UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1624/2007/QĐ-UBND
|
Thanh Hoá,
ngày 01 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
HỘI NGHỊ LẦN THỨ 4, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ X VỀ CHIẾN LƯỢC BIỂN VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4, Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá X về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 24/2002/QĐ-TTg ngày
01/02/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Qui hoạch phát triển kinh
tế xã hội tỉnh Thanh Hoá thời kỳ 2000 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 614/2006/QĐ-UBND ngày
07/3/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI về phát triển kinh tế, xã hội, quốc
phòng - an ninh thời kỳ 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của
UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4, Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá X về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Bí thư TƯ Đảng (để báo cáo);
- Ban Tuyên giáo TƯ Đảng (để báo cáo);
- Văn phòng TƯ Đảng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, Phó CT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các huyện, thị, thành uỷ, Đảng uỷ trực thuộc TU;
- Các Ban, Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn trực thuộc TU;
- Các đồng chí Tỉnh uỷ viên;
- Lưu: VT, NN (2) Ky2007.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lợi
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 4, BAN CHẤP HÀNH TRUNG
ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ X VỀ CHIẾN LƯỢC BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1624 /2007/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm
2007 của UBND tỉnh)
I. Mục tiêu, yêu cầu
1. Mục tiêu:
Chương trình hành động này xác định nhiệm vụ của
các ngành, các cấp trong tỉnh trong việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về chiến lược biển Việt Nam đến năm
2020.
2. Yêu cầu:
- Các cấp, các ngành phải quán triệt đầy đủ Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 4 BCH Trung ương Đảng khoá X về chiến lược biển Việt Nam
đến năm 2020, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh về phát
triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh và căn cứ vào tình hình thực
tế của địa phương phân công trách nhiệm xây dựng, hoàn thiện, triển khai các
chương trình, đề án, dự án, các qui hoạch, kế hoạch, nhằm tổ chức thực hiện thắng
lợi Nghị quyết.
- Các chương trình, đề án, dự án, các qui hoạch,
kế hoạch đưa vào chương trình hành động phải thiết thực, hiệu quả, đảm bảo tập
trung nguồn lực, phát huy cao nhất tiềm năng, thế mạnh từ biển, tạo được bước đột
phá trong phát triển kinh tế biển, gắn phát triển kinh tế với chăm lo cải thiện
môi trường, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo đảm vững chắc chủ quyền quốc
gia trên biển, đảo.
II. Nội dung chương trình
hành động
Để đạt được mục tiêu nêu trên, trong thời gian tới,
bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các sở,
ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cần cụ thể hoá và tổ
chức triển khai thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
1. Nhiệm vụ chung.
Tập trung nguồn lực, khai thác tốt nhất tiềm
năng, thế mạnh để phát triển kinh tế biển và ven biển, phấn đấu để kinh tế biển
và ven biển ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong GDP của tỉnh; đến năm 2020 có bước
đột phá về kinh tế biển và ven biển; thu nhập bình quân đầu người của các huyện,
thị xã ven biển cao hơn so với thu nhập bình quân chung của cả tỉnh.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tăng cường đầu
tư, tạo được chuyển biến mạnh mẽ trong phát triển ngành nghề biển, hình thành
và phát triển một số ngành nghề mới, phát triển một số cơ sở sản xuất kinh
doanh lớn trong các lĩnh vực công nghiệp lọc hoá dầu, nhiệt điện, luyện gang
thép, vật liệu xây dựng, đóng tàu, dịch vụ vận tải biển. Đến năm 2020, tỷ trọng
các ngành, lĩnh vực trong cơ cấu kinh tế biển và ven biển của tỉnh theo thứ tự
là: 1) chế biến dầu, khí; 2) công nghiệp vật liệu xây dựng, nhiệt điện; 3) nuôi
trồng, khai thác và chế biến hải sản; 4) du lịch biển; 5) kinh tế hàng hải. Sau
năm 2020 cơ cấu kinh tế hàng hải và du lịch biển ngày càng chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu kinh tế biển và ven biển tỉnh ta.
Phấn đấu đến năm 2020, Nghi Sơn trở thành khu
kinh tế ven biển lớn nhất Bắc Miền Trung, cảng Nghi Sơn trở thành cảng quốc tế
có tầm cỡ trong nước và khu vực, Thanh Hoá trở thành trung tâm du lịch biển hấp
dẫn của quốc gia; hình thành được tuyến đại lộ ven biển nối các khu du lịch,
nghỉ dưỡng của tỉnh, với các tỉnh ven biển trong khu vực; nâng cấp, hoàn thiện
mạng lưới kết cấu hạ tầng các đô thị ven biển đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và đô thị hoá vùng ven biển.
