ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 163/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 03
tháng 06 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng
6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du
lịch;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31
tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập,
thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01
năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 169/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8
năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lý Sơn mạnh về kinh tế, vững chắc về quốc
phòng, an ninh đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1677/QĐ-UBND ngày 31 tháng
10 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt đề
cương và dự toán dự án Quy hoạch phát triển Du lịch huyện đảo Lý Sơn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và
Du lịch tại Tờ trình số 347/TTr-SVHTTDL ngày 02 tháng 4 năm 2015 và của Hội
đồng thẩm định tại Báo cáo thẩm định số 512/BCTĐ-HĐTĐ ngày 13 tháng 5 năm 2015
về kết quả thẩm định Quy hoạch phát triển Du lịch huyện Đảo Lý Sơn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển Du
lịch huyện Đảo Lý Sơn (sau đây gọi tắt là Quy hoạch), với những nội dung chủ
yếu sau:
1. Quan điểm phát
triển
- Phát triển du lịch huyện đảo Lý Sơn phù hợp với
các Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam, vùng Duyên
hải Nam Trung Bộ; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi; Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện
Lý Sơn; đảm bảo thống nhất với các Chiến lược, Quy hoạch phát triển ngành và
lĩnh vực liên quan.
- Phát huy cao nhất những lợi thế về các di tích
lịch sử - văn hóa gắn với chủ quyền của Việt Nam đối với các Quần đảo Hoàng Sa,
Trường Sa, hệ sinh thái biển, địa chất, cảnh quan để hình thành các sản phẩm du
lịch đặc thù, hấp dẫn khách du lịch, phấn đấu đưa du lịch trở thành trụ cột
quan trọng, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế của huyện.
- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, huy động mọi
nguồn lực hợp pháp để phát triển du lịch bền vững, hài hòa với các mục tiêu
phát triển về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, bảo vệ môi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu phát
triển
a) Mục tiêu tổng quát:
- Phát triển huyện đảo Lý Sơn theo hướng trở thành
đô thị biển xanh, sạch, đẹp, văn minh, một điểm du lịch, nghỉ dưỡng hấp dẫn của
tỉnh Quảng Ngãi và vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, thu hút đông đảo khách du lịch
trong và ngoài nước; kết hợp phát triển kinh tế biển, du lịch sinh thái biển
với đầu tư xây dựng khu vực phòng thủ, bảo đảm vững chắc về quốc phòng, an ninh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Khách du lịch: Đến năm 2020 đón 81.000 lượt
khách, trong đó khách quốc tế đạt 1.000 lượt khách; đến năm 2025 đón 150.000
lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt 3.000 lượt khách.
- Tổng thu từ khách du lịch: Đến năm 2020 đạt
193,45 tỷ đồng; đến năm 2025 đạt 435,65 tỷ đồng.
- Số lượng cơ sở lưu trú: Đến năm 2020 có 460
buồng; đến năm 2025 có 860 buồng.
- Tỷ trọng GDP du lịch trong tổng GDP của huyện:
đến năm 2020 chiếm tỷ trọng 7,06%; đến năm 2025 chiếm tỷ trọng 10,67%.
- Chỉ tiêu việc làm: đến năm 2020 tạo việc làm cho
2.100 lao động (trong đó 700 lao động trực tiếp); đến năm 2025 tạo việc làm cho
3.900 lao động (trong đó 1.300 lao động trực tiếp).
3. Nội dung quy hoạch
a) Định hướng thị trường:
- Thị trường khách quốc tế: Ưu tiên phát triển thị
trường gần: Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc), ASEAN. Trong
đó đặc biệt chú trọng khai thác thị trường ASEAN theo hành lang Đông - Tây. Phát
triển thị trường truyền thống: Mỹ, Canada, Đức, Anh, Pháp, Úc, Nga, Ukraine. Tăng
cường mở rộng thị trường mới: Các nước Trung, Bắc Âu, vùng Trung Đông, New
Zealand, Ấn Độ...
