Quyết định 1617/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án “Tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”
Số hiệu | 1617/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 18/08/2023 |
Ngày có hiệu lực | 18/08/2023 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký | Võ Ngọc Hiệp |
Lĩnh vực | Thương mại,Thuế - Phí - Lệ Phí |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1617/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 18 tháng 8 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành:
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị quyết số 205/2020/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 4017/TTr-CTLĐO ngày 28/7/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
2. Giám đốc/Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế, định hướng về chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh và của từng địa phương, phối hợp với Cơ quan thuế để chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” thuộc phạm vi Sở, ngành và địa phương quản lý.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 1068/QĐ-UBND ngày 11/5/2011 và Quyết định số 274/QĐ-UBND ngày 23/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc/Thủ trưởng các Sở, ngành; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
“TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG”
(Ban hành Kèm theo Quyết định số: 1617/QĐ-UBND ngày 18/8/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
- Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1617/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 18 tháng 8 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành:
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị quyết số 205/2020/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 4017/TTr-CTLĐO ngày 28/7/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
2. Giám đốc/Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế, định hướng về chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh và của từng địa phương, phối hợp với Cơ quan thuế để chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” thuộc phạm vi Sở, ngành và địa phương quản lý.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 1068/QĐ-UBND ngày 11/5/2011 và Quyết định số 274/QĐ-UBND ngày 23/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc/Thủ trưởng các Sở, ngành; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
“TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG”
(Ban hành Kèm theo Quyết định số: 1617/QĐ-UBND ngày 18/8/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
- Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành
- Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Ngày 11/5/2011, UBND tỉnh Lâm Đồng đã ban hành Quyết định số 1068/QĐ-UBND về việc thực hiện Đề án “Quản lý thuế đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch và ăn uống trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” và Quyết định số 274/QĐ-UBND ngày 23/01/2015 về việc bổ sung, điều chỉnh một số nội dung tại Đề án ban hành theo Quyết định số 1068/QĐ-UBND của UBND tỉnh về việc “Đổi mới công tác quản lý thuế đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch và ăn uống trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
Sau khi ban hành Đề án, công tác quản lý thu ngân sách nhà nước đối với dịch vụ ăn uống đã có nhiều chuyển biến tích cực, số thu ngân sách nhà nước tăng trưởng qua từng năm. Tuy nhiên, Đề án ban hành từ năm 2011 và được bổ sung, điều chỉnh năm 2015 nên một số quy định không còn phù hợp với nội dung quy định pháp luật đã được sửa đổi bổ sung hiện hành như Luật Quản lý thuế 2019, Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Đầu tư 2020,....và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Mặt khác, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trong những năm gần đây tiếp tục phát triển nhanh, rộng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, loại hình kinh doanh dịch vụ này ngày càng phong phú đáp ứng xu hướng tiêu dùng đa dạng, nhiều đối tượng khách hàng khác nhau... Tuy nhiên, công tác phối hợp quản lý của các Sở, ngành, địa phương có liên quan chưa đồng bộ, chặt chẽ, việc quản lý của cơ quan nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống còn hạn chế, số thu ngân sách nhà nước chưa sát với thực tế của hoạt động kinh doanh ăn uống.
Nhằm khắc phục các tồn tại, hạn chế và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, quản lý thuế trên địa bàn tỉnh cần tăng cường công tác phối hợp, quản lý, giám sát chặt chẽ loại hình kinh doanh dịch vụ ăn uống để kịp thời xử lý sai phạm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng, bình ổn giá cả thị trường, thực hiện công tác quản lý thu thuế với phương châm: “thu đúng, thu đủ, thu kịp thời”, tạo điều kiện cho cơ sở, người kinh doanh, đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, góp phần phát triển lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ăn uống trở thành một lợi thế hỗ trợ ngành du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch, khách địa phương nhằm quảng bá địa danh, thương hiệu Đà Lạt - Lâm Đồng, tạo động lực phát triển kinh tế vùng Tây Nguyên, đáp ứng “hành trình Du lịch chất lượng cao” theo Nghị quyết của Tỉnh ủy; việc làm vừa có tỉnh cấp thiết, vừa có ý nghĩa lâu dài, bền vững. Để đáp ứng yêu cầu đó, UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Đề án “Tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” nhằm triển khai thực hiện đồng bộ, thống nhất trên phạm vi địa bàn toàn tỉnh.
III. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh: Đề án quy định nhiệm vụ, giải pháp quản lý, phối hợp thu thuế của các cơ quan có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ sở kinh doanh, bao gồm: Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có phát sinh hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (không bao gồm các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện thu nhập thấp theo quy định của Luật quản lý thuế), gọi chung là người nộp thuế (NNT);
b) Cơ quan quản lý thuế: Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế khu vực;
c) Các Sở, ngành: Tài chính, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Công an, Cục Quản lý thị trường, Cục thống kê, Bưu điện tỉnh, Ngân hàng Nhà nước và Tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
d) UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và thành phố Bảo Lộc.