Gắn phát triển kinh tế biển với chăm lo cải thiện
môi trường, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo đảm vững chắc chủ quyền quốc
gia trên biển, đảo.
Xây dựng được cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp
thống nhất về biển có hiệu lực, hiệu quả theo hướng dẫn của Trung ương.
2. Nhiệm vụ tuyên truyền và phổ biến thông
tin về biển.
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
các sở, ban, ngành liên quan có nhiệm vụ:
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết làm
cho cán bộ, công chức, viên chức và toàn dân nhận thức sâu sắc quan điểm của Đảng
về vị trí, vai trò của biển đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện
nay và mai sau; quyết tâm phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển,
giàu từ biển, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất
nước;
- Sử dụng đa dạng
các phương tiện thông tin, các lớp tập huấn để phổ biến nội dung chiến lược biển
đến năm 2020 và chương trình hành động của UBND tỉnh;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục sâu rộng,
có hệ thống trong nhân dân nhằm tạo sự chuyển biến thực sự trong ý thức của tất
cả các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò chiến lược của
biển. Tư duy về biển phải được thể hiện đậm nét trong lãnh đạo, chỉ đạo và tham
mưu của các ngành, các cấp trong giai đoạn sắp tới.
3. Nhiệm vụ
xây dựng qui hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, đầu tư hạ tầng và triển khai
các chương trình, dự án phát triển kinh tế biển, ven biển.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ:
Xây dựng qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế
xã hội vùng biển, đảo và ven biển của tỉnh đến năm 2020; rà soát, hoàn chỉnh
qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 trình cấp
thẩm quyền phê duyệt; xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư vào vùng biển
và ven biển đến năm 2020 và chủ động tham mưu bố trí nguồn vốn đầu tư đối với
các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách; phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan kêu gọi vốn đầu tư từ các nguồn ODA, FDI, NGO; xây dựng cơ chế ưu đãi đầu
tư đối với một số dự án cụ thể.
Sở Thuỷ sản có nhiệm vụ:
- Khẩn trương hoàn chỉnh qui hoạch tổng thể phát
triển thuỷ sản đến năm 2015, định hướng đến 2020 trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt để triển khai thực hiện; xây dựng đề án sắp xếp lại nghề khai thác hải sản
đến 2015, định hướng đến 2020; xây dựng qui hoạch nuôi trồng thuỷ sản (bao gồm
nuôi trồng nước ngọt, nước lợ, nước mặn và trên cát) đến 2015 và định hướng đến
2020; xây dựng đề án phát triển các cơ sở chế biến và xuất khẩu thuỷ sản đến
2015;
- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh cơ chế, chính
sách khuyến khích phát triển nuôi trồng, khai thác, chế biến và dịch vụ thuỷ sản;
- Khẩn trương phối hợp với các huyện đánh giá kết
quả triển khai các dự án nuôi tôm công nghiệp, đề xuất phương án tháo gỡ khó
khăn đối với từng loại dự án; sơ kết đánh giá
mô hình dự án cá lúa, đề xuất giải pháp tiếp tục khuyến khích đầu tư phát triển
trong những năm tới; xây dựng đề án tăng cường hoạt động của hệ thống khuyến
ngư;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các huyện ven biển sắp xếp
lại nghề biển, hướng dẫn, khuyến khích ngư dân đầu tư phát triển đánh bắt xa bờ
gắn với chế biến tiêu thụ hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá;
- Chỉ đạo tăng cường thực hiện các biện pháp bảo
vệ nguồn lợi thuỷ sản, thực hiện tốt nội dung Hiệp định hợp tác nghề cá Vịnh Bắc
bộ Việt - Trung.