- Thị trường trong nước: Khu vực Nam Bộ: Tập trung
vào các khu vực đô thị lớn đặc biệt là thị trường Thành phố Hồ Chí Minh, Bình
Dương, Đồng Nai...; Khu vực Bắc Bộ: Tập trung vào các khu vực đô thị lớn là nơi
có kinh tế phát triển và nhu cầu du lịch lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh... Khu vực miền Trung - Tây Nguyên: Tập trung vào thị trường các khu đô
thị lớn trong khu vực như Đà Nẵng, Quy Nhơn, Buôn Ma Thuột, Kon Tum...
b) Định hướng sản phẩm:
b.1) Sản phẩm đặc thù:
- Du lịch gắn với chủ quyền quốc gia: Khai thác Lễ
Khao lề thế lính Hoàng Sa để phát triển các sản phẩm du lịch gồm: Tìm hiểu về
chủ quyền biển đảo Tổ quốc thông qua Lễ Khao lề thế lính Hoàng Sa và các di
tích lịch sử - văn hóa gắn với Hải đội Hoàng Sa; tham quan các di tích gắn với
Hải đội Hoàng Sa tại Lý Sơn...
- Du lịch sinh thái trong khu bảo tồn biển: Các sản
phẩm chính: Quan sát các hệ sinh thái biển trong khu bảo tồn; công viên sinh
thái biển; trung tâm tuyên truyền giáo dục môi trường...
- Du lịch địa chất: Khám phá, nghiên cứu khoa học
về địa chất trên đảo Lý Sơn; tham quan các dấu tích phun trào của núi lửa trên
đảo Lý Sơn; các sản phẩm lưu niệm...
- “Du lịch Tỏi”: Các sản phẩm du lịch khai thác từ
tỏi: Khu nghỉ dưỡng gắn với trang trại trồng tỏi; các spa làm đẹp từ tỏi; giới
thiệu và bán sản phẩm tỏi cho khách du lịch...
b.2) Sản phẩm chính:
- Du lịch nghỉ dưỡng biển: Khai thác tiềm năng du
lịch biển, phát triển các sản phẩm, dịch vụ chính bao gồm: Nghỉ dưỡng theo mô
hình Resort; các hoạt động lặn biển, tắm biển, câu cá, trải nghiệm...
- Du lịch văn hóa: Du lịch tâm linh tại chùa Hang,
chùa Đục; tham quan di tích lịch sử - văn hóa, các nhà cổ tại Lý Sơn; Du lịch
lễ hội, nghiên cứu văn hóa đời sống dân cư.
- Du lịch homestay: Các sản phẩm chính: Trải nghiệm
trồng tỏi hoặc thu hoạch tỏi cùng nông dân; Trải nghiệm đi thuyền thúng cùng ngư
dân; Tham quan, tìm hiểu văn hóa đời sống dân cư địa phương.
- Du lịch sinh thái: Các sản phẩm chính: Du lịch
sinh thái gắn với biển đảo; Du lịch sinh thái nông nghiệp; Du lịch tham quan
các cảnh quan tự nhiên; các hoạt động giải trí trên đảo gắn với tự nhiên, cắm
trại.
b.3) Sản phẩm bổ trợ:
- Du lịch mua sắm, vui chơi giải trí: Mua sắm tại
các trung tâm thương mại, chợ truyền thống tại địa phương; mua sắm các sản vật
địa phương như tỏi, các đồ thủ công mỹ nghệ; Vui chơi giải trí theo mô hình
công viên chuyên đề.
- Du lịch ẩm thực: Nghiên cứu và thưởng thức các
đặc sản ẩm thực của Lý Sơn như: các món ăn chế biến từ tỏi (món gỏi tỏi, món
xào tỏi, rượu tỏi mồ côi), các món ăn chế biến từ hải sản...
c) Định hướng xúc tiến quảng bá du lịch:
- Chiến lược xúc tiến quảng bá du lịch của Lý Sơn
cần chú trọng việc xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch dưới nhiều hình thức
trong và ngoài nước trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại chỗ như:
biên soạn các ấn phẩm quảng cáo, băng hình, quảng cáo tấm lớn phát hành rộng
rãi các sách hướng dẫn du lịch, giới thiệu về các điểm, khu du lịch tại Lý Sơn,
các sản phẩm du lịch độc đáo của Lý Sơn...