1. Mục tiêu:
a) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của các cơ quan chức năng thông qua việc thực hiện nghiêm Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Quản lý thuế, Luật Kế toán, Luật Xử phạt vi phạm hành chính,..., thực hiện cải cách hành chính về thuế theo kế hoạch hiện đại hóa ngành thuế được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ Sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phát triển, quảng bá thương hiệu đặc sản của địa phương, nâng giá trị của sản phẩm về dịch vụ ăn uống cùng các dịch vụ khác đi kèm;
c) Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trong hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống. Nâng cao tính tự giác trong việc tuân thủ pháp luật, quyền tự chủ của người nộp thuế trong việc tự kê khai, tự tính thuế và tự nộp thuế, thông qua việc thực hiện sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ khi mua, bán, trao đổi hàng hóa và cung cấp dịch vụ nhằm xác định, quản lý đúng doanh thu thực tế phát sinh và phản ánh đúng các khoản chi phí đầu vào của cơ sở kinh doanh, làm cơ sở khai thuế, nộp thuế; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế phát sinh vào ngân sách nhà nước (NSNN), gắn công tác quản lý thuế với xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng, ổn định, nuôi dưỡng nguồn thu, đảm bảo an sinh xã hội;
d) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác quản lý Nhà nước nói chung, quản lý thuế nói riêng đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh thông qua việc số hóa cơ sở kinh doanh; khuyến khích 100% cá nhân, hộ gia đình sử dụng dịch vụ eTax Mobile; sử dụng chứng từ, hóa đơn điện tử cùng với việc sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với Cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế khi cung cấp dịch vụ, bán hàng hóa;
đ) Góp phần hoàn thành dự toán thu ngân sách hàng năm được Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Yêu cầu:
a) Tăng cường công tác phối hợp của sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, phân công nhiệm vụ cụ thể của sở, ngành, địa phương và các Phòng, các Chi cục Thuế khu vực thuộc Ngành thuế bảo đảm hoạt động xuyên suốt, trách nhiệm, hiệu lực, hiệu quả;
b) Thực hiện quản lý đầy đủ số lượng cơ sở đăng ký ngành nghề kinh doanh dịch vụ ăn uống; quản lý thuế có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo đúng quy định của pháp luật thuế và đạt hiệu quả cao; Kết hợp biện pháp tuyên truyền, vận động với khảo sát, kiểm tra, giám sát, đấu tranh để cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống chủ động tự giác chấp hành đúng quy định về ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thực hiện đầy đủ và kịp thời nghĩa vụ về thuế đối với ngân sách nhà nước;
c) Tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh và thân thiện; tạo dựng uy tín, lòng tin và quảng bá thương hiệu về địa danh du lịch nổi tiếng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nhằm thu hút khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan, du lịch, tiêu dùng các sản phẩm hàng hóa dịch vụ đặc trưng của tỉnh, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước, thu hút đầu tư, ổn định và phát triển bền vững kinh tế - xã hội tại địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG
Những năm gần đây, tỉnh Lâm Đồng triển khai nhiều chương trình phát triển dịch vụ du lịch nhằm quảng bá các sản phẩm du lịch đặc trưng, văn hóa độc đáo của tỉnh. Qua đó, lượng khách chọn tỉnh Lâm Đồng làm điểm đến để du lịch nghỉ dưỡng, kéo theo nhu cầu về tiêu dùng dịch vụ ăn uống ngày càng tăng, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước.
Ngành Thuế đã đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thuế; xây dựng và triển khai nhiều văn bản, kế hoạch trong việc quản lý thu thuế nói chung và kinh doanh dịch vụ ăn uống nói riêng; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh điện tử hóa ở tất cả các khâu (kê khai, nộp thuế,...) để hỗ trợ hoạt động kinh doanh của người nộp thuế.
Kết quả thu ngân sách lĩnh vực ăn uống giai đoạn 2020-2022:
1. Năm 2020, số cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống: 3.238 đơn vị; doanh thu đạt 1.039.701 triệu đồng; số thuế đạt 50,339 triệu đồng.
2. Năm 2021, số cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống: 2.977 đơn vị; doanh thu đạt 804.353 triệu đồng; số thuế đạt 37.119 triệu đồng.
3. Năm 2022, số cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống: 2.959 đơn vị; doanh thu đạt 1.271.784 triệu đồng; số thuế đạt 53.316 triệu đồng.