- Rà soát, hoàn chỉnh qui hoạch hệ thống các cảng
cá, bến cá, chợ cá và các khu tránh bão cho tàu thuyền trên địa bàn; xây dựng đề
án tổ chức lại hoạt động gắn với đổi mới cơ chế quản lý các cảng cá, bến cá, âu
trú bão; xây dựng kế hoạch đầu tư các công trình thuỷ lợi trọng yếu phục vụ
nuôi trồng thuỷ sản.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có nhiệm
vụ:
- Xây dựng qui hoạch phát triển vùng cói và chỉ
đạo hướng dẫn các biện pháp thâm canh cây cói;
- Qui hoạch phát triển rừng ngập mặn ven biển và
kêu gọi các nguồn tài trợ để đầu tư phát triển nhanh diện tích rừng ngập mặn ở
những nơi có điều kiện; có biện pháp bảo vệ vững chắc diện tích rừng ngập mặn
hiện có;
- Rà soát, điều chỉnh qui hoạch sản xuất muối, đảm
bảo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến;
nghiên cứu xây dựng phương án sắp xếp laị nghề muối trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng qui hoạch hệ thống đê biển, đê sông
vùng cửa biển của tỉnh đến năm 2020; xây dựng kế hoạch đầu tư các công trình
thuỷ lợi trọng yếu phục vụ kịp thời nguồn nước ngọt cho trồng trọt; đề xuất các
cấp có thẩm quyền đầu tư xây dựng và củng cố hệ thống đê biển tại các vùng có
nguy cơ sạt lở, thường bị thiên tai.
Sở Giao thông Vận tải có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu xây dựng đề án phát triển kinh tế
hàng hải và cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hàng hải; đẩy mạnh phát triển
vận tải biển, xây dựng qui hoạch phát triển mạng lưới vận tải đường thuỷ nội địa
và hệ thống cảng sông, biển trên địa bàn tỉnh phục vụ giao thông thuỷ nội địa
và phát triển kinh tế hàng hải;
- Rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh qui hoạch mạng lưới
giao thông đường bộ ở khu vực đồng bằng ven biển; lập qui hoạch chi tiết và đấu
mối với các Bộ ngành Trung ương sớm xây dựng đại lộ ven biển nối các đô thị,
khu du lịch, khu công nghiệp ven biển (từ Nga Sơn đến Nghi Sơn); phối hợp với
các cơ quan liên quan đẩy nhanh tiến độ đầu tư tuyến đường Nghi Sơn Bãi Trành,
đại lộ Nam sông Mã, các tuyến đường Khu kinh tế Nghi Sơn.
Sở Công nghiệp có nhiệm vụ:
Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế biển,
ven biển, nghiên cứu, rà soát qui hoạch phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng qui hoạch phát triển
ngành đóng, sửa tàu biển; xây dựng đề
án phát triển công nghiệp phụ trợ gắn với công nghiệp sản xuất xi măng, sản xuất
ô tô, đóng sửa tàu biển.
Sở Xây dựng:
Nghiên cứu xây dựng qui hoạch phát triển đô thị
ven biển gắn với phát triển du lịch biển.
Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn có nhiệm vụ:
- Xây dựng và triển khai qui hoạch phát triển mạng
lưới hạ tầng đô thị; qui hoạch chi tiết các khu công nghiệp, khu đô thị và khu
du lịch trên địa bàn Nghi Sơn; phối hợp với các ngành, UBND huyện Tĩnh Gia xây
dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào Khu kinh tế Nghi Sơn và cơ
chế, chính sách đổi với một số dự án cụ thể;
đấu mối với các ngành, các đối tác trong việc đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự
án trọng điểm; đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển khu kinh tế Nghi Sơn
đã đề ra.
- Triển khai đầu tư các công trình hạ tầng trọng
yếu, tạo môi trường thu hút đầu tư vào khu kinh tế Nghi Sơn;
- Xây dựng phương án mở rộng cảng Nghi Sơn sau bến
số 3 để Cảng Nghi Sơn trở thành cảng Quốc tế lớn nhất Bắc miền Trung; tăng cường
đầu tư chiều sâu, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật cảng, tăng nhanh năng lực
bốc xếp hàng hoá, giảm thiểu chi phí, bảo đảm có sức mạnh cạnh tranh cao trong
hội nhập kinh tế quốc tế.
Sở Du lịch có nhiệm vụ:
Xây dựng qui hoạch phát triển du lịch biển, ven
biển (Sầm Sơn, Nghi Sơn, Hải Hoà, Hải Tiến, Đảo Nẹ, Đảo Mê) đến năm 2020; phối
hợp với các ngành, địa phương giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc đẩy
nhanh tiến độ đầu tư các khu du lịch ven biển; xây dựng cơ chế, chính sách đào
tạo nguồn nhân lực cho du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng.
UBND các huyện, thị xã có nhiệm vụ:
Tập trung chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu ngành nghề
biển, cụ thể hoá các chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đối với
vùng biển, ven biển, chỉ đạo tốt công tác đền bù giải phóng mặt bằng, giải quyết
thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư vào địa bàn.
4. Nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại
vùng biển và ven biển.
Ban Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ đội biên phòng,
Công an tỉnh theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm: Tham gia bảo
vệ toàn vẹn chủ quyền và lợi ích quốc gia trên toàn biển, đảo; duy trì hoà
bình, ổn định và hợp tác phát triển. Cụ thể là:
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị, giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng trời của tổ quốc.
- Kết hợp chặt chẽ các hình thức, biện pháp đấu
tranh chính trị, ngoại giao, pháp lý, kinh tế, quốc phòng trong quản lý vùng trời,
bảo vệ biển, đảo của Tổ quốc.
- Tăng cường tuần tra, kiểm soát, đảm bảo an
toàn cho ngư dân và các thành phần kinh tế sản xuất và khai thác tài nguyên biển,
đảo.
- Nắm chắc luật pháp và tập quán quốc tế để giải
quyết kịp thời, có hiệu quả các tranh chấp biển, đảo; các vụ việc gây mất trật
tự an toàn trên biển, không để xảy ra các điểm nóng; xây dựng vùng biển hoà
bình, ổn định và hợp tác phát triển.
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã ven biển có
nhiệm vụ:
- Tăng cường tuyên truyền giáo dục pháp luật cho
nhân dân; có biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho những người hoạt động trên
biển, đảo, người dân sinh sống ở những vùng thường bị thiên tai;
- Gắn phát triển kinh tế với quốc phòng; xây dựng
thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân.
5. Nhiệm vụ điều tra cơ bản về tài nguyên,
môi trường; phát triển khoa học - công nghệ, bảo vệ môi trường biển, ven biển,
phòng chống thiên tai
Sở tài nguyên môi trường có nhiệm vụ:
Triển khai công tác điều tra cơ bản về tài
nguyên, môi trường; xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát môi trường biển, ven
biển, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố môi trường biển, ven biển.
Sở Khoa học Công nghệ có nhiệm vụ:
Hướng dẫn, triển khai kịp thời các dự án khoa học
công nghệ phục vụ nuôi trồng thuỷ sản; nghiên cứu triển khai một số dự án ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc quản lý tàu đánh bắt xa bờ.
Sở Tài nguyên môi trường, Sở thuỷ sản, các
ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được phân công có trách nhiệm:
Hạn chế, ngăn chặn tình trạng ô nhiễm và suy
thoái môi trường biển; bảo vệ và phát triển bền vững các hệ sinh thái biển và
ven biển, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, xã hội;
Thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống
các thảm họa do thiên tai gây ra và các tai nạn khác trên biển, xây dựng và
phát triển hệ thống cảnh báo thiên tai, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn đủ khả năng
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ khi có sự cố xẩy ra; từng bước hiện đại hoá lĩnh vực
này, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, đảm bảo an toàn cho đời sống dân cư và
các thành phần kinh tế hoạt động trên biển, đảo và ven biển.
6. Nhiệm vụ quản lý Nhà nước và đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực vùng biển.
- Sở Nội vụ có nhiệm vụ
tham mưu xây dựng cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp, thống nhất về biển
để quản lý biển có hiệu lực, hiệu quả theo hướng dẫn của Trung ương.
III. Tổ chức thực hiện
1. Trên cơ sở những nội dung chủ yếu
trong Chương trình hành động này, giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã có biển trực tiếp lãnh đạo xây dựng Chương trình
hành động của ngành, địa phương mình; báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30 tháng 7
năm 2007; cụ thể hoá thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm của
ngành, địa phương.
2. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có biển tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm
tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ hàng
năm, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình thực hiện.
3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm điều phối, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chương trình hành động này để
đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong quá trình thực hiện (thống nhất về quy
hoạch, kế hoạch và đầu tư xây dựng); định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện
(Kèm theo phụ lục chi tiết các đề án, dự án và phân công cơ quan chủ trì, phối
hợp thực hiện)./.
