Quyết định 1626/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
Số hiệu | 1626/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 12/07/2021 |
Ngày có hiệu lực | 12/07/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Nguyễn Minh Cảnh |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1626/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 12 tháng 7 năm 2021 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương;
Căn cứ Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính Phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 2124/QĐ-BCT ngày 10 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành “Kế hoạch hoạt động Xúc tiến thương mại giai đoạn 2020-2025 góp phần phát triển xuất khẩu bền vững trong bối cảnh thực thi EVFTA, CPTPP và các hiệp định thương mại tự do”;
Căn cứ Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia;
Căn cứ Thông tư 11/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương thuộc Chương trình cấp Quốc gia về xúc tiến thương mại;
Căn cứ Thông tư 40/2020/TT- BCT ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2019/TT- BCT ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương thuộc Chương trình cấp Quốc gia về xúc tiến thương mại;
Căn cứ Quyết định số 29/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến Thương mại tỉnh Bến Tre;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1253/TTr-SCT ngày 01 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai, cụ thể hóa Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025.
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Bến Tre, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 1626/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1626/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 12 tháng 7 năm 2021 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương;
Căn cứ Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính Phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 2124/QĐ-BCT ngày 10 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành “Kế hoạch hoạt động Xúc tiến thương mại giai đoạn 2020-2025 góp phần phát triển xuất khẩu bền vững trong bối cảnh thực thi EVFTA, CPTPP và các hiệp định thương mại tự do”;
Căn cứ Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia;
Căn cứ Thông tư 11/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương thuộc Chương trình cấp Quốc gia về xúc tiến thương mại;
Căn cứ Thông tư 40/2020/TT- BCT ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2019/TT- BCT ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương thuộc Chương trình cấp Quốc gia về xúc tiến thương mại;
Căn cứ Quyết định số 29/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến Thương mại tỉnh Bến Tre;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1253/TTr-SCT ngày 01 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai, cụ thể hóa Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025.
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Bến Tre, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 1626/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
Thời gian qua, hoạt động xúc tiến thương mại (gọi tắt là XTTM) trên địa bàn tỉnh Bến Tre có nhiều chuyển biến tích cực. Các hoạt động XTTM ngày càng được nâng cao về chất lượng, đa dạng hóa về hình thức, thu hút sự quan tâm, tham gia của nhiều doanh nghiệp, góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng thị trường tiêu thụ. Các hoạt động XTTM đã góp phần hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất kinh doanh (gọi tắt là doanh nghiệp) trên địa bàn tỉnh quảng bá hình ảnh, giới thiệu sản phẩm hàng hóa tới người tiêu dùng trong và ngoài nước nhằm tìm kiếm đối tác, tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trước tình hình hội nhập và mở cửa thị trường hiện nay, đang và sẽ tạo ra cho các doanh nghiệp những cơ hội để phát triển sản xuất, kinh doanh, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt trên thị trường nội địa và quốc tế.
Nhằm đổi mới hoạt động XTTM phù hợp với định hướng chung của cả nước, đồng thời nâng cao chất lượng hoạt động XTTM, mang lại hiệu quả thiết thực hơn nữa cho các doanh nghiệp, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2025. Do vậy, việc xây dựng Chương trình XTTM tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025 là hết sức cần thiết, triển khai thực hiện Chương trình sẽ khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh đầu tư phát triển sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005.
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017.
Căn cứ Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương.
Căn cứ Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của
Chính Phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia.
Căn cứ Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia.
Căn cứ Quyết định số 2124/QĐ-BCT ngày 10 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành “Kế hoạch hoạt động Xúc tiến thương mại giai đoạn 2020-2025 góp phần phát triển xuất khẩu bền vững trong bối cảnh thực thi EVFTA, CPTPP và các hiệp định thương mại tự do”.
Căn cứ Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia.
Căn cứ Thông tư số 11/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương thuộc Chương trình cấp Quốc gia về xúc tiến thương mại.
Căn cứ Thông tư số 40/2020/TT- BCT ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 11/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương thuộc Chương trình cấp Quốc gia về xúc tiến thương mại.
Căn cứ Quyết định số 29/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến Thương mại tỉnh Bến Tre.
ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG XTTM GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Hoạt động thông tin, giới thiệu, quảng bá
Hoạt động được cập nhật thường xuyên, đa dạng hóa hình thức, chất lượng thông tin ngày càng được cải tiến nhằm đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp thông qua: Website Sở Công Thương; Bản tin dự báo thị trường 56 số với tổng cộng 6.720 bản tin; Bản tin Thế giới và Cây dừa 56 số với 7.280 bản tin; Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre giới thiệu hoạt động Ngành Công Thương tỉnh Bến Tre trên chuyên mục Kinh tế công thương phát sóng trên đài 02 lần/tháng; Thực hiện và phát hành 05 ấn phẩm về xúc tiến thương mại. Ngoài ra, còn cung cấp thông tin chính sách về lĩnh vực xúc tiến thương mại của tỉnh Bến Tre cho Cục XTTM biên tập ấn phẩm “20 năm Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ”.
2. Tổ chức, tham gia các hoạt động XTTM trong nước
a) Tổ chức, tham gia các hội chợ, triễn lãm, phiên chợ
- Tổ chức 07 Hội chợ tại tỉnh, trong đó gồm: 05 Hội chợ Công nghiệp - Thương mại thường niên; 01 Hội chợ nông nghiệp và sản phẩm OCOP khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tại tỉnh Bến Tre lần 1, năm 2019 và 01 Triễn lãm các sản phẩm Dừa và Hội chợ Thương mại nằm trong khuôn khổ Lễ hội Dừa Bến Tre lần thứ V năm 2019.
- Tổ chức 03 Hội chợ của tỉnh Bến Tre tại Tp. Hồ Chí Minh. Trong đó, có các hoạt động chính như trưng bày giới thiệu các sản phẩm đặc sản, đặc trưng, sản phẩm OCOP; triển lãm văn hoá - du lịch; ẩm thực; tổ chức Hội nghị kết nối cung cầu hàng hoá giữa tỉnh Bến Tre và Tp. Hồ Chí Minh.
- Tổ chức 36 phiên chợ hàng Việt về nông thôn. Qua đó, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam".