- Tuyên truyền, quảng bá cho các sản phẩm du lịch
của Lý Sơn thông qua các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa nghệ thuật, thể thao
và du lịch trong nước và quốc tế.
- Đặc biệt đối với thị trường nước ngoài, Lý Sơn
cần chú ý đến vấn đề tận dụng các ấn phẩm du lịch như guide-book (sách hướng
dẫn), các tạp chí du lịch, các kênh truyền hình... để quảng bá cho hình ảnh
điểm đến của Lý Sơn.
- Các kênh xúc tiến quảng bá ưu tiên: Các phương
tiện truyền thông đại chúng, các phương tiện quảng bá chuyên về du lịch trong
và ngoài nước, các sự kiện và hội chợ du lịch.
d) Định hướng phát triển du lịch theo không
gian lãnh thổ:
d.1) Các điểm du lịch:
- Các điểm gắn với chủ quyền quốc
gia: Di tích Âm linh tự và mộ lính Hoàng Sa; Nhà trưng bày Hoàng Sa kiêm quản
Bắc Hải...
- Các điểm tham quan về địa chất: Núi
Giếng Tiền; Núi Thới Lới; Hang Câu Thạch Động...
- Các điểm tham quan các di tích lịch
sử - văn hóa: Di tích chùa Hang, Chùa Đục, Cụm di tích Đình làng An Hải, Đình
làng An Vĩnh, Di tích đền thờ cá ông Lăng Chánh...
- Các điểm tham quan khác: Ngọn Hải
đăng, Hòn Mù Cu, Mũi đèn...
d.2) Các khu du lịch:
Bảng
tổng hợp các khu du lịch tại đảo Lý Sơn
TT
|
Hạng mục
|
Vị trí
|
Tính chất
|
Diện tích
(ha)
|
I
|
Tại đảo lớn (xã An Vĩnh và An
Hải)
|
|
|
47,62
|
1
|
Khu nghỉ dưỡng Hang Câu
|
Phía Bắc xã An Hải (khu vực phía Bắc núi Thới Lới)
|
Là khu nghỉ dưỡng trên núi kết hợp với tắm biển
và lặn ngắm san hô, tập trung vào thị trường khách du lịch quốc tế và khách
nội địa cao cấp)
|
3,72
|
|
Các phân khu chức năng dự kiến
|
- Khu dịch vụ
|
- Khu bungalow
|
- Câu lạc bộ lặn ngắm san hô
|
2
|
Khu du lịch tổng hợp Bắc An Hải
|
Phía Bắc xã An Hải (Khu vực giáp đường lên chùa
Hang)
|
Là khu du lịch biển tổng hợp tập trung chủ yếu
vào thị trường khách du lịch nội địa cao cấp và khách quốc tế
|
14,50
|
|
Các phân khu chức năng dự kiến:
|
- Trung tâm Nghiên cứu, bảo tồn và phát huy tài
nguyên biển
|
- Bungalow
|
- Khu khách sạn
|
- Khu nhà hàng
|
- Khu dịch vụ
|
- Khu vui chơi giải trí
|
- Khu đài vọng cảnh
|
3
|
Khu du lịch Nam An Hải
|
Nằm ở dải đất ven biển phía Nam xã An Hải giáp
đình làng An Hải
|
Là khu du lịch phổ thông, tập trung chính vào thị
trường khách trong nước
|
3,60
|
|
Các phân khu chức năng dự kiến
|
- Khu nhà nghỉ
|
- Chợ An Hải
|
- Khu nhà hàng
|
- Khu vui chơi giải trí
|
- Khu dân cư kết hợp dịch vụ
|
4
|
Khu du lịch Nam An Vĩnh
|
Nằm ở dải đất ven biển phía Nam xã An Vĩnh
|
Là khu du lịch phổ thông, tập trung chính vào thị
trường khách trong nước
|