Số thu ngân sách nhà nước trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống có sự tăng trưởng (riêng năm 2021 giảm số ảnh hưởng dịch bệnh Covid 19), năm 2022 với đà phục hồi kinh tế của tỉnh số thu tăng trở lại nhưng vẫn còn thất thu về quản lý hộ kinh doanh, thuế thu nộp ngân sách chưa tương xứng với tình hình kinh doanh thực tế, cơ chế chính sách thu hút đầu tư của tỉnh và tiềm năng phát triển du lịch, tốc độ phát triển kinh tế.
1. Công tác phối hợp trong quản lý về giá bán, giá nhập, an toàn thực phẩm, ngành nghề kinh doanh có điều kiện (thức uống: rượu, bia..), kiểm tra, thanh tra các dịch vụ kinh doanh ăn uống giữa các ngành hiệu quả chưa cao, số liệu thông tin thu thập được qua công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra của các Cơ quan như: Cục Quản lý thị trường, Sở Y tế (Chi cục An toàn thực phẩm), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an, Cục Thuế tỉnh làm căn cứ để phân tích rủi ro, xác định phương pháp quản lý của từng ngành chưa chặt chẽ, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật. Các Sở, ngành chủ yếu thực hiện theo chức năng của từng ngành, chưa xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin tập trung dữ liệu để khai thác, quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, việc phối hợp để thống kê số liệu báo cáo, thực hiện thanh tra, kiểm tra chưa kịp thời, phương án cách thức quản lý chung đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn chưa hiệu quả.
2. Việc quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống ở một số địa bàn chưa sâu sát, nhất là các địa bàn có số lượng cơ sở dịch vụ ăn uống phát triển nhưng chưa có những giải pháp căn cơ, hữu hiệu để thực hiện quản lý thu đúng, thu đủ theo thực tế kinh doanh, người nộp thuế chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế gây thất thu ngân sách.
3. Nhiều cơ sở kinh doanh chưa chấp hành đúng quy định trong việc đăng ký kê khai, nộp thuế; một số doanh nghiệp lợi dụng sự thông thoáng của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý thuế đã kê khai không đúng, không đủ doanh thu thực tế làm thất thu cho ngân sách nhà nước; tình trạng các cơ sở kinh doanh thành lập, hoạt động kinh doanh phát sinh thuế, nợ thuế sau đó ngưng nghỉ kinh doanh, chuyển địa điểm kinh doanh hoặc thành lập pháp nhân mới nhằm trốn tránh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước nhưng chế tài, cơ chế xử lý chưa đủ mạnh để xử lý dứt điểm tình trạng này.
4. Người tiêu dùng chưa có thói quen lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ và thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt nên cơ sở kinh doanh không xuất hóa đơn khi bán hàng; chỉ xuất hóa đơn theo yêu cầu của người mua hàng hoặc cho các cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng hoá đơn để thanh toán các chế độ, chi phí sản xuất kinh doanh.
5. Công tác kê khai khoán thuế đối với hộ kinh doanh chưa sát với doanh thu thực tế về quy mô, lợi thế kinh doanh; dữ liệu khảo sát, nguồn thông tin điều tra chưa đảm bảo tin cậy để đấu tranh tỷ lệ điều tiết thuế, mức thuế khoán còn chênh lệch khá lớn giữa các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng. Việc kiểm tra, rà soát đầy đủ các hộ kinh doanh đến ngưỡng nộp thuế để quản lý thu thuế theo quy định chưa kịp thời.
6. Việc phối hợp giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh với Cơ quan thuế để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các tổ chức, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm chưa thường xuyên.
7. Một số cơ sở kinh doanh chưa thực hiện niêm yết giá theo quy định; còn tình trạng buôn bán hàng giả, hàng gian không rõ nguồn gốc xuất xứ,...
1. Công tác phối hợp, trao đổi thông tin giữa các Sở, ngành với Cơ quan thuế các cấp chưa thường xuyên, đồng bộ; việc cung cấp số liệu quản lý (số lượng hộ kinh doanh) theo chức năng giữa các ngành còn có sự chênh lệch, dẫn đến việc quản lý các cơ sở kinh doanh chưa sát với tình hình thực tế.
2. Các cơ sở kinh doanh ngừng nghỉ, chuyển địa điểm kinh doanh thường xuyên; việc kiểm soát lượng khách hàng tiêu dùng và giá bán thực tế trong mùa cao điểm trong dịp lễ, Tết so với giá niêm yết còn chênh lệch và chưa hiệu quả; Công tác phối hợp kiểm tra đột xuất việc kê khai doanh thu thực tế với doanh thu kê khai thuế cùng như đối chiếu giá bán vào mùa cao điểm du lịch, nghỉ dưỡng chưa thường xuyên.