- Hỗ trợ tổ chức 02 phiên chợ Khởi nghiệp, kết quả có khoảng 20 doanh nghiệp khởi nghiệp đưa sản phẩm vào các hệ thống phân phối, siêu thị, chợ đầu mối,...
b) Hoạt động kết nối cung cầu, khảo sát thị trường, giao dịch thương mại
Tổ chức cho hơn 90 doanh nghiệp tham gia khoảng 25 Hội nghị kết nối cung cầu hàng hóa tại tỉnh và các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước; tổ chức 10
Đoàn giao thương, kết nối cung cầu hàng hóa tại các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên, các tỉnh phía Bắc, Hà Nội,... Kết quả: có 63 hợp đồng được ký kết.
3. Hoạt động XTTM thị trường ngoài nước
Tổ chức 02 Đoàn giao thương đi tham gia Hội chợ tại Myanma, Nam Ninh - Trung Quốc, kết quả có khoảng 70 đối tác đến tìm hiểu và ký hợp đồng. Đồng thời giới thiệu và hỗ trợ thuê gian hàng tiêu chuẩn cho 10 doanh nghiệp tham gia 6 Hội chợ tổ chức tại Nhật, Pháp, Bỉ, Đức và Myanma, Thái Lan; kết quả có 20 hợp đồng được ký kết. Ngoài ra cũng hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu hàng hóa tham gia trưng bày sản phẩm đặc trưng tại thị trường Bắc Phi,....
4. Công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng về xúc tiến thương mại
Tổ chức 37 lớp tập huấn, hội thảo với hơn 2.300 học viên tham gia là đại diện cho các công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, các tổ, nhóm hợp tác, hộ nông dân trên địa bàn tỉnh.
5. Hoạt động phát triển thương mại điện tử
Triển khai nhiều chương trình về thương mại điện tử qua các hình thức: hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh xây dựng website thương mại điện tử; hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các sàn giao dịch điện tử: Lazada, Alibaba, Amazon,...; hỗ trợ các doanh nghiệp quảng bá thương hiệu sản phẩm OCOP, đặc sản Bến Tre (giới thiệu, quảng bá thông tin doanh nghiệp, sản phẩm trên các công cụ trực tuyến như: youtube, google, website, ...); đào tạo, hội nghị, hội thảo, thông tin trên báo đài trong và ngoài tỉnh, hỗ trợ xây dựng và quản lý Website,...
6. Kinh phí hoạt động XTTM giai đoạn 2016-2020
Tổng kinh phí hoạt động XTTM giai đoạn 2016-2020 là 31,5 tỷ đồng. Trong đó: ngân sách Trung ương hỗ trợ 774 triệu đồng chiếm 2,5%, ngân sách tỉnh 15,347 tỷ đồng chiếm 48,7%, doanh nghiệp đóng góp 13,329 tỷ đồng chiếm 42,3%, nguồn khác 2,050 tỷ đồng chiếm 6,5% (Đính kèm phụ lục 1: Kinh phí hoạt động XTTM giai đoạn 2016 - 2020).
1. Đánh giá kết quả thực hiện so với Chương trình
Nhìn chung, hoạt động XTTM giai đoạn 2016- 2020 có nhiều chuyển biến tích cực và đạt hiệu quả tốt, hoạt động tập trung vào các nội dung có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực trong việc hỗ trợ doanh nghiệp. Thông qua việc tổ chức các sự kiện đã góp phần giúp các doanh nghiệp của tỉnh giới thiệu, quảng bá sản phẩm, thiết lập hệ thống đại lý, mở rộng thị trường tiêu thụ, đồng thời góp phần giúp các doanh nghiệp nắm bắt tình hình, nhu cầu thị trường nhằm phục vụ cho việc tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh mang lại hiệu quả trong thời gian tới.
Kết quả hoạt động XTTM giai đoạn 2016 - 2020 đa số đạt và vượt mục tiêu Chương trình XTTM tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016 - 2020 đã đề ra, cụ thể như: Hoạt động XTTM góp phần tăng trưởng lĩnh vực thương mại 11,7 %/năm (tăng 1,70%/năm so với Chương trình); Kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng bình quân 16,31%/năm (đạt 96% so với Chương trình); Hỗ trợ trên 1.800 lượt doanh nghiệp tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm thông qua các hoạt động XTTM (tăng hơn 50 lượt so Chương trình); Tổ chức 07 Hội chợ tại tỉnh (tăng 02 Hội chợ so với Chương trình); Tổ chức 25 Hội nghị kết nối cung cầu hàng hóa tại tỉnh và các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước (tăng 5 cuộc kết nối so với Chương trình); Tổ chức 02 đoàn giao thương, giới thiệu và hỗ trợ thuê gian hàng tiêu chuẩn cho 10 doanh nghiệp tham gia 6 Hội chợ tổ chức tại nước ngoài; Tổ chức 37 lớp tập huấn, hội thảo về XTTM (tăng 10 lớp so với Chương trình).
2. Những mặt làm được
- Hoạt động XTTM luôn được Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh quan tâm, theo dõi, chỉ đạo, hỗ trợ và tạo điều kiện hoạt động; Đội ngũ cán bộ XTTM có nhiều nổ lực, đã tiếp cận công việc và từng bước trưởng thành.
- Tăng cường công tác kết nối cung cầu với các tỉnh, thành phố lớn để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của địa phương; phối hợp với các ngành, địa phương trong tỉnh xây dựng và triển khai các chương trình XTTM, tích cực tranh thủ thêm các nguồn kinh phí hỗ trợ từ XTTM Quốc gia, các nguồn kinh phí khác bổ sung vào nguồn kinh phí ngân sách tỉnh cấp cho hoạt động XTTM hàng năm để hỗ trợ các doanh nghiệp.
- Đa số các doanh nghiệp lớn rất quan tâm và chủ động trong công tác XTTM như: xây dựng brochure, catalogue, video clip, tờ rơi giới thiệu về thương hiệu, sản phẩm hàng hóa, tích cực tham gia các chương trình XTTM do tổ chức XTTM Trung ương, địa phương, Phòng thương mại và công nghiệp Việt
Nam, hiệp hội ngành hàng tổ chức; xây dựng các cửa hàng, showroom để giới thiệu sản phẩm và đã tạo lập cho uy tín thương hiệu, mở rộng thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Nhận thức của doanh nghiệp và người dân về phát triển thương mại điện tử đã có bước chuyển biến khá rõ rệt, từ kinh doanh theo phương thức thương mại truyền thống thuần túy sang kết hợp với phương thức kinh doanh thương mại điện tử, góp phần giảm chi phí, tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước.