2,80
|
|
Các phân khu chức năng dự kiến:
|
- Khu khách sạn
|
- Khu nhà nghỉ
|
- Khu nhà hàng
|
- Khu vui chơi giải trí
|
5
|
Khu dịch vụ bến tàu
|
|
|
|
|
Các phân khu chức năng dự kiến:
|
Giáp cảng Lý Sơn thuộc xã An Vĩnh
|
Là khu đón tiếp, dịch vụ thương mại phục vụ khách
du lịch
|
11,00
|
- Khách sạn
|
- Nhà nghỉ
|
- Trung tâm thông tin du lịch
|
- Khu dân cư kết hợp dịch vụ
|
- Chợ đêm du lịch
|
6
|
Khu đất dự trữ phát triển du lịch
|
Ở phía Bắc xã An Hải và An Vĩnh từ khu vực giáp
núi Giếng Tiền đến giáp đường lên chùa Hang
|
Là quỹ đất dự trữ phát triển du lịch cho các giai
đoạn sau
|
12,00
|
II
|
Tại đảo Bé xã An Bình
|
|
|
27,15
|
1
|
Khu du lịch thiên đường tỏi
|
Phía Đông Nam xã An Bình
|
Là khu phức hợp nghỉ dưỡng và vui chơi giải trí
có thưởng (casino)
|
17,50
|
|
Các phân khu chức năng dự kiến:
|
- Khách sạn 5 sao
|
- Casino
|
- Villa nghỉ dưỡng
|
- Bến du thuyền
|
- Khu thủy phi cơ
|
2
|
Khu du lịch Hang Sau
|
Phía Bắc xã An Bình (giáp bãi
tắm Hang Sau)
|
Là khu du lịch nghỉ dưỡng biển phục vụ chủ yếu
khách du lịch cao cấp
|
9,65
|
|
Các phân khu chức năng dự kiến:
|
- Villa nghỉ dưỡng
|
- Khu nhà hàng
|
- Khu dịch vụ
|
- Khu vui chơi giải trí
|
|
TỔNG:
|
|
|
74,77
|
d.3) Các bãi tắm:
Quy hoạch các bãi tắm trên cơ sở
khai thác các bãi tắm tự nhiên có cải tạo đảm bảo an toàn và thuận lợi cho
khách du lịch. Trên cơ sở đánh giá hiện trạng các bãi tắm, lựa chọn 4 khu vực
thuận lợi để phát triển thành các bãi tắm công cộng phục vụ khách du lịch và
dân cư: Bãi tắm chùa Đục; Bãi tắm Bắc An Hải; Bãi tắm Hang Câu; Bãi tắm Hang
Sau.
d.4) Các tuyến du lịch:
d.4.1) Tuyến du lịch nội tỉnh
- Tuyến du lịch: Thành phố Quảng Ngãi
- Mỹ Khê - Lý Sơn.
- Tuyến du lịch: Thành phố Quảng Ngãi
- cảng Sa Kỳ - đảo Lý Sơn.
- Tuyến du lịch: Ba Tơ - Đức Phổ - Mộ
Đức - Thành phố Quảng Ngãi - đảo Lý Sơn.
- Tuyến du lịch: Đức Phổ - Mộ Đức -
Thành phố Quảng Ngãi - đảo Lý Sơn.
- Tuyến du lịch: Sơn Tây - Sơn Hà -
Tư Nghĩa - Thành phố Quảng Ngãi - đảo Lý Sơn.
- Tuyến du lịch: Tây Trà - Trà Bồng -
Bình Sơn - Thành phố Quảng Ngãi - đảo Lý Sơn.
- Tuyến du lịch: Ba Tơ - Nghĩa Hành -
Thành phố Quảng Ngãi - đảo Lý Sơn.
- Tuyến du lịch đường thủy: Thành phố
Vạn Tường - Lý Sơn.
- Tuyến du lịch đường thủy: Khu du
lịch biển Sa Huỳnh - Lý Sơn.
d.4.2) Tuyến du lịch liên tỉnh, liên
vùng:
- Tuyến Cù Lao Chàm (tỉnh Quảng Nam)
- đảo Lý Sơn nằm trong tuyến du lịch các đảo ven bờ Việt Nam.
- Tuyến du lịch Đà Nẵng - Tam Kỳ -
Thành phố Quảng Ngãi - đảo Lý Sơn.
- Tuyến du lịch Chu Lai - Kỳ Hà - Lý
Sơn.