3. Việc theo dõi, thống kê tình hình hoạt động của hộ khoán trên địa bàn và thực hiện một số công việc hỗ trợ cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế đã được quy định tại Hợp đồng ủy nhiệm thu thuế như: Rà soát, cung cấp thông tin, phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc rà soát, phát hiện các trường hợp thay đổi người nộp thuế, người nộp thuế mới ra kinh doanh hoặc có thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trên địa bàn ủy nhiệm thu hoặc không còn kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế, các trường hợp đã gửi đơn tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh,...Tuy nhiên, đội ngũ ủy nhiệm thu thuế còn hạn chế về kỹ năng thu thuế, chưa đáp ứng được yêu cầu của Ngành thuế.
1. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền đối với người nộp thuế; trong đó, tập trung việc chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền. Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị trong công tác tuyên truyền vận động người nộp thuế chấp hành tốt nghĩa vụ thuế, chính sách pháp luật liên quan trong hoạt động kinh doanh ăn uống.
2. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh khi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; tăng cường chia sẻ dữ liệu dùng chung giữa các cơ quan nhà nước theo nguyên tắc đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước, giảm thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp, hộ cá nhân kinh doanh.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh, nhất là việc kê khai nộp thuế; sử dụng hóa đơn điện tử kết nối máy tính tiền, đảm bảo doanh thu tính thuế phù hợp với thực tế kinh doanh. Phối hợp với các cơ quan nhà nước trên địa bàn trong việc đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa của nhà nước, doanh nghiệp, hộ cá nhân kinh doanh.
4. Chú trọng công tác phối hợp giữa các Sở, ngành, địa phương; nhất là Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn trong việc quản lý Hộ kinh doanh, xác định doanh thu khoán thuế.
1. Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống:
a) Nghiên cứu, thực hiện nghiêm túc quy định pháp luật hiện hành về điều kiện kinh doanh ăn uống có liên quan được quy định tại Luật Doanh nghiệp; Luật Đầu tư; Luật An toàn thực phẩm; Pháp lệnh Quản lý thị trường; Luật Phòng cháy chữa cháy; Luật Bảo vệ môi trường; Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Trang bị đủ thiết bị kết nối Internet để thực hiện sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, Nghị định số 41/2022/NĐ-CP ngày 20/6/2022 của Chính phủ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính; cập nhật đầy đủ chi tiết nội dung cung cấp dịch vụ ăn uống vào phiếu tính tiền, không bỏ sót doanh thu; đồng thời, kết nối với ứng dụng quản lý các cơ sở kinh doanh ăn uống theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật;
c) Đăng ký sơ đồ bàn ăn, uống trên Hệ thống ứng dụng quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống (đánh số bàn đối với loại hình nhà hàng quán ăn, quán cà phê giải khát, Bar, Pub,...), kê khai nộp thuế đầy đủ, chịu trách nhiệm về tính kịp thời, chính xác, trung thực đối với những thông tin, số liệu cung cấp cho cơ quan chức năng. Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Chấp hành nghiêm túc các quyết định ấn định thuế, xử lý vi phạm hành chính về thuế, cưỡng chế nợ thuế, công khai nợ thuế,..., của cơ quan thuế trong trường hợp không thực hiện việc kê khai, nộp thuế theo quy định;
đ) Về thực hiện hoạt động kinh doanh:
- Thực hiện đúng quy định tại Điều 3, Điều 25, Điều 42, Điều 43 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trong đó, lưu ý các nội dung sau:
Phải đáp ứng đầy đủ Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định pháp luật và thực hiện thông báo với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trước khi đi vào hoạt động.
