UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
1615/2002/QĐ-UB
|
Quảng
Ninh, ngày 17 tháng 5 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC, LẬP XÉT
DUYỆT HỒ SƠ XIN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG, DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT, GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT,
THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CẤP GIÂY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT"
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994.
- Căn cứ Luật đất đai đã được Quốc hội thông qua ngày 14/7/1993, Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật đất đai ngày 02/12/1998, Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật đất đai ngày 29/6/2001.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo quyết định này "Quy định về
trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ xin địa điểm xây dựng, duyệt quy hoạch
chi tiết, giao đất, thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất".
Điều 2:
Quyết định này thay thế cho Quyết định số 824/QĐ-UB ngày
13/4/1996 và áp dụng cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, có giá trị sau 15 ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái
với quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3:
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban
Nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các ngành liên quan, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, các chủ đầu tư, các đối tượng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Bộ Xây dựng.
- Tổng cục Địa chính.
- TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh.
- CT, các PCT UBND tỉnh.
- Viện KSND, Toà án ND tỉnh.
- V0, V1, V2, V3, V4, các Chuyên viên.
- Lưu: XD2, VP/UB.
bản, Ng-QĐ175
|
T/M
UBND TỈNH QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quynh
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC, LẬP XÉT DUYỆT HỒ SƠ XIN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG,
DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT, GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1615/2002/QĐ-UB ngày 17/5/2002 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Việc xin địa điểm xây dựng, duyệt quy hoạch chi tiết,
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất phải căn cứ vào:
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đai đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất ghi trong dự
án đầu tư và thiết kế quy hoạch chi tiết được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 2.
1. Tất cả
các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn
Quảng Ninh phải làm đầy đủ các thủ tục theo quyết định này.
2. Quy định này không áp dụng cho
trường hợp các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất
nông nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản không thu tiền sử dụng đất,
đất lâm nghiệp, đất sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng.
Chương 2.
TRÌNH TỰ THỦ TỤC XIN ĐỊA
ĐIỂM XÂY DỰNG, XÉT DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT
Điều 3.
Xét duyệt địa điểm xây dựng:
- Các tổ chức có nhu cầu sử dụng đất
xây dựng (trừ các hộ gia đình và cá nhân xin đất xây dựng nhà ở) phải lập hồ sơ
xin địa điểm, hồ sơ gồm:
1. Trường hợp địa điểm đã được xác
định trong quy hoạch chi tiết sử dụng đất đai tỷ lệ 1/2000 - 1/5000 đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Đơn xin phê duyệt địa điểm, kèm
theo sơ đồ gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết
định phê duyệt địa điểm, nếu không đồng ý thì trả lời chủ đầu tư bằng văn bản.
2. Trường hợp địa điểm chưa được
xác định trong quy hoạch chi tiết sử dụng đất đai tỷ lệ 1/2000 – 1/5000 đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Đơn xin phê duyệt địa điểm kèm sơ
đồ địa điểm do nhà đầu tư lập có ý kiến thỏa thuận của Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) hồ sơ gửi về Sở Xây
dựng.
- Sở Xây dựng thỏa thuận địa điểm
(hoặc chủ trì lấy ý kiến của các ngành) lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, hồ
sơ gồm 5 bộ.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết
định phê duyệt địa điểm, nếu không đồng ý trả lời chủ đầu tư bằng văn bản.
3. Quyết định phê duyệt địa điểm chỉ
có giá trị làm cơ sở để chủ đầu tư lập dự án đầu tư theo quy định. Nếu sau 6
tháng kể từ khi được cấp địa điểm chủ đầu tư không lập dự án trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt nếu không có lý do chính đáng, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định
thu hồi lại địa điểm.
Điều 4.
Xét duyệt quy hoạch chi tiết:
1. Hồ sơ xin phê duyệt quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500-1/200 (quy hoạch mặt bằng công trình) do nhà đầu tư thuê
tư vấn lập gồm:
- Tờ trình xin phê duyệt quy hoạch
chi tiết.
- Dự án đầu tư đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt hoặc chấp thuận.
- Bản đồ khảo sát hiện trạng tỷ lệ
1/200 -1 /500.
- Thiết kế sơ phác công trình (mặt
bằng, mặt cắt chính, mặt đứng chính) tỷ lệ 1/100 – 1/200. Hồ sơ có ký xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Hồ sơ được thành lập 5 bộ gửi về
Sở Xây dựng.
