ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 29/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 04 tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 14/2010/QĐ-UBND NGÀY 18/6/2010 CỦA
UBND TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công
ty cổ phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP
ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày
26/5/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều quy định về thủ tục hành
chính của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và Nghị định số
149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình
tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định bổ sung về Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày
20/5/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên
quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 161/TTr-TNMT ngày 25/01/2013 và Tờ trình số
852/TTr-STNMT ngày 27/5/2013; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 194/BC-STP
ngày 19/9/2012 và Báo cáo số 52/BC-STP ngày 03/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Quy định về trình tự, thủ tục lập hồ sơ thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thực hiện
các quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm theo Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 18/6/2010 của UBND tỉnh Quảng Ngãi (sau
đây gọi là Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND) như sau:
1. Sửa đổi điểm b điểm c Khoản
1 và bổ sung Khoản 3 Điều 5. Giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất
“b) Đối với các dự án đầu tư ngoài
các dự án được quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều 5 Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND thì Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ, tổ chức
lấy ý kiến các sở ngành, địa phương liên quan đến dự án đầu
tư và trình UBND tỉnh giới thiệu địa điểm cho nhà đầu tư;
c) Thời hạn ra văn bản giới thiệu địa
điểm đầu tư; thông báo thu hồi đất không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ về đầu tư hợp lệ.
3. Đối với hồ sơ đề nghị giới thiệu địa
điểm thực hiện như sau
Người có nhu cầu đề nghị giới thiệu địa điểm liên hệ với cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
nhiệm vụ tại điểm a Khoản 1 Điều 5 Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND, điểm b Khoản
1 Điều này, nộp hai (02) bộ hồ sơ (một bộ gốc và một bộ sao có chứng thực) gồm
có:
Văn bản đề nghị giới thiệu địa điểm giao đất, thuê đất; trong đó phải thể hiện rõ vị trí,
diện tích đất cần giới thiệu, mục đích sử dụng đất;
Đối với tổ chức trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải có Giấy
phép thành lập Doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (bản sao) có chứng thực”.
2. Bãi bỏ quy định tại Khoản 6
Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 và
bổ sung Khoản 3 Điều 12. Giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia
đình, cá nhân
“2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Giao đất, thuê đất trồng cây hàng
năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm
muối được thực hiện theo quy định sau:
Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn đề nghị
giao đất, thuê đất tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất; trong đơn phải ghi rõ
yêu cầu về diện tích đất sử dụng.
Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án
chung cho tất cả các trường hợp được giao đất tại địa
phương; lập Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương để xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường hợp được giao đất.
Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng tư vấn
giao đất, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh phương án giao đất, niêm yết công
khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã
trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của
nhân dân, công khai ý kiến phản hồi tại nơi đã niêm yết danh sách; hoàn chỉnh
phương án giao đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
qua trước khi gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xét duyệt.
Hồ sơ gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường
gồm: Đơn đề nghị giao đất của hộ gia đình, cá nhân; biên bản xét giao đất của Hội
đồng tư vấn giao đất; danh sách công khai các trường hợp được giao đất; tổng hợp ý kiến của nhân dân và bản tổng hợp ý kiến phản
hồi (nếu có); phương án giao đất đã hoàn thiện và Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp xã; tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá hai mươi
(20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng
Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án giao đất; trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định giao đất;
Trong thời hạn không quá mười (10)
ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính,
trích sao hồ sơ địa chính, in Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gửi đến Phòng
Tài nguyên và Môi trường, thực hiện việc giao đất trên thực địa và giao Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).
Tổng thời gian thực hiện ở cấp huyện
là không quá ba mươi (30) ngày làm việc.
b) Giao đất, cho thuê đất trồng cây
lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất nuôi trồng thủy sản, đất
nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định sau:
Đối với trường hợp đề nghị giao đất,
thuê đất để nuôi trồng thủy sản thì phải có phương án hoặc dự án nuôi trồng thủy
sản được cơ quan quản lý thủy sản cấp huyện thẩm định và phải có Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc
Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.
Trong thời hạn không quá bảy (07)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban
nhân dân cấp xã thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn đề nghị giao đất, thuê đất
về nhu cầu sử dụng đất và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá hai mươi
(20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi
trường thẩm tra các trường hợp đề nghị giao đất, thuê đất;
xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
giao đất, cho thuê đất;
Trong thời hạn không quá mười (10)
ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính,
trích sao hồ sơ địa chính, in Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và gửi đến
Phòng Tài nguyên và Môi trường, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất.
Tổng thời gian trên không quá ba mươi
bảy (37) ngày làm việc”.
4. Sửa đổi đỉểm b Khoản 1 Điều
13. Giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân (không thuộc trường hợp phải
đấu giá quyền sử dụng đất)
“b) Bản sao hộ
khẩu thường trú (có chứng thực)”.
5. Sửa đổi điểm c Khoản 1 Điều
15. Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
“c) Giấy phép thành lập Doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phôtô chứng thực đối với
tổ chức trong nước; bản sao Giấy phép đầu tư có chứng thực đối với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài”.