Cập nhật đầy đủ thông tin theo biểu mẫu vào Hệ thống UD quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống khi được cơ quan nhà nước cấp quyền đăng ký. Cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng như: đối tượng khách hàng (lượt khách), thời gian hoạt động, số lao động, diện tích mặt bằng kinh doanh (đi thuê hoặc sở hữu), chi phí đầu vào, số thuế khoán,...;
e) Sử dụng hóa đơn, chứng từ:
- Khi cung cấp dịch vụ ăn uống và các dịch vụ liên quan, cơ sở kinh doanh phải có trách nhiệm xuất hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối dữ liệu với cơ quan thuế đầy đủ và chính xác theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 01 /8/2021 của Bộ Tài chính;
- Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ về thuế; số hiệu và sao kê nội dung giao dịch của tài khoản ngân hàng đăng ký với cơ quan thuế được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật; giải trình việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế khi có yêu cầu của cơ quan thuế;
- Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống bán hàng, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn; sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn; kê khai sai hoặc trốn thuế bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành;
g) Về kê khai, nộp thuế:
* Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là tổ chức:
- Thực hiện kê khai đầy đủ số lượng bàn, khách ăn phục vụ tại chỗ và lượng khách mua thức ăn, hàng hóa mang đi; khách hàng đặt đồ ăn giao hàng trực tuyến thông qua ứng dụng như: GrabFood, GoJek, Now, Baemin (kênh hỗ trợ nhà hàng)...; xác định doanh thu, chi phí, thuế đầu ra đầu vào; nộp từ khai thuế, tiền thuế đúng thời hạn theo cơ chế tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm số liệu đã kê khai;
- Thực hiện việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế theo Luật Quản lý thuế, qua hệ thống thuế điện tử (Etax) http://thuedientu.gdt.gov.vn;
* Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là các Hộ kinh doanh:
- Đối với Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai:
Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô lớn theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Thực hiện chế độ kế toán theo Thông tư số 88/2021/TT-BTC ngày 11/10/2021 của Bộ Tài chính. Hộ kinh doanh kê khai đầy đủ số lượng bàn ăn phục vụ tại chỗ; số lượt khách phục vụ trong ngày; từng lần khách mua thức ăn, hàng hóa mang đi; khách hàng đặt đồ ăn giao hàng trực tuyến thông qua ứng dụng như GrabFood, GoJek, Now, Baemin (kênh hỗ trợ nhà hàng)..., xác định doanh thu, chi phí, thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào; nộp tờ khai, nộp tiền thuế đúng thời hạn theo cơ chế tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm số liệu đã kê khai; sử dụng hóa đơn chứng từ theo quy định và không phải thực hiện quyết toán thuế.
Trường hợp hộ kinh doanh xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
- Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán:
Hộ khoán khai thuế theo năm theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 phải căn cứ vào quy mô của cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống; tuyến giao thông; điểm tập trung đông dân cư; khu trung tâm thương mại dịch vụ... để khai doanh thu phù hợp với thực tế kinh doanh; kê khai, nộp thuế điện tử qua Etaxmobile.
Nộp thuế theo thời hạn ghi trên Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp thuế riêng đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh.
Khuyến khích hộ kinh doanh chuyển từ nộp thuế theo phương pháp khoán sang nộp thuế theo phương pháp kê khai.
a) Cập nhật thông tin, chia sẻ dữ liệu trên hệ thống liên thông giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh; đồng thời, hàng tháng cung cấp danh sách về doanh nghiệp thành lập mới, đăng ký thay đổi, tạm ngừng hoạt động, thu hồi, giải thể,...cho các cơ quan chức năng có liên quan;
b) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xử lý theo thẩm quyền đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ăn uống vi phạm theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
a) Thực hiện công tác xử lý các hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp trong công tác chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh nhà hàng, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống; phối hợp điều tra, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi mua, bán, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, hóa đơn không hợp pháp; phối hợp trao đổi thông tin, xác minh các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế và thực hiện xử lý theo quy định;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin về doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Sở Y tế,... cung cấp; tham gia quản lý, theo dõi hoạt động của Tổ chức, cá nhân kinh doanh theo chức năng, nhiệm vụ;
c) Định kỳ trước ngày 20 tháng cuối quý, cung cấp số liệu của quý trước cho Cục Thuế tỉnh danh sách cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, phòng cháy và chữa cháy, vệ sinh môi trường; đồng thời, gửi Sở Y tế, Cục Quản lý thị trường, UBND cấp huyện nơi tổ chức, cá nhân đặt địa điểm kinh doanh dịch vụ ăn uống được biết và quản lý.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý an toàn thực phẩm gắn với công tác quản lý thuế, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh; giám sát, quản lý điều kiện bảo đảm an toàn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh và các đối tượng theo phân cấp quản lý, nhất là các địa bàn có lượng khách du lịch, lưu trú lớn;
b) Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị thuộc Đề án để kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống theo kế hoạch năm được duyệt và đột xuất khi có yêu cầu; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và vận hành phần mềm quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, chuyển dữ liệu kịp thời cho cơ quan thuế để phối hợp quản lý;
d) Cung cấp tên đăng nhập và mật khẩu Hệ thống phần mềm quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống để các Sở, ngành thuộc Đề án khai thác, tra cứu, sử dụng dữ liệu nhanh chóng, chính xác, có hiệu quả đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
đ) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức, đơn vị có liên quan tuyên truyền, tập huấn, triển khai, hướng dẫn việc đăng ký mô hình sơ đồ bàn ăn đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh;
e) Định kỳ trước ngày 20 tháng cuối quý, cung cấp chia sẻ thông tin có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh với cơ quan thuế.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh quy định bổ sung một số hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá tại địa phương (nếu có) theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh về kinh phí thực hiện xây dựng Hệ thống quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh, nhằm quản lý có hiệu quả loại hình kinh doanh dịch vụ ăn uống.
