòng làm Đội trưởng, với các thành viên là bộ đội
Biên phòng của Đồn Biên phòng.
b.2) Thành lập các đội ứng phó hiện
trường:
- Đội ứng phó trên bờ theo từng xã,
phường; do Chủ tịch UBND xã, phường làm Đội trưởng với các thành viên là lực lượng
dân quân, tự vệ tại địa phương.
- Đội quản lý chất thải theo từng huyện,
thị xã, thành phố; do Trưởng phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị
xã, thành phố làm Đội trưởng, với các thành viên là công chức Phòng Tài nguyên
và Môi trường.
- Đội hậu cần theo từng huyện, thị
xã, thành phố; do Trưởng phòng Phòng Y tế huyện, thị xã, thành phố làm Đội trưởng,
với các thành viên là công chức, viên chức thuộc Phòng Y tế, Công an, Hội Chữ
thập đỏ của huyện, thị xã, thành phố.
Riêng đối với huyện Lý Sơn, thành lập
đội ứng phó trên bờ do Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách lĩnh vực kinh tế làm Đội
trưởng với các thành viên là trưởng các thôn và lực lượng dân quân, tự vệ
tại địa phương.
Các đội ứng phó hiện trường có nhiệm
vụ trực tiếp thực hiện công tác ứng phó sự cố tràn dầu tại địa bàn dưới sự chỉ
huy trực tiếp của Chỉ huy hiện trường và sự chỉ đạo từ Ban Chỉ huy.
Đối với các huyện, thị xã, thành phố
đã thành lập các đội ứng phó nêu trên thì nhanh chóng kiện toàn lại bộ máy.
c) Xây dựng và ban hành quy chế hoạt
động ứng phó sự cố tràn dầu của Ban Chỉ huy và các đội ứng phó tràn dầu
Xây dựng và ban hành quy chế hoạt động
ứng phó sự cố tràn dầu nhằm quy định nguyên tắc hoạt động; quy trình ứng phó sự
cố tràn dầu; chế độ họp, thông tin báo cáo và trách nhiệm của các thành viên Ban
Chỉ huy và các đội ứng phó sự cố tràn dầu khi có sự cố tràn dầu xảy ra trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
d) Ứng dụng công
nghệ thông tin trong phối hợp, thông tin liên lạc liên quan đến hoạt động ứng
phó sự cố tràn dầu
Thiết lập đường dây nóng và nhóm Zalo
gồm các đầu mối có vai trò chủ chốt trong công tác chỉ đạo, điều hành tổ chức
huy động nguồn lực ứng phó sự cố tràn dầu nhằm tăng cường sự kết nối, thông tin
liên lạc nhanh chóng, hiệu quả khi có sự cố tràn dầu xảy ra trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cộng đồng về ứng phó sự cố tràn dầu
- Tổ chức các lớp truyền thông nâng
cao nhận thức cộng đồng cho các cán bộ huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị
trấn, các cơ sở có hoạt động khai thác, kinh doanh, vận chuyển, chuyển tải, sử
dụng các sản phẩm dầu trên địa bàn tỉnh các văn bản pháp luật về công tác ứng
phó sự cố tràn dầu, các kiến thức về nguy cơ, hiểm họa của sự cố tràn dầu để
góp phần bảo vệ môi trường, chủ động phòng tránh và kịp thời ứng phó sự cố tràn
dầu.
- Tuyên truyền thông qua phương tiện
thông tin đại chúng dưới hình thức phóng sự phát sóng trên Đài Phát thanh -
truyền hình Quảng Ngãi (PTQ), báo Quảng Ngãi.
- Tuyên truyền thông qua hình thức
treo pano, băng rôn, phướn tuyên truyền.
3. Tập huấn, đào tạo nguồn nhân lực ứng
phó sự cố tràn dầu
- Tập huấn cho các thành viên Ban Chỉ
huy về kỹ năng chỉ đạo, điều hành trong công tác ứng phó sự cố tràn dầu.
- Tập huấn, đào tạo cho các thành
viên của đội ứng phó hiện trường của tỉnh, các đội ứng phó sự cố tràn dầu của
các cảng, dự án, cơ sở hoạt động, kinh doanh xăng, dầu về kỹ năng, kinh nghiệm ứng
phó sự cố tràn dầu.
4. Tổ chức diễn tập ứng phó sự cố
tràn dầu
- Diễn tập tình huống trong phòng
(Ban Chỉ huy).
- Diễn tập thực tế ngoài hiện trường
(Chỉ huy hiện trường và lực lượng ứng phó tại hiện trường).