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều
19. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước đang sử dụng đất nông nghiệp
“2. Trình tự giải quyết hồ sơ.
a) Trong thời hạn không quá hai mươi
(20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện các nội
dung công việc sau:
Thẩm tra hồ sơ, kiểm tra thực địa,
xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất và
xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận; trường hợp đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì lập trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; gửi phiếu lấy
ý kiến đến các cơ quan chức năng và liên quan; kiểm tra hồ sơ gửi đến Sở Tài
nguyên và Môi trường;
Thời hạn thực hiện các công việc tại
cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp là
không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu
lấy ý kiến của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi
đến;
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận và giao lại hồ sơ và giấy chứng nhận cho
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh để trao cho người được cấp Giấy chứng
nhận;
Tổng thời gian
trên không quá hai mươi tám (28) ngày làm việc”.
Trường hợp thực hiện thủ tục tách thửa
hoặc hợp thửa đất và trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất
nông nghiệp mà hồ sơ đề nghị đăng ký biến động chỉ có giấy tờ về quyền sử dụng
đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 thì
ngoài thời gian thực hiện thủ tục theo quy định tại Khoản này, còn được tính
thêm thời gian không quá mười lăm (15) ngày làm việc để Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất tỉnh thực hiện việc thẩm tra, xác nhận đăng ký cấp giấy chứng nhận;
Trường hợp trích đo địa chính thửa đất
khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động đất đai ở nơi
không có bản đồ địa chính hoặc do tách thửa, hợp thửa, chỉnh lý biến động ranh
giới thửa đất thì thời gian thực hiện trích đo địa chính là không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ. Đối với địa phương thuộc khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa và trường hợp phải trích đo địa chính nhiều thửa đất thì thời gian thực
hiện là không quá mười (10) ngày làm việc. Việc thực hiện trích đo địa chính phải
được làm đồng thời với quá trình kiểm
tra, thẩm định hồ sơ ở các cấp; thời gian thực hiện công việc này không được
tính vào tổng thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến
động đất đai theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Quyết định này và Điều 21 Thông
tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất”.
7. Sửa đổi Khoản 2 Điều 25. Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư (trừ trường hợp quy định tại Điều 26, 27 và
Điều 28 Quy định tại Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND)
“2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Trường hợp người đề nghị cấp giấy
chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ thì Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận:
- Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai
năm 2003, thì kiểm tra xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất;
- Trường hợp không có giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003, thì
kiểm tra xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về nguồn gốc sử dụng đất;
thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục
đích hiện nay; tình trạng tranh chấp sử dụng đất; sự phù hợp hay không phù hợp quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được
xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ và không đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn mười lăm
(15) ngày xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
b) Trường hợp người đề nghị cấp giấy
chứng nhận nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, trong
thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện các nội dung công việc sau:
Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã
để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định tại điểm a
Khoản này (không kể thời gian công bố công khai); kiểm tra hồ sơ, xác minh thực
địa trong trường hợp cần thiết, xác nhận đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện được chứng nhận quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính thửa đất đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính; lập phiếu chuyển đến
cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (đối với trường
hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính);
gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường lập
thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ký Giấy chứng nhận, trong thời
hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
Sau khi Giấy chứng nhận đã ký, Phòng
Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy; trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân
dân cấp xã để trao cho người được cấp giấy;
Tổng thời gian trên không quá hai
mươi tám (28) ngày làm việc, không kể thời gian công bố
công khai danh sách đủ và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận;
Trường hợp yêu cầu có ý kiến của các
cơ quan liên quan kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi đến (là
không quá 05 ngày), thì tổng thời gian không quá ba mươi ba (33) ngày làm việc”.
8. Sửa đổi Khoản 2 Điều 26. Đối
với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất làm kinh tế trang
trại
“2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá mười (10)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm: Kiểm tra, rà soát hiện trạng sử dụng đất so với hồ sơ địa chính và quy
hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt; kết quả đầu
tư sản xuất, kinh doanh và dịch vụ phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của trang trại; diện
tích đất được Nhà nước giao, cho thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng
cho, nhận góp vốn của hộ gia đình, cá nhân khác, nhận khoán của tổ chức; xác nhận
vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về: Nguồn gốc sử dụng đất; thời điểm sử dụng
đất vào mục đích hiện nay; tình trạng tranh chấp, khiếu nại về đất đai đối với
thửa đất; phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Gửi hồ sơ đến
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (không kể thời gian công khai kết
quả thẩm tra);
b) Trong thời hạn không quá mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối
với những nơi chưa có bản đồ địa chính. Gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đến
Phòng Tài nguyên và Môi trường;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ký Giấy chứng
nhận, trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
Sau khi Giấy chứng nhận đã ký, Phòng
Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy; trường hợp nộp hồ sơ tại
Ủy ban nhân dân cấp xã, thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp
xã để trao cho người được cấp giấy;
Tổng thời gian trên không quá hai
mươi tám (28) ngày làm việc.