- Tuyến du lịch Hội An - Thành phố
Quảng Ngãi - đảo Lý Sơn.
- Tuyến du lịch Nha Trang - Quy Nhơn
- Thành phố Quảng Ngãi - đảo Lý Sơn.
- Tuyến du lịch: Đà Nẵng - Hội An -
Cù Lao Chàm - Lý Sơn - Nha Trang.
- Tuyến du lịch: Kon Tum - Ba Tơ -
Thành phố Quảng Ngãi - đảo Lý Sơn.
- Tuyến du lịch liên kết 4 tỉnh: Kon
Tum - Gia Lai - Bình Định - Quảng Ngãi (đảo Lý Sơn).
- Tuyến du lịch: Hà Nội - thành phố
Quảng Ngãi - cảng Sa Kỳ - đảo Lý Sơn.
- Tuyến du lịch: Thành phố Hồ Chí
Minh - thành phố Quảng Ngãi - cảng Sa Kỳ - đảo Lý Sơn.
d.4.3) Tuyến du lịch nội huyện:
- Tuyến du lịch văn hóa: Là tuyến
tham quan các Di tích lịch sử văn hóa trên đảo.
- Tuyến du lịch tham quan các di tích
gắn với chủ quyền quốc gia tại đảo Lý Sơn.
- Tuyến du lịch cảnh quan: Là tuyến
tham quan hệ thống các điểm thắng cảnh của Lý Sơn.
- Tuyến du lịch biển: Là tuyến du
lịch đến các bãi san hô để tổ chức các hoạt động lặn biển, thám hiểm biển.
- Tuyến du lịch kết hợp tham quan di
tích, tắm biển tại đảo Lớn: Từ cầu cảng Lý Sơn - đình làng An Vĩnh - Trung tâm
huyện Lý Sơn - Vũng neo đậu tàu thuyền - Miếu Bà - Ngọn hải đăng - chùa Đục - Cổng
Tò Vò đá - Bãi tắm chùa Đục.
- Tuyến du lịch kết hợp tham quan di
tích và mua sắm tại đảo Lớn: Từ cầu cảng Lý Sơn - Đình làng An Vĩnh - Dinh Ông
- Nhà trưng bày lưu niệm Đội Hoàng Sa kiêm quản Bắc Hải - Dinh Tam Tòa - đình
làng An Hải - chùa Hang - cột cờ chủ quyền Lý Sơn - Hồ chứa nước núi Thới Lới -
di tích Suối Chình - chợ An Hải - cầu cảng Lý Sơn.
- Tuyến du lịch cảnh quan kết hợp mua
sắm tại đảo Lớn: Từ cầu cảng Lý Sơn - Núi Hòn sỏi - Núi Giếng Tiền - Cánh đồng
trồng tỏi - chợ An Vĩnh - cầu cảng Lý Sơn.
- Tuyến du lịch kết hợp mua sắm, tắm
biển tại đảo bé: Từ bến cập tàu đảo bé - tham quan mua sắm tại khu du lịch
thiên đường tỏi - bãi tắm Hang Sau - bến cập tàu.
- Tuyến du lịch đường thủy nội địa
đảo Lớn - đảo Bé.
e) Định hướng phát triển hệ
thống cơ sở vật chất phục vụ du lịch:
e.1) Hệ thống cơ sở lưu trú:
Các loại hình lưu trú tại Lý Sơn bao
gồm: Khách sạn, nhà nghỉ, villa, biệt thự, bungalow, homestay...
- Khách sạn loại 1 - 3 sao: Tại khu
du lịch Nam An Vĩnh, khu du lịch Nam An Hải, khu dịch vụ bến tàu, khu du lịch
tổng hợp Bắc An Hải.
- Khách sạn loại 4 - 5 sao: Tại khu
du lịch thiên đường tỏi (An Bình).
- Biệt thự du lịch, Villa nghỉ dưỡng,
Bungalow: Tại khu nghỉ dưỡng Hang Câu, khu du lịch thiên đường tỏi (An Bình),
khu du lịch Hang Sau.