a) Quản lý và thực hiện công bố, cung cấp thông tin thống kê trong lĩnh vực kinh doanh ăn uống thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê thành phố, huyện, xã thuộc tỉnh cho các cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật, trọng tâm là việc thống kê số lượng cơ sở kinh doanh, lượt khách, doanh thu bình quân.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở Y tế, Cục Quản lý thị trường, Cục Thuế tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế phối hợp cung cấp, chia sẻ thông tin thống kê trong lĩnh vực quản lý kinh doanh ăn uống.
a) Triển khai công tác truyền thông, phổ biến pháp luật trong lĩnh vực buôn lậu hàng hóa, hàng giả, hàng kém chất lượng, giá cả, nguồn gốc xuất xứ hàng hóa gắn với chống thất thu thuế... nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Công an, Cục Thuế tỉnh tăng cường thanh tra, kiểm tra đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống theo phương pháp truyền thống và kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử (bán hàng online) để kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm như vận chuyển, kinh doanh hàng hóa nhập lậu, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo chất lượng, vi phạm sở hữu trí tuệ, gian lận thương mại thực phẩm trong lĩnh vực ăn uống; kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về giá, niêm yết giá, chất lượng sản phẩm hàng hóa;
c) Thường xuyên kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm quy định về thương nhân và hoạt động thương mại theo Luật Thương mại của các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống như: kinh doanh không có giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc không đúng với nội dung ghi trong giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đã bị đình chỉ hoặc tước giấy phép kinh doanh nhưng vẫn hoạt động; các vi phạm quy định về thực hiện khung giá, mức giá, niêm yết giá hàng hóa, giá dịch vụ ăn uống;
d) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các Đội Quản lý thị trường trong công tác kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn.
a) Phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra về hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống trên môi trường thương mại điện tử;
b) Phối hợp với Cục Quản lý thị trường, Cục Thuế tỉnh trong việc phòng chống thực phẩm giả, gian lận thương mại lưu thông trên thị trường gắn với công tác chống thất thu thuế;
c) Phối hợp với các đoàn công tác liên ngành và các đơn vị có liên quan trong thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn thực phẩm khi có yêu cầu.
9. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Hướng dẫn các cơ quan báo, đài, hệ thống thông tin cơ sở của tỉnh triển khai tuyên truyền, phổ biến đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn những kiến thức khoa học và pháp luật về an toàn thực phẩm, pháp luật thuế; khuyến khích người tiêu dùng lựa chọn các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống sử dụng thực phẩm sạch, an toàn, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng;
b) Phối hợp cung cấp thông tin chủ sở hữu các tài khoản trên Facebook, Tiktok,... có hoạt động quảng cáo, kinh doanh dịch vụ ăn uống trên môi trường mạng để đưa vào diện quản lý thuế.
10. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lâm Đồng:
a) Trên cơ sở đề nghị của cơ quan thuế và quy định của pháp luật hiện hành, chỉ đạo các Ngân hàng thương mại trên địa bàn có trách nhiệm liệt kê danh sách chi tiết tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch khi mua hàng, dịch vụ với bên bán để cơ quan thuế quản lý doanh thu bán hàng hóa dịch vụ ăn uống giao dịch thanh toán qua ngân hàng (nhất là cung cấp dịch vụ ăn uống qua các kênh bán hàng trực tuyến) theo quy định của pháp luật).
b) Đẩy mạnh việc thanh toán không dùng tiền mặt, phối hợp thực hiện tốt việc thu nộp thuế qua ngân hàng và cung cấp kịp thời thông tin về người nộp thuế khi có yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp Cục Thuế tỉnh triển khai nộp thuế điện tử qua ngân hàng bằng ứng dụng eTax Mobile.