5. Cập nhật, phát triển Kế hoạch ứng
phó sự cố tràn dầu tỉnh Quảng Ngãi
Cập nhật, phát triển Kế hoạch ứng phó
sự cố tràn dầu tỉnh Quảng Ngãi 05 năm 01 lần và trình Ủy ban Quốc gia ứng phó sự
cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thẩm định, phê duyệt lại, đảm bảo kế hoạch
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, môi trường sinh thái, nâng
cao hiệu quả trong công tác ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh.
IV. Kinh phí thực
hiện
- Tổng kinh phí của Kế hoạch là:
1.784.042.652 đồng (Một tỷ, bảy trăm tám mươi tư triệu, không trăm bốn mươi hai
nghìn, sáu trăm năm mươi hai đồng).
(Chi tiết các nhiệm vụ theo
phụ lục đính kèm).
- Ngoài ra, Kế hoạch có kinh phí dự
phòng: 400.000.000 đồng (Bốn trăm triệu đồng), tuy nhiên không bố trí vào dự
toán ngân sách hàng năm mà chi từ nguồn dự phòng khi có sự cố tràn dầu xảy ra
trên địa bàn tỉnh.
- Nguồn vốn: Kinh phí sự nghiệp môi
trường.
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nội
dung của Kế hoạch;
- Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự
toán (ngày 15/7), Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng dự toán
kinh phí thực hiện Kế hoạch kèm theo thuyết minh cụ thể và tổng hợp chung trong
Dự toán ngành gửi Sở Tài Chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định;
- Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện
các nội dung của Kế hoạch; định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự
cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn kết quả thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
2. Sở Tài chính
- Hằng năm, trên cơ sở dự toán do Sở
Tài nguyên và Môi trường xây dựng gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp, trình cấp
có thẩm quyền bố trí kinh phí theo khả năng cân đối ngân sách địa phương để tổ
chức thực hiện Kế hoạch;
- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc
sử dụng kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
kiện toàn Đội ứng phó ven bờ và và gửi về cho Sở Tài nguyên và Môi trường để
theo dõi; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện hiệu quả các nội
dung của Kế hoạch.
4. Các sở, ban, ngành liên quan phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ
hăng năm gửi báo cáo kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Quyết định thành lập hoặc kiện
toàn các đội ứng phó tràn dầu tại hiện trường (Đội ứng phó trên bờ; Đội quản lý
chất thải; Đội hậu cần) và gửi về cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi; phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hằng năm gửi báo cáo kết quả về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh;
b) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị
trấn tổ chức thực hiện Kế hoạch theo sự phân công của UBND các huyện, thị xã,
thành phố và định kỳ hằng năm gửi báo cáo kết quả về UBND
các huyện, thị xã, thành phố để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Chỉ huy
trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất
và các Khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Ủy ban Quốc gia ƯPSC, TT & TKCN (b/cáo);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy(b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP, KT, TH, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TN (hc470).
|
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CỦA KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CÁC HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 1659/QĐ-UBND ngày 22/10/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung thực hiện
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
|
Kinh phí thực hiện (đồng)
|
Phân kỳ thực hiện
|
Nguồn kinh phí
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
A
|
Nhiệm vụ thực
hiện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cộng đồng trong ƯPSCTD
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Các sở,
ban, ngành liên quan; UBND xã ven biển, hải đảo
|
253.200.000
|
|
63.300.000
|
63.300.000
|
63.300.000
|
63.300.000
|
Sự nghiệp môi trường
|
2
|
Đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ công tác ƯPSCTD
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Các sở,
ban, ngành liên quan; UBND xã ven biển, hải đảo
|
333.360.000
|
|
83.340.000
|
83.340.000
|
83.340.000
|
83.340.000
|
Sự nghiệp môi trường
|
3
|
Tổ chức diễn
tập ƯPSCTD
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Các sở,
ban, ngành liên quan; UBND xã ven biển, hải đảo
|
890.536.580
|
|
445.268.290
|
|
445.268.290
|
|
Sự nghiệp môi trường
|
4
|
Cập nhật Kế
hoạch ƯPSCTD tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Các sở,
ban, ngành liên quan; UBND xã ven biển, hải đảo
|
306.946.072
|
|
|
|
|
306.946.072
|
Sự nghiệp môi trường
|
|
Tổng kinh phí
|
1.784.042.652
|
0
|
591.908.290
|
146.640.000
|
591.908.290
|
453.586.072
|
|
B
|
Kinh phí tổ chức ƯPSCTD
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Các sở,
ban, ngành liên quan; UBND xã ven biển, hải đảo
|
400.000.000
|
|
100.000.000
|
100.000.000
|
100.000.000
|
100.000.000
|
Nguồn dự phòng chi khi có sự cố tràn dầu xảy ra
|