3. Tồn tại hạn chế và nguyên nhân
- Mức hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị tham gia chương trình XTTM còn hạn chế, một số chương trình XTTM vẫn còn đơn điệu, thiếu định hướng chung cho các loại hình doanh nghiệp, hoạt động chủ yếu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Các hoạt động XTTM diễn ra với quy mô nhỏ, chưa đủ kinh phí để thực hiện các chương trình XTTM ra thị trường ngoài nước có tiềm năng như Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi, Châu Úc. Thị trường tiêu thụ các sản phẩm của Bến Tre tuy đã được mở rộng song còn chậm, thiếu tính ổn định, lâu dài. Thông tin dự báo thị trường còn hạn chế, chất lượng chưa cao. Lực lượng doanh nghiệp tham gia các chương trình XTTM không đồng bộ.
- Nguồn kinh phí hoạt động XTTM hỗ trợ cho các doanh nghiệp còn quá nhỏ so với nhu cầu của doanh nghiệp, chủ yếu hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các thị trường khu vực, riêng đối với doanh nghiệp lớn nhu cầu phát triển ra các thị trường lớn khó thực hiện.
- Nguồn nhân lực phục vụ công tác XTTM còn nhiều bất cập, trình độ chuyên môn không đồng đều, chưa được đào tạo chuyên sâu; cách tổ chức các chương trình XTTM còn dựa vào hỗ trợ của nhà nước là chính.
- Các doanh nghiệp của tỉnh chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên tiềm lực hạn chế, năng lực cạnh tranh yếu, một số doanh nghiệp chưa coi trọng đúng mức về tầm quan trọng của hoạt động XTTM. Nhiều doanh nghiệp chưa có bộ phận phát triển thị trường, XTTM, chưa dành kinh phí phù hợp cho hoạt động XTTM, giới thiệu quảng bá sản phẩm.
CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Quan điểm
- Định hướng dài hạn trong việc triển khai các hoạt động XTTM, góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp của tỉnh tìm kiếm đối tác, thúc đẩy cơ hội trao đổi, mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
- Đổi mới hoạt động, nâng cao năng lực sản xuất để cung cấp hàng hoá theo nhu cầu thị trường; các doanh nghiệp phải là chủ thể của hoạt động XTTM; triển khai hoạt động XTTM theo các nhóm có yêu cầu chung.
- Phát triển XTTM gắn liền với phát triển nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động XTTM; tăng cường thực hiện công tác quảng bá, giới thiệu và tìm kiếm, mở rộng thị trường trong và ngoài nước trên môi trường thương mại điện tử.
- Thúc đẩy phát triển sản xuất, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, bảo vệ môi trường, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
- Tăng cường các hoạt động XTTM nhằm khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh đầu tư phát triển sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, thực hiện tốt Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Triển khai các hoạt động XTTM thiết thực, khả thi, chú trọng hoạt động nhằm khai thác, mở rộng các thị trường Việt Nam đã ký các hiệp định thương mại tự do, trong đó có các hiệp định quan trọng như Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA), Hiệp định thương mại Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA),..; gắn với mục tiêu phát triển xuất khẩu theo hướng tăng trưởng bền vững, phù hợp với đặc điểm của từng thị trường.
- Chú trọng hỗ trợ các sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm đặc sản, chủ lực của tỉnh; duy trì và mở rộng mạng lưới phân phối, ổn định thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước; mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, khẳng định vị trí thương hiệu, thúc đẩy xuất khẩu và phát triển bền vững trong điều kiện hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay.
- Góp phần thực hiện đạt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu và tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ; đồng thời chú trọng hỗ trợ, thúc đẩy việc ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu hỗ trợ trên 2.000 lượt doanh nghiệp tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm thông qua các hoạt động XTTM, đặc biệt là hỗ trợ ứng dụng thương mại điện tử cho doanh nghiệp.
- Tổ chức 5-10 hội chợ triển lãm; hỗ trợ trên 500 lượt doanh nghiệp tham gia trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ được tổ chức tại các thành phố lớn, các vùng kinh tế trọng điểm, hội chợ biên giới.
- Tổ chức và tham gia tổ chức trên 20 cuộc kết nối giữa doanh nghiệp Bến Tre với doanh nghiệp phân phối, siêu thị, tiểu thương các chợ đầu mối tại các tỉnh thành trong cả nước.
- Trực tiếp tổ chức và phối hợp tổ chức ít nhất 05 chương trình XTTM ra thị trường ngoài nước.
- Tổ chức từ 5 - 10 hội thảo; từ 10 - 15 lớp tập huấn về xúc tiến thương mại, thương mại điện tử,... cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung triển khai có hiệu quả và hỗ trợ các doanh nghiệp trong hoạt động thương mại điện tử.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi
Chương trình xúc tiến thương mại giai đoạn 2021 - 2025 áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre, gồm các nội dung hoạt động XTTM được quy định tại Quyết định số 29/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến Thương mại tỉnh Bến Tre và các văn bản pháp lý liên quan.
2. Đối tượng
- Các đơn vị chủ trì thực hiện các Đề án XTTM của Chương trình; các cơ quan quản lý Chương trình; cơ quan cấp kinh phí hỗ trợ Chương trình và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; các tổ chức XTTM trong và ngoài tỉnh.
- Các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm được chứng nhận là sản phẩm thuộc Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, cấp quốc gia, sản phẩm đặc sản, đặc trưng của tỉnh.
III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI GIAI ĐOẠN 2021-2025 (Kèm theo Phụ lục 2: Danh mục các nhiệm vụ cụ thể của Chương trình)
1. Hoạt động thông tin, giới thiệu, quảng bá
Hàng năm, phối hợp với các cơ quan đơn vị thuộc Bộ Công Thương: Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại; các cơ quan truyền thông trong và ngoài tỉnh thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm nông sản của tỉnh trên các trang thông tin điện tử của các Bộ, ngành Trung ương, trên Sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh…; tăng cường trao đổi thông tin về thị trường, thông tin hội nhập, các hiệp định thương mại… thông tin đến doanh nghiệp trong tỉnh, cụ thể như sau:
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về hàng hóa và dịch vụ trong tỉnh đến người tiêu dùng trong nước thông qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm và các hình thức khác. Quan tâm khai thác, sử dụng tối đa các thông tin để phục vụ cho hoạt động giới thiệu, quảng bá sản phẩm và công tác dự báo thị trường.