a) Trên cơ sở tổng hợp dữ liệu liên thông đăng ký kinh doanh từ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh; Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố; Cục Thống kê, Cục Quản lý thị trường; Sở Y tế, Công an tỉnh,...tiến hành rà soát đối chiếu với dữ liệu trên hệ thống ứng dụng Quản lý thuế tập trung (TMS), quản lý đầy đủ cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, phân loại đưa vào diện phải kê khai, nộp thuế theo quy định; đồng thời, phân loại rủi ro để theo dõi có biện pháp quản lý thuế phù hợp, đảm bảo quản lý chặt chẽ người nộp thuế, tạo công bằng trong hoạt động kinh doanh; lập kế hoạch thanh kiểm tra thuế;
b) Tăng cường công tác đối thoại doanh nghiệp, hướng dẫn chính sách thuế kịp thời đến người nộp thuế biết, thực hiện, mở rộng các biện pháp tuyên truyền trên báo đài địa phương, ứng dụng zalo, trang điện tử Cục Thuế Lâm Đồng;
c) Trường hợp phát hiện cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không lập các thủ tục đăng ký kinh doanh hành nghề có điều kiện hoặc đã đăng ký hành nghề, nhưng chưa lập thủ tục đăng ký thuế, chưa kê khai nộp thuế; yêu cầu người nộp thuế giải trình và tiến hành đưa vào lập bộ quản lý thu thuế; đồng thời, thông tin cho các cơ quan liên quan xem xét, xử lý theo quy định;
d) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Y tế; Sở Công Thương; Cục Quản lý thị trường; Công an tỉnh để nâng cấp các ứng dụng về Quản lý cơ Sở kinh doanh dịch vụ ăn uống nhằm khai thác có hiệu quả thông tin để quản lý nhà nước đối với loại hình kinh doanh dịch vụ ăn uống và quản lý thuế;
đ) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và hỗ trợ người nộp thuế đáp ứng thủ tục hành chính về thuế trong việc khai thuế, nộp thuế điện tử, hóa đơn điện tử, nhất là máy tính tiền có kết nối với cơ quan thuế;
e) Hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là cá nhân, hộ kinh doanh cài đặt ứng dụng Thuế điện tử trên thiết bị di động (eTax Mobile) để phục vụ nộp thuế điện tử;
g) Xây dựng giải pháp thu thập thông tin của Doanh nghiệp, hộ kinh doanh để quản lý phù hợp theo từng đối tượng.
h) Phối hợp chặt chẽ với đơn vị được ủy nhiệm thu thuế: Tăng cường công tác hỗ trợ, hướng dẫn về chính sách thuế liên quan đến cá nhân kinh doanh nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý thu thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán;
i) Khảo sát, để xuất mức khoán chi phí (giá vốn hàng bán) hoặc tỷ lệ lợi nhuận đối với các trường hợp có rủi ro về kê khai doanh thu, sử dụng hóa đơn;
j) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố thực hiện có hiệu quả Đề án; tham mưu xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án; định kỳ đánh giá kết quả thực hiện, tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung Đề án cho phù hợp với thực tế;
k) Chủ động triển khai và thực hiện trong ngành các giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Đề án.
12. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Lâm Đồng:
a) Tuyên truyền, phổ biến nội dung Đề án; thường xuyên phổ biến các nội dung quy định tại Luật An toàn thực phẩm; Luật Doanh nghiệp; Luật Phòng cháy chữa cháy; Luật Bảo vệ môi trường; Luật Quản lý thuế... và các chủ trương, chính sách của tỉnh trong quản lý kinh doanh lĩnh vực ăn uống;
b) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh trong việc đăng tải, cung cấp thông tin về các chính sách thuế mới trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ăn uống theo quy định của pháp luật; công khai các trường hợp chây ì nợ thuế, các trường hợp vi phạm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống và vi phạm pháp luật thuế; đồng thời, tuyên dương các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tuân thủ và thực hiện tốt các chính sách pháp luật;
c) Giới thiệu, quảng bá các thương hiệu, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có chất lượng, uy tín, tuân thủ tốt pháp luật đến người tiêu dùng trong tỉnh, ngoại tỉnh và du khách quốc tế, làm điểm nhân tạo nét đặc sắc riêng cho tỉnh Lâm Đồng nhằm thu hút khách tham quan du lịch ngày càng tăng cao, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
13. Bưu điện tỉnh (đơn vị được Ủy nhiệm thu):
a) Phối hợp với cơ quan thuế để triển khai tốt công tác ủy nhiệm thu, rà soát, chuẩn hóa dữ liệu về hộ, cá nhân kinh doanh, đôn đốc những hộ cá nhân kinh doanh có ngưỡng doanh thu bán hàng trên 100 triệu đồng/năm làm thủ tục cấp mã số thuế, kê khai và đưa vào quản lý thu thuế. Hướng dẫn các hộ cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn chuyển sang phương pháp kê khai tính thuế;
b) Bám sát quy chế phối hợp và nội dung quy định trong hợp đồng ủy nhiệm thu để triển khai nhiệm vụ thu; bồi dưỡng kỹ năng thu thuế cho cán bộ bưu điện, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; lựa chọn nhân sự thu thuế với yêu cầu bám sát địa bàn, nhiệt tình, trách nhiệm với công việc được giao, bố trí phân công nhân viên ủy nhiệm thu thuế ổn định để quản lý thu từng địa bàn nhằm tạo sự tin tưởng cho người nộp thuế; cập nhật nhũng quy định mới, những kỹ năng trong công tác thu thuế; đẩy mạnh tuyên truyền, vận động hộ kinh doanh hợp tác, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế, hạn chế tối đa các khoản nợ mới phát sinh;
c) Tăng cường rà soát, đánh giá lại những mặt hạn chế chưa thực hiện được để chấn chỉnh và đề ra những giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện thu thuế, đảm bảo công tác ủy nhiệm thu thuế ngày càng đi vào nề nếp, chất lượng và hiệu quả.