- Các loại hình khác: Bao gồm các cơ
sở lưu trú theo mô hình homestay, các nhà nghỉ.
e.2) Hệ thống cơ sở vui chơi giải
trí:
Hệ thống cơ sở vui chơi giải trí tập
trung phát triển theo mô hình:
- Câu lạc bộ vui chơi giải trí cao
cấp: Tại khu du lịch tổng hợp Bắc An Hải.
- Câu lạc bộ vui chơi giải trí có
thưởng (casino): Tại khu du lịch thiên đường tỏi An Bình (đảo Bé).
- Các loại hình vui chơi giải trí tập
trung: Tại khu du lịch Nam An Hải, khu du lịch Nam An Vĩnh.
- Vui chơi giải trí ngoài trời tại
các khu công viên cây xanh.
e.3) Hệ thống cơ sở dịch vụ khác:
- Thương mại, dịch vụ: Xây dựng các
cơ sở thương mại dịch vụ (siêu thị, chợ truyền thống) tại các khu du lịch. Xây
dựng trung tâm thương mại tại khu du lịch tổng hợp Bắc An Hải. Xây dựng các khu
dịch vụ bán hàng lưu niệm phục vụ khách du lịch.
- Hệ thống các cơ sở phục vụ ăn uống:
Hệ thống các cơ sở dịch vụ ăn uống tập trung phát triển tại khu vực các khu du
lịch. Hệ thống các cơ sở dịch vụ ẩm thực theo mô hình nhà hàng, chợ văn hóa, du
lịch phát triển ở khu vực trung tâm đón tiếp.
- Hệ thống các cơ sở phục vụ nhu cầu
thể thao: Các loại hình dịch vụ thể thao khác như sân tennis, sân tập golf, bể bơi...
phát triển ở các khu du lịch.
g) Định hướng phát triển kết cấu
hạ tầng phục vụ du lịch:
Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật ảnh
hưởng đến du lịch theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lý
Sơn mạnh về kinh tế, vững chắc về quốc phòng an ninh giai đoạn đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2025 và các quy hoạch, dự án chuyên ngành hạ tầng khác liên
quan.
h) Định hướng phát triển nguồn
nhân lực và giáo dục cộng đồng:
h.1) Đào tạo nguồn nhân lực:
- Đào tạo bổ sung đội ngũ cán bộ quản
lý nhà nước về du lịch, nâng cao trình độ chuyên môn và nhận thức về du lịch
của đội ngũ cán bộ.
- Thu hút nguồn nhân lực trẻ và có
năng lực thông qua chế độ đãi ngộ.
- Nâng cấp, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và người lao động trong các doanh nghiệp
du lịch.
h.2) Giáo dục cộng đồng:
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng
dân cư; Tuyên truyền giáo dục môi trường đối với dân cư và khách du lịch.
- Triển khai các dự án hỗ trợ phát
triển cộng đồng.
4. Nhu cầu vốn đầu tư và các dự án ưu tiên đầu tư
a) Nhu cầu vốn đầu tư:
Nhu cầu đầu tư phát triển du lịch Lý
Sơn đến năm 2025 là 1.879 tỷ đồng. Cơ cấu nguồn vốn như sau:
- Vốn ngân sách nhà nước: Chiếm
19,11%, tương đương 359,0 tỷ đồng, ưu tiên đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hỗ
trợ tu bổ, tôn tạo di tích, hoạt động xúc tiến quảng bá, phát triển thương
hiệu, phát triển nguồn nhân lực, bảo tồn và phát huy giá trị tài nguyên, bảo vệ
môi trường...
- Vốn ngân sách nhà nước từ các nguồn
sau: ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện...
- Vốn ODA: Chiếm 5,32%, tương đương
100,0 tỷ đồng, ưu tiên đầu tư hệ thống hạ tầng phục vụ du lịch.