- Thu thập và cập nhật kịp thời các thông tin liên quan đến tình hình thương mại trong và ngoài nước, tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm hàng hóa của địa phương, đồng thời tuyên truyền phổ biến các chính sách pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực xúc tiến thương mại bằng các hình thức đa dạng, phong phú, như: đăng trên Trang thông tin tổng hợp Sở Công Thương; cập nhật thông tin nhanh qua việc ứng dụng mạng xã hội (zalo, facebook…), các ấn phẩm xúc tiến thương mại phục vụ doanh nghiệp và các kênh thông tin, truyền thông khác.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu XTTM trên cơ sở xây mới và kết nối, chiết xuất thông tin từ các hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan hiện hành; Xây dựng các báo cáo chuyên đề XTTM đối với từng thị trường, ngành hàng, sản phẩm; Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng thông tin XTTM nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong tỉnh trong việc tiếp cận, khai thác.
2. Tổ chức, tham gia các hoạt động XTTM trong nước
a) Tổ chức, tham gia các hội chợ, triễn lãm
Tổ chức hội chợ triển lãm tại tỉnh, trực tiếp tổ chức tham gia hoặc giới thiệu, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm tổ chức trong nước nhằm giới thiệu, quảng bá các sản phẩm đặc trưng của tỉnh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tìm kiếm đối tác, thiết lập hệ thống đại lý bán lẻ, mở rộng thị trường tiêu thụ và tiếp tục thực hiện cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, cụ thể như sau:
- Hàng năm, tổ chức Hội chợ triển lãm nhân kỷ niệm ngày Bến Tre Đồng khởi; Tổ chức Hội chợ Triển lãm các sản phẩm dừa trong khuôn khổ Lễ hội dừa (định kỳ); Thực hiện xã hội hoá trong tổ chức hội chợ, đồng thời tranh thủ nguồn kinh phí từ chương trình XTTM Quốc gia để tổ chức hội chợ triển lãm giúp người dân trong tỉnh mua sắm, sử dụng sản phẩm có chất lượng mang thương hiệu Việt.
- Hàng năm, tổ chức cho các doanh nghiệp tham gia từ 5 – 7 hội chợ để trưng bày, giới thiệu sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản, thủ công mỹ nghệ, sản phẩm CNNT tiêu biểu, sản phẩm chủ lực của tỉnh ở các kỳ hội chợ triển lãm có tính chất khu vực, quốc tế được tổ chức tại các vùng kinh tế trọng điểm, biên giới trong cả nước.
- Giới thiệu và hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tự tham gia những hội chợ, triển lãm trong nước theo nhu cầu của doanh nghiệp.
- Hàng năm, tuỳ theo tình hình thực tế tổ chức các phiên chợ hàng Việt về nông thôn kết hợp với hội chợ hoặc tổ chức riêng lẻ tại các huyện, nhất là các xã vùng sâu, vùng xa trong tỉnh. Tranh thủ nguồn kinh phí từ chương trình XTTM Quốc gia để tổ chức các phiên chợ hàng Việt.
b) Hoạt động kết nối cung cầu, khảo sát thị trường, giao dịch thương mại Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức hội nghị giao thương kết nối cung cầu tại tỉnh, tại các tỉnh, thành phố lớn nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở SX, KD đưa hàng hoá vào hệ thống siêu thị, hệ thông phân phối, chợ đầu mối, thiết lập hệ thống đại lý tiêu thụ trong nước; Tổ chức các đoàn khảo sát tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm của tỉnh theo tình hình thực tế và nhu cầu của các doanh nghiệp. Hoạt động tổ chức hội nghị kết nối phải kết hợp với triển lãm giới thiệu sản phẩm, chú trọng kết nối tiêu thụ các sản phẩm nông sản, sản phẩm làng nghề. Đồng thời bám sát, theo dõi kết quả sau kết nối để có hướng tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp, cụ thể như sau:
- Hàng năm, tổ chức từ 02 - 03 hội nghị giao thương kết nối cung cầu tại tỉnh; Tổ chức, phối hợp tổ chức cho các doanh nghiệp tham gia từ 03 – 05 hội nghị kết nối giao thương, kết nối cung cầu tại các tỉnh, thành phố lớn.
- Tổ chức từ 02 - 03 đoàn khảo sát thị trường trong nước/năm trên cơ sở đề xuất thực tế và nhu cầu của doanh nghiệp.
3. Hoạt động XTTM thị trường ngoài nước
Tổ chức, phối hợp tổ chức, tham gia hoặc giới thiệu và hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các Đoàn giao thương, hội chợ triển lãm tổ chức ngoài nước nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, HTX, cơ sở tiếp cận thị trường, nắm bắt tình hình, cơ chế chính sách, luật pháp nước sở tại; giới thiệu, quảng bá sản phẩm, tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tùy theo tình hình thực tế và nhu cầu của các doanh nghiệp, hàng năm tổ chức hoặc hỗ trợ doanh nghiệp tham gia trưng bày, giới thiệu sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản, TCMN, sản phẩm CNNT tiêu biểu, sản phẩm chủ lực của tỉnh ở các kỳ hội chợ triển lãm kết hợp khảo sát thị trường, giao dịch xúc tiến thương mại tại các nước: Lào, Thái Lan, Campuchia, Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản, Myanmar, Trung Quốc, Châu Âu và các thị trường tiềm năng khác, cụ thể như sau:.
- Hàng năm, tổ chức 02-03 đoàn doanh nghiệp của tỉnh khảo sát thị trường, giao dịch thương mại với tổ chức, doanh nghiệp ở nước ngoài; tham gia hội nghị, hội thảo chuyên ngành về xúc tiến thương mại... ở các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc và thị trường các nước EU, các nước tham gia hiệp định EVFTA, CPTPP nước ngoài theo Chương trình cấp Quốc gia về Xúc tiến thương mại do Cục Xúc tiến thương mại – Bộ Công Thương tổ chức.
- Tổ chức giới thiệu và hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hội chợ ngoài nước, nhất là các hội chợ chuyên ngành theo nhu cầu thực tế của doanh nghiệp.
4. Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng về xúc tiến thương mại
Hợp tác, liên kết với các cơ quan, trường, các chuyên gia đầu ngành,… mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn cho đội ngũ cán bộ của các cơ quan quản lý, cán bộ chuyên trách của các doanh nghiệp, các tổ chức, người sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế trong tỉnh nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ thương mại trong điều kiện hội nhập quốc tế. Chú trọng hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động để giảm chi phí và tăng hiệu quả công tác XTTM, cụ thể như sau:
- Mỗi năm tổ chức từ 03 - 05 khóa tập huấn, bồi dưỡng hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận, áp dụng và tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn, điều kiện của các tổ chức nhập khẩu, cam kết quốc tế về sản phẩm xuất khẩu, nhập khẩu; nghiệp vụ về xúc tiến thương mại, thương mại điện tử,…
- Tổ chức cho các cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực xúc tiến thương mại tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu về xúc tiến thương mại do Bộ Công Thương tổ chức và thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
5. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hoạt động XTTM trên môi trường mạng
- Khai thác, hỗ trợ quảng bá sản phẩm, vận hành nâng cao hiệu quả hoạt động của Sàn giao dịch thương mại điện tử Đặc sản Bến Tre; hỗ trợ các doanh nghiệp khai thác hiệu quả nền tảng số hỗ trợ xuất khẩu cho hàng Việt Nam thông qua nền tảng hỗ trợ xuất khẩu Việt Nam (ECVN).
- Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm đặc sản, thủ công mỹ nghệ, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, sản phẩm nông sản tiêu biểu, sản phẩm OCOP tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử trong và ngoài nước như: Lazada, Tiki, Sendo, Alibaba,..;
- Tổ chức chợ phiên Online cho các sản phẩm OCOP, đặc sản Bến Tre; hỗ trợ tiếp cận và thực hiện các phương thức quảng bá và bán hàng online.
Dự kiến tổng kinh phí hoạt động XTTM trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2021-2025 là 50.010 triệu đồng (Bằng chữ: Năm mươi tỷ không trăm mười triệu đồng). Trong đó:
1. Ngân sách tỉnh: 22.140 triệu đồng.
2. Ngân sách Trung ương: 6.500 triệu đồng
3. Nguồn DN, XHH: 21.370 triệu
(Đính kèm Phụ lục 3: Dự trù kinh phí hoạt động XTTM giai đoạn 2021 - 2025)
1. Về phía cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị thực hiện Chương trình
- Thường xuyên rà soát, kiến nghị bổ sung, sửa đổi các các văn bản quy phạm liên quan đến hoạt động XTTM của tỉnh nhằm đáp ứng các yêu cầu và tình hình thực tế của địa phương làm cơ sở để quản lý và thực hiện chương trình XTTM của tỉnh đảm bảo đúng quy định của Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan.
- Thông tin nhanh chóng, kịp thời về chức năng, nhiệm vụ và các chính sách liên quan đến hoạt động khuyến công, XTTM trên Báo, Đài, Website, Zalo, Facebook… để giúp các đối tượng thụ hưởng chính sách nắm bắt thông tin kịp thời và đề xuất nội dung hỗ trợ phù hợp với chương trình.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các cam kết, hiệp định mà Việt Nam tham gia đến doanh nghiệp, người dân và các đối tượng có liên quan thực hiện hiệu quả các cam kết như: CPTPP, EVFTA, VKFTA,..;
- Tăng cường vận động tài trợ, hỗ trợ hợp tác từ các chương trình, dự án của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm bổ sung kinh phí cho hoạt động XTTM trên địa bàn tỉnh; tiếp cận và thu hút nguồn vốn từ các chương trình khuyến công quốc gia, chương trình cấp quốc gia về XTTM cho các đề án có quy mô lớn trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan, nhất là ngành nông nghiệp trong thực hiện truy xuất nguồn gốc, chỉ dẫn địa lý, nhằm đảm bảo chất lượng các sản phẩm nông nghiệp luôn duy trì ổn định, lâu dài, góp phần thực hiện tốt Chương trình XTTM.
- Tăng cường liên kết tổ chức các hoạt động XTTM với các Sở Công Thương, Trung tâm XTTM với các tỉnh thành trong cả nước; trao đổi, ký kết các thỏa thuận XTTM giữa tỉnh Bến Tre và các tỉnh thành, các nhà phân phối về mua bán sản phẩm hàng hóa, giao lưu XTTM.
- Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp XTTM trên môi trường mạng; tăng cường phối hợp giữa hoạt động XTTM, đầu tư, du lịch; Thiết lập mối quan hệ mật thiết với các cơ quan XTTM Trung ương, tỉnh bạn để tranh thủ sự hỗ trợ, đồng thời học tập kinh nghiệm và mở ra các cơ hội hợp tác trong lĩnh vực XTTM.
- Xây dựng kế hoạch XTTM hàng năm dựa trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thị trường, điều kiện thực hiện, khảo sát nhu cầu của các doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác chuẩn bị, lựa chọn đối tác hoặc chuyên gia có uy tín để phối hợp; tập trung và mở rộng thị trường, quảng bá đối với hàng hóa có thế mạnh của tỉnh; định hướng nội dung các hoạt động XTTM sát với tình hình thực tế, mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp.
2. Về phía các doanh nghiệp
- Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm mới có hàm lượng công nghệ cao, từng bước xây dựng, đăng ký các tiêu chuẩn quản lý chất lượng, ISO, HACCP, GMP… cải tiến bao bì nhãn hiệu sản phẩm, đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu, kiểu dáng, nhằm tăng thêm giá trị của sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường liên kết chặt chẽ với người nông dân bằng nhiều hình thức nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định phục vụ cho sản xuất.
- Các doanh nghiệp phải tích cực, chủ động nhiều hơn nữa trong công tác XTTM, dành kinh phí thỏa đáng cho hoạt động XTTM, có bước chuẩn bị chu đáo trước khi tham gia các chương trình XTTM, tận dụng tối đa mọi cơ hội mà cơ quan XTTM nhà nước dành cho các doanh nghiệp. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ quản lý, có trình độ tay nghề cao, thông thạo ngoại ngữ có khả năng giao dịch trực tiếp với khách hàng nước ngoài.
- Cần đầu tư đúng mức công nghệ thông tin vào ứng dụng thương mại điện tử tại doanh nghiệp, đồng thời thực hiện đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử. Chủ động chuyển đổi hình thức bán hàng trực tiếp sang trực tuyến; tham gia các lớp tập huấn, đào tạo về kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do các đơn vị có liên quan tổ chức.
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố Bến Tre, đơn vị liên quan chủ động tổ chức triển khai thực hiện Chương trình XTTM tỉnh giai đoạn 2021-2025, đảm bảo thiết thực, hiệu quả và đúng quy định; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình.