Sở Xây dựng thẩm định hồ sơ (lấy ý
kiến của các ngành có liên quan, nếu thấy cần thiết) trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt quy hoạch chi tiết.
2. Hồ sơ xin phê duyệt quy hoạch
chi tiết sử dụng đất đai tỷ lệ 1/2000, 1/5000, 1/10.000 (quy hoạch chi tiết thị
trấn, thị xã, thành phố hoặc 1 khu đô thị) gồm có:
- Tờ trình xin phê duyệt quy hoạch
chi tiết sử dụng đất đai.
- Bản đồ khảo sát hiện trạng.
- Hồ sơ quy hoạch chi tiết (theo
nhiệm vụ được phê duyệt) có ý kiến thỏa thuận của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Hồ
sơ thành 5 bộ gửi về Sở Xây dựng.
- Sở Xây dựng thẩm định có tờ trình
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương 3.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT,
CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 5.
Các tổ chức có nhu cầu sử dụng đất và gia đình cá nhân có
nhu cầu sử dụng đất để sản xuất kinh doanh sau khi có quy hoạch chi tiết được cấp
có thẩm quyền phê duyệt phải lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, hoặc xin chuyển
mục đích sử dụng đất.
1. Hồ sơ xin giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất gồm có:
a) Đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất (theo mẫu thống nhất).
b) Quyết định phê duyệt (chấp thuận)
dự án hoặc chủ trương cho chuyển đổi mục đích sử dụng đất của cấp có thẩm quyền
theo quy định.
c) Thiết kế quy hoạch chi tiết được
phê duyệt.
d) Bản đồ địa chính có xác nhận và
Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Tỷ lệ 1/200 – 1/1000 đối với đất
đô thị.
- Tỷ lệ 1/1000 – 1/5000 đối với đất
không thuộc đất đô thị.
- Tỷ lệ 1/2000 – 1/25.000 đối với
các công trình theo tuyến đường bộ, đường sắt, đường điện, dẫn nước, dẫn dầu, dẫn
khí, hồ chứa nước.
e) Biên bản kiểm tra thực địa của Sở
Địa chính và phòng Địa chính huyện.
f) Phương án đền bù sơ bộ được Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
h) Nếu là công trình khai thác mỏ,
vật liệu xây dựng và các tài nguyên khác phải có giấy phép khai thác tài nguyên
và bản đồ khai thác kèm theo được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
Hồ sơ thành lập 4 bộ gửi về Sở Địa
chính.
2. Sở Địa chính thẩm tra hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Chính phủ
phê duyệt nếu thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
Điều 6.
Sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất của Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc Chính phủ.
1. Chủ đầu tư có văn bản đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng (nếu có).
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng.
3. Sở Địa chính:
- Ký hợp đồng với bên thuê đất.
- Làm thủ tục thu hồi, giao đất tại
hiện trường. Việc giao đất phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) và chỉ được thực hiện khi người
sử dụng đất đã làm xong việc đền bù các quy định khác của pháp luật hiện hành.
4. Cơ quan thuế hướng dẫn các tổ chức
và cá nhân sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, theo dõi, đôn đốc việc nộp
thuế.
Điều 7.
Sau khi có quyết định giao đất hoặc thuê đất nếu đến hết
thời hạn cho phép (12 tháng) chủ đầu tư chưa triển khai xây dựng mà không có lý
do khách quan chính đáng thì chủ đầu tư phải báo cáo cấp có thẩm quyền xin gia
hạn. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ gia hạn một lần không quá 6 tháng.
Điều 8.
Trình tự lập, xét duyệt hồ sơ xin giao đất làm nhà ở
chia làm 2 bước:
Bước 1: Giao đất khu dân cư: (Giao
đất cho Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc chủ đầu tư).
- Căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất đai được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp huyện, hoặc
chủ đầu tư làm hồ sơ xin giao đất.
- Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình xin giao đất.
b) Bản đồ quy hoạch chi tiết được
phê duyệt.
c) Bản đồ xin giao đất tỷ lệ 1/200
– 1/1000. Có ý kiến đề xuất và tờ trình của cấp huyện.
d) Phương án đền bù giải phóng mặt
bằng (nếu có).
- Hồ sơ gửi về Sở Địa chính, Sở Địa
chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Bước 2: Giao đất cho từng hộ gia
đình và cá nhân.