TT
|
Danh mục
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp
|
Cấp trình
|
Thời gian
hoàn thành
|
1
|
Xây dựng qui hoạch tổng thể
phát triển kinh tế, xã hội vùng biển, đảo và ven biển của tỉnh đến năm 2020
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp
và PTNT, Sở Thuỷ sản, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên - Môi trường.
|
UBND tỉnh
|
Năm 2008
|
2
|
Hoàn chỉnh qui hoạch tổng
thể phát triển thuỷ sản của tỉnh đến năm 2020
|
Sở Thuỷ sản
|
Sở Tài chính, Sở KH- ĐT, Sở
Tài nguyên - Môi trường.
|
UBND tỉnh
|
Năm 2007
|
3
|
Xây dựng đề án sắp xếp lại
nghề khai thác hải sản đến 2015.
|
Sở Thuỷ sản
|
Sở Tài chính, Sở KH- ĐT, Sở
Tài nguyên - Môi trường,...
|
UBND tỉnh
|
Năm 2008
|
4
|
Xây dựng qui hoạch nuôi trồng
thuỷ sản (trên biển, trên cát, nuôi mặn lợ, nuôi nước ngọt, nuôi nhuyễn thể)
|
Sở Thuỷ sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở
KH- ĐT, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở TN-MT,...
|
UBND tỉnh
|
Năm 2007
|
5
|
Xây dựng đề án phát triển
các cơ sở chế biến và xuất khầu thuỷ sản;
|
Sở Thuỷ sản
|
Sở Tài chính, Sở Công nghiệp,
Sở KH- ĐT, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên - Môi trường,...
|
UBND tỉnh
|
Năm 2007
|
6
|
Rà soát, bổ sung, điều chỉnh
cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ sản, khai thác, chế
biến thủy sản.
|
Sở Thuỷ sản
|
Sở Tài chính, Sở KH- ĐT.
|
UBND tỉnh
|
Năm 2007, 2008
|
7
|
Xây dựng đề án tăng cường
hoạt động của hệ thống khuyến ngư.
|
Sở Thuỷ sản
|
Sở KH- ĐT, Sở Tài chính, Sở
Nông nghiệp và PTNT.
|
UBND tỉnh
|
Năm 2007, 2008
|
8
|
Xây dựng đề án tổ chức lại
hoạt động gắn với đổi mới cơ chế quản lý các cảng cá, bến cá, âu trú bão.
|
Sở Thuỷ sản
|
Sở KH- ĐT, Sở Tài chính, Sở
Nội vụ.
|
UBND tỉnh
|
Năm 2007, 2008
|
9
|
Hoàn chỉnh Chương trình bảo
vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh Thanh Hoá đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
|
Sở Thuỷ sản
|
Sở KH- ĐT, Sở Tài chính, Sở
Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên - Môi trường.
|
UBND tỉnh
|
Năm 2007
|
10
|
Xây dựng qui hoạch phát triển
vùng cói.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KH- ĐT, Sở Tài chính, Sở
Thuỷ sản, các huyện ven biển.
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Năm 2007, 2008
|
11
|
Xây dựng qui hoạch phát triển
rừng ngập mặn ven biển.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KH- ĐT, Sở Tài chính, Sở
Thuỷ sản, các huyện ven biển.
|
Chủ tịch UBND tỉnh.
|
Năm 2007, 2008
|
12
|
Rà soát điều chỉnh qui hoạch
sản xuất muối của tỉnh đến năm 2020.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KH- ĐT, Sở Tài chính, Sở
Thuỷ sản, các huyện ven biển.
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Năm 2008
|
13
|
Xây dựng phương án sắp xếp
lại nghề muối trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KH- ĐT, Sở Tài chính, Sở
Thuỷ sản, Sở Xây dựng, các huyện ven biển.
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Năm 2007, 2008
|
14
|
Xây dựng đề án phát triển
kinh tế hàng hải và cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hàng hải
của tỉnh.
|
Sở Giao thông - Vận tải
|
Sở KH- ĐT, Sở Tài chính, Sở
Thuỷ sản, Sở Công nghiệp.
|
UBND tỉnh
|
Năm 2008, 2009
|
15
|
Xây dựng qui hoạch phát triển
đô thị ven biển gắn với phát triển du lịch biển.
|
Sở Xây dựng.
|
Sở KH- ĐT, Sở Du lịch, Sở
Tài chính, Sở Thuỷ sản, Sở Công nghiệp.
|
UBND tỉnh
|
Năm 2008-2009
|
16
|
Xây dựng qui hoạch phát triển
ngành đóng, sửa chữa tàu biển.
|
Sở Công nghiệp
|
Sở KH- ĐT, Sở Tài chính, Sở
Xây dựng, Sở Giao thông - Vận tải.
|
UBND tỉnh
|
Năm 2008, 2009
|
17
|
Xây dựng đề án phát triển
công nghiệp phụ trợ gắn với công nghiệp sản xuất xi măng, sản xuất ô tô, đóng
sửa tàu biển, chế biến dầu khí.