- Chỉ đạo các đơn vị tham gia bám sát nội dung, tiến độ của Chương trình để thực hiện và sử dụng kinh phí tiết kiệm, đạt hiệu quả cao.
- Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp rà soát và xây dựng hoàn thiện các cơ chế, chính sách về XTTM trình UBND tỉnh ban hành.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nội dung Chương trình XTTM tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020- 2025.
- Hàng năm, chủ trì họp mặt các ngành, địa phương, các doanh nghiệp sơ kết, rút kinh nghiệm về công tác XTTM; đồng thời, có trách nhiệm định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phân bổ kinh phí để thực hiện Chương trình này.
3. Các Sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động quán triệt và phối hợp với Sở Công Thương triển khai thực hiện Chương trình thuộc lĩnh vực theo dõi; quản lý, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giúp các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; tích cực tham gia các nội dung Chương trình đã đề ra; phối hợp với Sở Công Thương lồng ghép triển khai các hoạt động theo nội dung Chương trình nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, yêu cầu đề ra.
4. UBND các huyện, thành phố Bến Tre
Chủ động phối hợp với Sở Công Thương tổ chức triển khai thực hiện các đề án XTTM trên bàn hiệu quả. Tuyên truyền, phổ biến thông tin, hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia chương trình XTTM.
5. Các doanh nghiệp, đơn vị tham gia
Chủ động liên hệ đăng ký tham gia thực hiện chương trình XTTM theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ đã đăng ký và thực hiện chế độ báo cáo kết quả cho đơn vị chủ trì tổ chức chương trình XTTM.
Trong quá trình thực hiện Chương trình nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp ý kiến, gửi Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG XTTM GIAI ĐOẠN 2016- 2020
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm |
Tổng kinh phí XTTM |
Trong đó |
|||
Ngân sách Trung ương |
Ngân sách địa phương |
Doanh nghiệp đóng góp |
Nguồn khác |
||
2016 |
2.490 |
0 |
1.090 |
1.100 |
300 |
2017 |
5.807 |
0 |
2.758 |
2.549 |
500 |
2018 |
5.682 |
0 |
2.552 |
2.680 |
450 |
2019 |
7.315 |
774 |
3.841 |
2.300 |
400 |
2020 |
10.206 |
0 |
5.106 |
4.700 |
400 |
Tổng cộng |
31.500 |
774 |
15.347 |
13.329 |
2.050 |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
TT |
Nhiệm vụ |
Nội dung thực hiện |
Kết quả dự kiến |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian Thực hiện |
1 |
Hoạt động thông tin, giới thiệu, quảng bá |
1.1. Thu thập và cập nhật kịp thời các thông tin liên quan đến tình hình thương mại trong và ngoài nước; các ấn phẩm xúc tiến thương mại phục vụ doanh nghiệp trên các kênh thông tin, truyền thông như báo, đài và web và ấn phẩm. 1.2. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu XTTM trên cơ sở xây mới và kết nối, chiết xuất thông tin từ các hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan hiện hành, các cơ chế chính sách hỗ trợ trong lĩnh vực XTTM để thông tin đến doanh nghiệp. |
- Các doanh nghiệp, hiệp hội, và các tổ chức, cá nhân trong tỉnh được cập nhật và trao đổi thường xuyên thông tin về thị trường, thông tin hội nhập, các hiệp định thương mại… nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho trong việc tiếp cận, khai thác thị trường trong và ngoài nước - Các doanh nghiệp trong tỉnh nắm được các cơ chế, chính sách hỗ trợ trong lĩnh vực xúc tiến thương mại để tiếp cận thụ hưởng chính sách hỗ trợ, góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. |
Sở Công Thương |
- Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, - Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại; - Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan; - Báo Đồng Khởi; - Đài PT-TH Bến Tre |
Hàng năm |
2 |
Tổ chức, tham gia các hoạt động XTTM trong nước |
2.1. Tổ chức Hội chợ triển lãm nhân kỷ niệm ngày Bến Tre Đồng Khởi; 2.2. Tổ chức Hội chợ Triển lãm các sản phẩm dừa trong khuôn khổ Lễ hội dừa (định kỳ). 2.3. Tổ chức cho các doanh nghiệp tham gia trưng bày, giới thiệu sản phẩm được tổ chức tại các vùng kinh tế trọng điểm, biên giới trong cả nước. 2.4. Giới thiệu và hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX, cơ sở tham gia những hội chợ, triển lãm trong nước 2.5. Tổ chức các phiên chợ hàng Việt về nông thôn kết hợp với hội chợ, hoặc tổ chức riêng lẻ tại các huyện, nhất là các xã vùng sâu, vùng xa trong tỉnh. 2.6. Tổ chức Hội nghị giao thương kết nối cung cầu tại tỉnh; 2.7. Tổ chức, phối hợp tổ chức cho các doanh nghiệp tham gia hội nghị kết nối giao thương, kết nối cung cầu ngoài tỉnh. 2.8 Tổ chức đoàn khảo sát thị trường trong nước trên cơ sở đề xuất thực tế và nhu cầu của doanh nghiệp. |
- Giới thiệu, quảng bá các sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc trưng, đặc sản của tỉnh; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở SX, KD tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước thông qua các kỳ Hội chợ trong nước. -Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ tiếp cận, tìm hiểu thị trường mới cũng như kết nối đưa sản phẩm vào tiêu thụ tại các siêu thị, chợ đầu mối lớn trong cả nước. -Giúp người dân trong tỉnh được mua sắm, sử dụng sản phẩm có chất lượng mang thương hiệu Việt. -Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở SX, KD thiết lập hệ thống đại lý tiêu thụ trong nước thông qua tổ chức hoặc phối hợp tổ chức hội nghị giao thương kết nối cung cầu tại tỉnh, tại các tỉnh, thành phố lớn, tổ chức các đoàn khảo sát tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm của tỉnh theo tình hình thực tế và nhu cầu của các doanh nghiệp, đồng thời bám sát, theo dõi kết quả sau kết nối để có hướng tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp. |