- Vốn xã hội hóa: Chiếm 75,57%, tương
đương 1.420,0 tỷ đồng. Nguồn vốn này tập trung đầu tư cho phát triển cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch, vốn xã hội hóa từ các nguồn: Vốn đầu tư của doanh nghiệp
trong nước, vốn đầu tư FDI và từ các nguồn vốn khác.
b) Phân kỳ đầu tư:
Tổng nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2025
là 1.879,0 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2015 - 2020: 847,0 tỷ
đồng; trong đó, ngân sách nhà nước 238,0 tỷ đồng; vốn ODA là 100,0 tỷ đồng; vốn
xã hội hóa 509,0 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2025: 1.032,0 tỷ
đồng; trong đó, nguồn vốn ngân sách 121,0 tỷ đồng; nguồn vốn xã hội hóa 911,0
tỷ đồng.
c) Danh mục các dự án ưu tiên
đầu tư phát triển du lịch:
c.1) Giai đoạn 1: Từ năm 2015 đến
năm 2020:
- Các dự án phục vụ trực tiếp cho du
lịch: Dự án khu du lịch nghỉ dưỡng Hang Câu; Dự án khu du lịch tổng hợp Bắc An
Hải giai đoạn 1; Dự án khu du lịch Nam An Vĩnh; Dự án khu dịch vụ bến tàu giai
đoạn 1; Dự án khu du lịch Hang Sau giai đoạn 1; Cải tạo bãi tắm chùa Đục giai
đoạn 1; Cải tạo bãi tắm Bắc An Hải giai đoạn 1; Cải tạo bãi tắm Hang Câu giai
đoạn 1; Cải tạo bãi tắm Hang Sau giai đoạn 1; Dự án đầu tư hạ tầng phục vụ du
lịch; Đầu tư xúc tiến, quảng bá phát triển thương hiệu du lịch giai đoạn 1; Đầu
tư phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 1; Đầu tư hỗ trợ giáo dục cộng đồng giai
đoạn 1; Đầu tư bảo tồn phát huy giá trị tài nguyên, bảo vệ môi trường du lịch
giai đoạn 1.
- Các dự án đầu tư phục vụ gián tiếp
cho du lịch: Dự án tu bổ, tôn tạo các di tích giai đoạn 1; Dự án đầu tư hạ tầng
giai đoạn 1.
c.2) Giai đoạn 2: Từ năm 2021 -
2025:
- Các dự án phục vụ trực tiếp cho du
lịch: Dự án khu du lịch tổng hợp Bắc An Hải giai đoạn 2; Dự án khu du lịch Nam
An Hải; Dự án khu dịch vụ bến tàu giai đoạn 2; Dự án khu du lịch thiên đường
tỏi (xã An Bình); Dự án khu du lịch Hang Sau giai đoạn 2; Cải tạo bãi tắm chùa
Đục giai đoạn 2; Cải tạo bãi tắm Bắc An Hải giai đoạn 2; Cải tạo bãi tắm Hang
Câu giai đoạn 2; Cải tạo bãi tắm Hang Sau giai đoạn 2; Đầu tư xúc tiến, quảng bá
phát triển thương hiệu du lịch giai đoạn 2; Đầu tư phát triển nguồn nhân lực giai
đoạn 2; Đầu tư hỗ trợ giáo dục cộng đồng giai đoạn 2; Đầu tư bảo tồn phát huy
giá trị tài nguyên, bảo vệ môi trường du lịch giai đoạn 2.
- Các dự án đầu tư phục vụ gián tiếp
cho du lịch: Dự án tu bổ, tôn tạo các di tích còn lại; Dự án đầu tư hạ tầng
giai đoạn 2.
5. Các giải pháp thực hiện quy
hoạch
a) Giải pháp về cơ chế chính
sách:
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ
thống cơ chế chính sách phát triển du lịch, đặc biệt các chính sách ưu đãi đầu
tư cho Lý Sơn. Nghiên cứu và đề xuất các chính sách riêng cho Lý Sơn.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính theo
hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, đặc biệt trong các lĩnh vực: đầu tư,
giải phóng mặt bằng, xuất nhập cảnh... tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút
các nhà đầu tư và khách du lịch trong và ngoài nước.
- Khuyến khích thực hiện xã hội hóa
đầu tư, bảo vệ, tôn tạo di tích, thắng cảnh; bảo tồn và phục dựng các lễ hội,
hoạt động văn hóa dân gian, các làng nghề truyền thống.