14. UBND các huyện, thành phố:
a) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố cung cấp đầy đủ, kịp thời số lượng cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đăng ký mới và các trường hợp ngừng nghỉ, chuyên loại hình kinh doanh để Chi cục Thuế cùng cấp rà soát, đối chiếu, đôn đốc thu hoặc kịp thời đưa vào diện quản lý cơ sở, ngành nghề mới phát sinh, đảm bảo quản lý chặt chẽ hộ kinh doanh;
b) Thành lập đoàn Liên ngành kiểm tra, xử lý, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo UBND, Hội đồng tư vấn thuế xã, phường phối hợp cơ quan thuế xác định doanh thu, mức thuế của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên địa bàn, đôn đốc các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh dịch vụ ăn uống thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật;
d) Kết nối cơ sở kinh doanh ăn uống với bản đồ số (IOC) của các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc khi có đủ cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin;
đ) Công bố, cung cấp số điện thoại đường dây nóng để xử lý phản ánh của du khách, người dân khi có tình trạng ép giá, nâng giá; thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất vào các thời điểm Lễ, Tết hoặc mùa hè;
e) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn triển khai cho Hội đồng tư vấn thuế phối hợp với cơ quan thuế (trong thời gian từ ngày 20/11 đến ngày 05/12 hàng năm); công an xã, phường, thị trấn thống kê hộ gia đình, cá nhân có kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn thôn, tổ dân phố trên cơ sở tờ khai của hộ kinh doanh, đối chiếu cơ sở dữ liệu của ngành thuế; tình hình phát triển kinh tế chung của địa bàn; đồng thời, căn cứ vào tuyến giao thông, điểm tập trung đông dân cư, trung tâm thương mại dịch vụ, quy mô của cơ sở kinh doanh để khoán doanh thu, mức thuế làm cơ Sở lập bộ, khoán thuế cho năm sau theo quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính.
II. CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
1. Công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ:
a) Thực hiện theo đúng quy định tại Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định của pháp luật: Chỉ được thực hiện thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần/1 năm đối với doanh nghiệp/cơ sở ăn uống;
b) Giao Sở Y tế là cơ quan đầu mối, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng, năm của các Sở, ngành, đơn vị có liên quan đến doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ăn uống, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra liên ngành hàng năm chuyển Thanh tra tỉnh tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét. Các Sở, ngành, cơ quan và đơn vị có liên quan căn cứ chức năng quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thông báo các kế hoạch thanh tra, kiểm tra của đơn vị mình cho Sở Y tế trước ngày 10/11 hàng năm.
2. Công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất:
a) Trường hợp qua công tác quản lý, phát hiện cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật, các Sở, ngành, cơ quan và đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ tiến hành thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện; đồng thời, gửi Sở Y tế theo dõi, tổng hợp;
b) Trong trường hợp cần thiết, đơn vị chủ trì việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền có văn bản đề nghị các đơn vị khác có liên quan cử cán bộ tham gia phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Đề án; xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án để triển khai trong toàn tỉnh.
2. Chỉ đạo các Phòng, các Chi cục Thuế khu vực trực thuộc thực hiện đầy đủ các biện pháp, giải pháp trong Đề án theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Tiếp nhận các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan và đơn vị có liên quan đề xuất các biện pháp xử lý hoặc đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Đề án cho phù hợp với thực tế và quy định pháp luật.
II. CÁC SỞ, NGÀNH CÓ LIÊN QUAN
Có trách nhiệm phối hợp với ngành thuế trong công tác quản lý, kiểm tra theo chức năng nhiệm vụ của từng Sở, ngành và triển khai các nhiệm vụ chung được quy định tại Đề án.
III. ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
Triển khai đầy đủ các nội dung theo thẩm quyền và phân công tại Đề án.
Giao Sở Y tế phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan xây dựng Hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin tăng cường quản lý kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống, kinh phí xây dựng phần mềm ứng dụng quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét.
1. Tổ chức, cá nhân là đối tượng quản lý trong Đề án này thực hiện nghiêm túc các quy định về đăng ký kinh doanh, được cấp phép đủ điều kiện ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thực hiện an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký sơ đồ bàn ăn, niêm yết giá, bảo đảm an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, đảm bảo vệ sinh môi trường, thực hiện nghĩa vụ về thuế đầy đủ theo hướng dẫn tại Đề án.
2. Giám đốc/Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ tình hình thực tế của địa phương có trách nhiệm phối hợp với ngành Thuế trong chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án thuộc phạm vi ngành và địa phương quản lý./.