Sở Công Thương |
- Cục XTTM - Bộ Công Thương; - Vụ Thị trường trong nước; - Các Sở, ngành tỉnh có liên quan; - UBND Tp. Bến Tre; - UBND các huyện - Đơn vị tổ chức sự kiện; - Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Hàng năm (Riêng tổ chức Hội chợ Triển lãm các sản phẩm dừa trong khuôn khổ Lễ hội dừa thực hiện theo định kỳ). |
3 |
Hoạt động XTTM thị trường ngoài nước |
3.1. Tổ chức đoàn doanh nghiệp của tỉnh khảo sát thị trường, giao dịch thương mại với tổ chức, doanh nghiệp ở nước ngoài; tham gia hội nghị, hội thảo chuyên ngành về xúc tiến thương mại...ngoài nước theo Chương trình cấp Quốc gia về Xúc tiến thương mại của Cục Xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương tổ chức 3.2 Tổ chức giới thiệu và hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hội chợ ngoài nước nhất là các hội chợ chuyên ngành theo nhu cầu thực tế của doanh theo hàng năm. |
Tổ chức, phối hợp tổ chức, tham gia hoặc giới thiệu và hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các Đoàn giao thương, hội chợ triển lãm tổ chức ngoài nước nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, HTX, cơ sở tiếp cận thị trường, nắm bắt tình hình, cơ chế chính sách, luật pháp nước sở tại nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm, tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng thị trường xuất khẩu |
Sở Công Thương. |
- Cục XTTM; - Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan; - Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Hàng năm |
4 |
Công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng về xúc tiến thương mại |
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận, áp dụng và tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn, điều kiện của các tổ chức nhập khẩu, cam kết quốc tế về sản phẩm xuất khẩu, nhập khẩu; nghiệp vụ về xúc tiến thương mại, thương mại điện tử,… - Tổ chức cho các cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực xúc tiến thương mại tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu về xúc tiến thương mại |
Cập nhật một số kiến thức cần thiết về hoạt động xúc tiến thương mại cho các cán bộ và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ thương mại trong điều kiện hội nhập quốc tế. Chú trọng hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động để giảm chi phí và tăng hiệu quả công tác XTTM. |
Sở Công Thương. |
- Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số; - Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại; - các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Hàng năm |
5 |
Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hoạt động XTTM trên môi trường mạng |
- Khai thác, hỗ trợ quảng bá sản phẩm, vận hành nâng cao hiệu quả hoạt động của Sàn giao dịch thương mại điện tử Đặc sản Bến Tre; - Hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các chủ thể có các sản phẩm đạt sao OCOP tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử trong và ngoài nước như: Lazada, Tiki, Sendo, Alibaba,..; tổ chức chợ phiên Online cho các sản phẩm OCOP, đặc sản Bến Tre. |
- Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp XTTM trên môi trường mạng; tăng cường phối hợp giữa hoạt động XTTM, đầu tư, du lịch - Hỗ trợ DN vận hành trang web và quảng bá sản phẩm trên các sàn TMĐT nhằm giúp doanh nghiệp đa dạng các hình thức XTTM |
Sở Công Thương |
- Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, - Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại; - Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan; - Các sàn TMĐT - các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Hàng năm |
6 |
Tổ chức sơ kết, tổng kết Chương trình |
- Sơ kết 03 năm thực hiện Chương trình. - Tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình. |
- Đánh giá kết quả 03 năm thực hiện Chương trình và đề ra phương hướng nhiệm vụ, giải pháp để triển khai thực hiện các năm tiếp theo đạt hiệu quả. - Tổng kết Chương trình 05 năm, phân tích đánh giá những kết quả đạt được, các hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệp để có định hướng đề xuất Chương trình 05 năm tiếp theo. |
Sở Công Thương |
- Các sờ ngành tỉnh; - UBND Tp. Bến Tre; - UBND các huyện; - Báo Đồng Khởi; - Đài PT-TH Bến Tre; - Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; |
Sơ kết năm 2023; Tổng kết năm 2025 |
DỰ TRÙ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG XTTM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Đơn vị tính: triệu đồng
TT |
Nội dung chương trình |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
||||||||||||||||||
Tổng kinh phí |
Ngân sách tỉnh |
Ngân sách TW |
Nguồn khác (DN, XHH, …) |
Tổng kinh phí |
Ngân sách tỉnh |
Ngân sách TW |
Nguồn khác (DN, XHH,…) |
Tổng kinh phí |
Ngân sách tỉnh |
Ngân sách TW |
Nguồn khác (DN, XHH, …) |
Tổng kinh phí |
Ngân sách tỉnh |
Ngân sách TW |
Nguồn khác (DN, XHH,…) |
Tổng kinh phí |