Trường hợp yêu cầu
có ý kiến của các cơ quan liên quan kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi đến (là không quá 05 ngày),
thì tổng thời gian không quá ba mươi ba (33) ngày làm việc”.
9. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều
29. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
“2. Trình tự giải quyết hồ sơ.
a) Trong thời hạn không quá hai mươi
(20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất tỉnh thực hiện các nội dung công việc sau:
Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện
hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; trường hợp đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận thì lập trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất và xác nhận vào đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận; gửi phiếu lấy ý kiến đến các cơ quan chức năng và
liên quan;
b) Thời hạn thực hiện các công việc tại
cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp là
không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi đến;
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh
kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng
(trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công
trình xây dựng đã xác nhận của tổ chức có tư cách pháp
nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ); kiểm tra hồ sơ gửi đến
Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá ba (03)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài
nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận và giao lại hồ sơ và Giấy chứng nhận
cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh để trao cho người được cấp Giấy chứng
nhận;
Tổng thời gian trên không quá hai mươi tám (28) ngày làm việc”.
d) Trường hợp thực hiện thủ tục tách
thửa hoặc hợp thửa đất và trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
mà hồ sơ đề nghị đăng ký biến động chỉ có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy
định tại Khoản 1,2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 thì ngoài thực hiện
thủ tục theo quy định tại Khoản này, còn được tính thêm thời gian không quá mười
lăm (15) ngày làm việc để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện việc
thẩm tra, xác nhận đăng ký cấp giấy chứng nhận;
đ) Trường hợp trích đo địa chính thửa
đất khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động đất đai ở
nơi không có bản đồ địa chính hoặc do tách thửa, hợp thửa, chỉnh lý biến động
ranh giới thửa đất thì thời gian thực hiện trích đo địa chính là không quá bảy
(07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với địa phương thuộc
khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và trường hợp phải trích đo địa chính nhiều thửa đất thì thời gian thực
hiện là không quá mười (10) ngày làm việc. Việc thực hiện trích đo địa chính phải
được làm đồng thời với quá trình kiểm tra, thẩm định hồ sơ ở các cấp; thời gian
thực hiện công việc này không được tính vào tổng thời gian giải quyết thủ tục cấp
Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động đất đai theo quy định tại Khoản này và
Điều 21 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất”.
10. Sửa đổi Khoản 2 Điều 30.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
“2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Trường hợp người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, trong thời hạn không quá mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì Ủy
ban nhân dân cấp xã:
Kiểm tra xác nhận vào đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản;
kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ
nhà ở hoặc công trình xây dựng đã xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về
hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ); công bố công khai danh sách đủ
và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
trong thời hạn mười lăm (15) ngày xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội
dung công khai;
b) Trường hợp
người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện, trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện
các nội dung công việc sau:
Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã
để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định, tại Điểm a
Khoản 2 này (không kể thời gian công bố công khai); kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận
quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với những nơi chưa có bản đồ địa
chính; lập phiếu chuyển đến cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế
để xác định nghĩa vụ tài chính (đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính); gửi phiếu lấy ý kiến đến các cơ quan chức năng và
liên quan; gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đến Phòng Tài nguyên và Môi
trường;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường lập
thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ký giấy chứng nhận, trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
Sau khi Giấy chứng nhận đã ký, Phòng
Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy; trường hợp nộp hồ sơ tại
Ủy ban nhân dân cấp xã, thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi
Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người
được cấp giấy;
Tổng thời gian trên không quá hai
mươi tám (28) ngày làm việc, không kể thời gian công bố công khai danh sách đủ
và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp yêu cầu có ý kiến của các
cơ quan liên quan kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện gửi đến (là không quá 05 ngày), thì tổng thời gian
không quá ba mươi ba (33) ngày làm việc”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 36.
Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất
“1. Người đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;
b) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất
Giấy chứng nhận ba (03) lần trong thời gian không quá mười (10) ngày trên một
trong các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối
với tổ chức trong nước, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Đối với hộ gia đình và cá nhân thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian mười lăm
(15) ngày.
Trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa
hoạn thì không phải có giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất, giấy niêm yết thông
báo mất giấy nhưng phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc
thiên tai, hỏa hoạn đó.
2. Việc nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp
lại Giấy chứng nhận bị mất chỉ được thực hiện sau thời gian ba mươi (30) ngày kể
từ ngày đăng tin lần đầu hoặc từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc
ngày ký giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn
theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
kiểm tra hồ sơ; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng
nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận mới; trao Giấy chứng nhận cho
người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các nội dung khác của Quy
định ban hành kèm theo Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 18/6/2010 của UBND tỉnh Quảng Ngãi không điều chỉnh tại Quyết định này vẫn giữ nguyên
hiệu lực thi hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Nội vụ, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Thanh tra tỉnh, Cục Thuế tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ban ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất, Ban Quản lý các Khu công nghiệp
Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PTTH tỉnh;
- Website Chính phủ (b/c);
- VPUB: CVP, PCVP(NL), các Phòng N/cứu, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TN(TV510).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|