- Việc giao đất cho từng hộ gia
đình và cá nhân do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
- Sau khi có quyết định giao đất
khu dân cư của cấp có thẩm quyền, hộ gia đình có nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở
làm đơn có xác nhận của cấp xã.
- Đơn gửi về phòng Địa chính, phòng
Địa chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 9.
Thu hồi đất:
- Trường hợp chủ đầu tư không xây dựng
công trình theo quy định luật đất đai và các quy định khác của pháp luật thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện là tờ trình thu hồi đất, thủ tục thu hồi đất gồm có:
1. Tờ trình thu hồi đất.
2. Các thủ tục liên quan đến việc cấp
đất.
3. Biên bản kiểm tra hiện trường có
ý kiến của chủ đầu tư và các phòng có liên quan (nếu chủ đầu tư vắng mặt không
có lý do thì có biên bản kèm theo).
- Hồ sơ làm thành 3 bộ gửi về Sở Địa
chính.
- Sở Địa chính thẩm định trình Ủy
ban nhân dân ra quyết định nếu thuộc thẩm quyền của tỉnh hoặc làm tờ trình,
trình Chính phủ nếu thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
Chương 4.
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 10.
1. Cấp nào
quyết định giao đất, cho thuê đất thì cấp đó quyết định cấp quyền sử dụng đất.
Trường hợp Chính phủ giao hoặc cho thuê đất thì Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyết định cấp quyền sử dụng đất theo mẫu của Tổng
cục Địa chính.
2. Việc đăng ký đất được thực hiện ở
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Điều 11.
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm
có:
1. Đơn xin cấp quyền sử dụng đất.
2. Các giấy tờ hợp lệ chứng minh
quyền sử dụng đất.
Hồ sơ xin cấp quyền sử dụng đất gửi
về phòng Địa chính, phòng Địa chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp huyện. Đối với trường hợp thuộc
thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh thì gửi về Sở Địa chính thẩm định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 12.
Điều kiện cấp quyền sử dụng đất:
1. Trường hợp giao đất mới: Người sử
dụng đất có quyết định giao đất và thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật thì được cấp quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp người sử dụng đất đã
quản lý từ trước mà chưa có thủ tục giao đất thì phải làm các thủ tục theo quy
định trước khi xin cấp quyền sử dụng đất.
3. Trường hợp có tranh chấp thì việc
cấp quyền sử dụng đất chỉ được xem xét sau khi giải quyết xong tranh chấp theo
quy định của pháp luật.
Chương 5.
CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 13.
1. Người sử
dụng đất được pháp luật cho phép chuyển quyền sử dụng đất.
Hồ sơ gồm có:
- Đơn xin chuyển quyền sử dụng đất
(theo mẫu thống nhất).
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hợp pháp.
- Quy hoạch (hoặc chủ trương) của cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hồ sơ chuyển về Sở Địa chính thẩm
định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Những trường hợp thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì chuyển về phòng Địa chính, phòng Địa chính thẩm
định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Chương 6.
THỜI GIAN GIẢI QUYẾT HỒ
SƠ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Thời hạn giải quyết hồ sơ (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ).
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện ký duyệt
hoặc đề nghị trong vòng 10 ngày làm việc.
2. Sở Xây dựng, Sở Địa chính thẩm
tra trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong vòng 10 ngày làm việc.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc làm tờ trình Chính
phủ trong vòng 10 ngày làm việc.
4. Nếu trong thời hạn giải quyết
các khâu công việc nêu trên mà có vướng mắc chưa thực hiện được thì chậm nhất
sau 3 ngày làm việc, các cơ quan có trách nhiệm phải thông báo bằng văn bản cho
chủ đầu tư hoặc người xin cấp quyền sử dụng đất biết lý do để hoàn thiện hồ sơ.
Điều 15.
Pháp lý ký tên đóng dấu trong hồ sơ chỉ có 3 cấp: Ủy
ban nhân dân tỉnh, cấp Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Các đơn vị, phòng ban
tham mưu của 3 cấp chỉ được phép tham mưu, đề xuất và chịu trách nhiệm trước cấp
trên của mình, không ký tên đóng dấu vào hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 16.
Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thi hành nghiêm
chỉnh quy định này. Nếu tổ chức, cá nhân nào vi phạm sẽ chịu trách nhiệm trước
pháp luật.