Ngân sách tỉnh |
Ngân sách TW |
Nguồn khác (DN, XHH,…) |
Tổng kinh phí |
Ngân sách tỉnh |
Ngân sách TW |
Nguồn khác (DN, XHH,…) |
||
I |
Hoạt động thông tin, giới thiệu, quảng bá |
330 |
330 |
0 |
0 |
150 |
150 |
0 |
0 |
170 |
170 |
0 |
0 |
190 |
190 |
0 |
0 |
200 |
200 |
0 |
0 |
1.040 |
1.040 |
0 |
0 |
1 |
Thực hiện các bản tin, ấn phẩm, cẩm nang (Mua tin, biên tập, in ấn, phát hành,…) |
160 |
160 |
0 |
0 |
70 |
70 |
0 |
0 |
80 |
80 |
0 |
0 |
90 |
90 |
0 |
0 |
100 |
100 |
0 |
0 |
500 |
500 |
0 |
0 |
2 |
Website (Thuê đường truyền, duy trì tên miền và hosting, nhuận bút, biên tập tin, bài ảnh) |
170 |
170 |
0 |
0 |
80 |
80 |
0 |
0 |
90 |
90 |
0 |
0 |
100 |
100 |
0 |
0 |
100 |
100 |
0 |
0 |
540 |
540 |
0 |
0 |
II |
Tổ chức, tham gia các hoạt động XTTM trong nước |
2.630 |
1.900 |
0 |
730 |
5.000 |
2.580 |
0 |
2.420 |
7.300 |
2.350 |
1.950 |
3.000 |
5.320 |
2.750 |
0 |
2.570 |
7.550 |
2.500 |
1.950 |
3.100 |
27.800 |
12.080 |
3900 |
11820 |
1 |
Tổ chức, tham gia các hội chợ, triễn lãm |
1.050 |
900 |
0 |
150 |
4.200 |
2.080 |
0 |
2.120 |
6.400 |
1.800 |
1.950 |
2.650 |
4.200 |
2.080 |
0 |
2.120 |
6.400 |
1.800 |
1.950 |
2.650 |
22.250 |
8.660 |
3900 |
9690 |
1.1 |
Hội chợ nhân ngày 17-1 và hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh tham gia gian hàng |
0 |
0 |
0 |
0 |
1.500 |
100 |
0 |
1.400 |
1500 |
100 |
0 |
1.400 |
1.500 |
100 |
0 |
1.400 |
1.500 |
100 |
0 |
1.400 |
4.500 |
400 |
0 |
5600 |
1.2 |
Hội chợ triển lãm các sản phẩm dừa |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2000 |
0 |
1.500 |
500 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2.000 |
0 |
1.500 |
500 |
4.000 |
0 |
3000 |
1000 |
1.3 |
Phiên chợ hàng Việt về nông thôn |
0 |
0 |
0 |
0 |
400 |
280 |
0 |
120 |
600 |
0 |
450 |
150 |
400 |
280 |
0 |
120 |
600 |
0 |
450 |
150 |
2.000 |
560 |
900 |
540 |
1.4 |
Hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh tham gia Phiên chợ |
0 |
0 |
0 |
0 |
200 |
100 |
0 |
100 |
200 |
100 |
0 |
100 |
200 |
100 |
0 |
100 |
200 |
100 |
0 |
100 |
800 |
400 |
0 |
400 |
1.5 |
Trực tiếp tổ chức tham gia từ 6 – 7 hội chợ trong nước |
750 |
750 |
0 |
0 |
1.500 |
1.300 |
0 |
200 |
1500 |
1.300 |
0 |
200 |
1.500 |
1.300 |
0 |
200 |
1.500 |
1.300 |
0 |
200 |
6.750 |
5.950 |
0 |
800 |
1.6 |
Giới thiệu và hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ trong nước |
300 |
150 |
0 |
150 |
600 |
300 |
0 |
300 |
600 |
300 |
0 |
300 |
600 |
300 |
0 |
300 |
600 |
300 |
0 |
300 |
2.700 |
1.350 |
0 |
1350 |
2 |
Hoạt động kết nối cung cầu, khảo sát thị trường, giao dịch thương mại |
1.580 |
1.000 |
0 |
580 |
800 |
500 |
0 |
300 |
900 |
550 |
0 |
350 |
1.120 |
670 |
0 |
450 |
1.150 |
700 |
0 |
450 |
5.550 |
3.420 |
0 |
2130 |
2.1 |
Tổ chức hội nghị kết nối cung cầu tại tỉnh |
60 |
60 |
0 |
0 |
100 |
100 |
0 |
0 |
100 |
100 |
0 |
0 |
120 |
120 |
0 |
0 |
150 |
150 |
0 |
0 |
530 |
530 |
0 |
0 |
2.2 |
Tổ chức kết nối cung cầu ngoài tỉnh |
1360 |
860 |
0 |
500 |
500 |
300 |
0 |
200 |
500 |
300 |
0 |
200 |
600 |
350 |
0 |
250 |
600 |
350 |
0 |
250 |
3.560 |
2.160 |
0 |
1400 |
2.3 |
Tổ chức từ đoàn khảo sát thị trường trong nước |
160 |
80 |
0 |
80 |
200 |
100 |
0 |
100 |
300 |
150 |
0 |
150 |
400 |
200 |
0 |
200 |
400 |
200 |
0 |
200 |
1.460 |
730 |
0 |
730 |
III |
Hoạt động XTTM thị trường ngoài nước |
650 |
500 |
0 |
150 |
1500 |
900 |
50 |
550 |
2000 |
1000 |
200 |
800 |
2000 |
600 |
550 |
850 |
2600 |
1200 |
300 |
1100 |
8.750 |
4.200 |
1100 |
3450 |
1 |
Tổ chức đoàn khảo sát thị trường ngoài nước |
520 |
400 |
0 |
120 |
600 |
450 |
0 |
150 |
600 |
450 |
0 |
150 |
800 |
0 |
500 |
300 |
800 |
500 |
0 |
300 |
3.320 |
1.800 |
500 |
1020 |
2 |
Tổ chức hội nghị giao thương ngoài nước |
130 |
100 |
0 |
30 |
200 |
100 |
0 |
100 |
600 |
150 |
150 |
300 |
300 |
150 |
0 |
150 |
800 |
200 |
200 |
400 |
2.030 |
700 |
350 |
980 |
3 |
Tham gia hội chợ ngoài nước |
0 |
0 |
0 |
0 |
700 |
350 |
50 |
300 |
800 |
400 |
50 |
350 |
900 |
450 |
50 |
400 |
1000 |
500 |
100 |
400 |
3.400 |
1.700 |
250 |
1450 |
IV |
Công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng về xúc tiến thương mại |
420 |
320 |
0 |
100 |
350 |
250 |
0 |
100 |
350 |
250 |
0 |
100 |
350 |
250 |
0 |
100 |
350 |
250 |
0 |
100 |
1.820 |
1.320 |
0 |
500 |
1 |
Tổ chức hội thảo |
150 |
120 |
0 |
30 |
150 |
150 |
0 |
0 |
150 |
150 |
0 |
0 |
150 |
150 |
0 |
0 |
150 |
150 |
0 |
0 |
750 |
720 |
0 |
30 |
2 |
Tổ chức tập huấn |
270 |
200 |
0 |
70 |
200 |
100 |
0 |
100 |
200 |
100 |
0 |
100 |
200 |
100 |
0 |
100 |
200 |
100 |
0 |
100 |
1.070 |
600 |
0 |
470 |
V |
Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hoạt động XTTM trên môi trường mạng |
600 |
300 |
0 |
300 |
2500 |
500 |
0 |
2000 |
2500 |
900 |
500 |
1100 |
2500 |
900 |
500 |
1100 |
2500 |
900 |
500 |
1100 |
10.600 |
3.500 |
1500 |
5600 |
1 |
Phát triển thương mại điện tử (vận hành sàn giao dịch TMĐT; tổ chức chợ phiên Online, sản phẩm OCOP; hỗ trợ quảng bá sản phẩm; đào tạo, tập huấn;… |
600 |
300 |
0 |
300 |
2500 |
500 |
0 |
2.000 |
2500 |
900 |
500 |
1.100 |
2500 |
900 |
500 |
1.100 |
2500 |
900 |
500 |
1.100 |
10.600 |
3.500 |
1500 |
5600 |
|
Tổng cộng |
4.630 |
3.350 |
0 |
1.280 |
9.500 |
4.380 |
50 |
5.070 |
12.320 |
4.670 |
2.650 |
5.000 |
10.360 |
4.690 |
1.050 |
4.620 |
13.200 |
5.050 |
2.750 |
5.400 |
50.010 |
22.140 |
6.500 |
21.370 |