|
Sở Công nghiệp
|
Sở KH- ĐT, Sở Tài chính, Sở
Xây dựng, Sở Giao thông - Vận tải,...
|
UBND tỉnh
|
Năm 2007, 2008
|
18
|
Xây dựng qui hoạch phát triển
các khu công nghiệp, khu đô thị, khu du lịch trên địa bàn Khu Kinh tế Nghi
Sơn.
|
Ban Quản lý Khu kinh tế
Nghi Sơn
|
Sở KH- ĐT, Sở Tài chính, Sở
Xây dựng, Sở Giao thông - Vận tải, Sở Công nghiệp.
|
UBND tỉnh
|
Năm 2007
|
19
|
Rà soát, bổ sung, điều chỉnh
cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào khu Kinh tế Nghi Sơn.
|
Ban Quản lý Khu kinh tế
Nghi Sơn
|
Sở KH- ĐT, Sở Tài chính, Sở
Xây dựng, Sở Giao thông - Vận tải, Sở Công nghiệp,...
|
HĐND tỉnh
|
Năm 2007
|
20
|
Xây dựng qui hoạch phát triển
du lịch biển, ven biển (Sầm Sơn, Nghi Sơn, Hải Hoà, Hải Tiến, Đảo Mê, Đảo Nẹ,...)
đến năm 2020..
|
Sở Du lịch
|
Sở KH- ĐT, Sở Tài chính, Sở
Thuỷ sản, Sở Xây dựng, Sở Giao thông - Vận tải, Sở Công nghiệp,...
|
UBND tỉnh
|
Năm 2007, 2008
|
21
|
Xây dựng đề án điều tra,
xây dựng hệ thống thông tin cơ sở về tài nguyên, môi trường biển.
|
Sở Tài nguyên - Môi trường.
|
Sở KH- ĐT, Sở Tài chính, Sở
Thuỷ sản, Sở Công nghiệp,...
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Năm 2007, 2008
|
22
|
Rà soát, bổ sung,
hoàn chỉnh qui hoạch hệ thống giao thông ven biển.
|
Sở Giao thông - Vận tải.
|
Sở KH- ĐT, Sở Tài chính, Sở
Xây dựng, Sở Công nghiệp, Sở Du lịch,...
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Năm 2007, 2008
|
23
|
Đề án xây dựng đại lộ ven
biển nối các khu du lịch, khu công nghiệp, đô thị ven biển tỉnh Thanh Hoá.
|
Sở Giao thông - Vận tải.
|
Sở KH- ĐT, Sở Tài chính, Sở
Xây dựng, Sở Công nghiệp, Sở Du lịch,...
|
UBND tỉnh
|
Năm 2007, 2008
|
24
|
Xây dựng phương án mở rộng
cảng Nghi Sơn (sau bến số 3).
|
Sở Giao thông - Vận tải.
|
Sở KH- ĐT, Ban Quản lý Khu
Kinh tế Nghi Sơn, Sở Thuỷ sản, Sở Xây dựng, Sở Công nghiệp, Sở Du lịch,...
|
UBND tỉnh
|
Năm 2007, 2008
|
25
|
Xây dựng qui hoạch mạng lưới
cảng sông, biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
|
Sở Giao thông - Vận tải.
|
Sở KH- ĐT, Sở Thuỷ sản, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Công nghiệp,
|
UBND tỉnh
|
Năm 2007, 2008
|
26
|
Xây dựng qui hoạch mạng lưới
thuỷ lợi cung cấp nước ngọt phục vụ sản xuất, sinh hoạt cho nhân dân vùng ven
biển.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KH- ĐT, Sở Tài chính, Sở
Thuỷ sản, Sở Xây dựng, Sở Tài chính,...
|
UBND tỉnh
|
Năm 2007, 2008
|
27
|
Qui hoạch hệ thống đê biển,
đê sông vùng cửa biển của tỉnh đến năm 2020.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KH- ĐT, Sở Thuỷ sản, Sở
Xây dựng, Sở Tài chính,...
|
UBND tỉnh
|
Năm 2007, 2008
|
28
|
Rà soát, hoàn chỉnh qui hoạch
hệ thống các cảng cá, bến cá, chợ cá, khu tránh trú bão cho tàu thuyền của tỉnh
đến năm 2020.
|
Sở Thuỷ sản
|
Sở KH- ĐT, Sở Thương mại, Sở
Giao thông - Vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài chính,...
|
UBND tỉnh
|
Năm 2007, 2008
|
|
|
|
|
|
|