- Xây dựng và thực hiện các chính
sách đãi ngộ nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
b) Phát triển nguồn nhân lực và
nâng cao hiệu quả quản lý:
- Đa dạng hóa các hình thức đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch; khuyến khích đào tạo và sử dụng
nguồn nhân lực địa phương.
- Hợp tác với các trung tâm đào tạo
lớn trong nước và các tổ chức đào tạo quốc tế.
c) Đầu tư cơ sở vật chất kỹ
thuật:
- Ưu tiên bố trí từ nguồn ngân sách
nhà nước để hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
- Tăng cường huy động nguồn vốn ODA
thông qua vay ưu đãi nước ngoài hoặc phát hành trái phiếu Chính phủ cho các
công trình cơ sở hạ tầng du lịch và tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế để kêu gọi,
tài trợ không hoàn lại cho các chương trình, dự án phát triển dài hạn.
d) Hợp tác phát triển:
- Tổ chức định kỳ hàng năm tạo cơ hội
học tập, trao đổi kinh nghiệm trong quản lý và phát triển du lịch.
- Đẩy mạnh liên kết giữa các tỉnh,
vùng để phát huy các lợi thế và đặc điểm tài nguyên tạo các sản phẩm du lịch đa
dạng, phong phú.
- Tăng cường phối hợp liên ngành và
liên vùng trong việc thực hiện Quy hoạch để giải quyết những vấn đề có liên
quan đến quản lý phát triển du lịch như đầu tư phát triển sản phẩm, xúc tiến
quảng bá du lịch, bảo vệ môi trường, khai thác tài nguyên du lịch, quản lý sử
dụng đất, cơ sở hạ tầng...
- Tổ chức các hoạt động giao lưu văn
hóa nghệ thuật, thi đấu thể thao và xúc tiến quảng bá du lịch mang tầm quốc gia
và quốc tế. Mở rộng và phát huy các mối quan hệ hợp tác song phương nhằm tăng
cường tiếp xúc, quảng bá, giới thiệu, thu hút đầu tư.
e) Giải pháp về thông tin tuyên
truyền, xúc tiến quảng bá:
- Ưu tiên hỗ trợ kinh phí thông tin
tuyên truyền, xúc tiến quảng bá cho các sản phẩm du lịch của Lý Sơn.
- Thành lập văn phòng đại diện tại
các thị trường mục tiêu để đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch Lý Sơn.
f) Giải pháp về ứng dụng khoa
học, công nghệ:
Triển khai ứng dụng khoa học, công
nghệ tiên tiến trong việc quản lý và vận hành các hoạt động du lịch.
g) Giải pháp về bảo vệ môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu:
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục
vận động người dân, khách du lịch nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và
ứng phó với biến đổi khí hậu. Áp dụng các kỹ thuật giảm nhẹ, thích ứng với tình
huống biến đổi khí hậu.
- Ưu tiên xây dựng các công trình xử
lý chất thải, cấp nước sạch, bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu tại
các khu vực ưu tiên phát triển du lịch. Khuyến khích sử dụng công nghệ và sản
phẩm sạch trong hoạt động kinh doanh du lịch.
- Giám sát bảo vệ môi trường, giảm
thiểu tối đa các tác động tới môi trường xã hội và môi trường tự nhiên trong
giai đoạn xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật; nghiên cứu và dự
kiến các phương án kịch bản ứng phó với biến đổi khí hậu trong quá trình xây
dựng các công trình phục vụ du lịch.
(Có thuyết minh Quy hoạch và các
văn bản liên quan kèm theo).
Điều 2. Giao
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân huyện Lý Sơn công bố công khai và tổ chức thực hiện Quy
hoạch bảo đảm đạt kết quả và đúng theo quy định của Nhà nước.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Văn hóa Thể thao và Du
lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công
Thương, Giao thông vận tải, Nội vụ, Ngoại vụ, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục
và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Giám
đốc Kho bạc nhà nước Quảng Ngãi; Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng
Ngãi; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Lý Sơn và Thủ trưởng
sở, ban ngành, đơn vị, doanh nghiệp liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Tổng cục Du lịch (BVHTTDL);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội
tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP (VX), CBTH;
- Lưu: VT, VHXH.qn487
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Viết Chữ
|