ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1606/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 17 tháng 5 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ
ÁN ĐẨY MẠNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2013-2015 VÀ TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp triển
khai chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế;
Xét đề nghị của Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 76/TTr-SNgV ngày 09/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Đề án Đẩy mạnh hội nhập quốc tế của tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2013-2015
và tầm nhìn đến năm 2020.
Điều 2. Giao Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết tổ chức thực hiện Đề án đảm bảo mục
đích và yêu cầu đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ,
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và
Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Ngoại giao;
- TT TU, HĐND, UBND, UBMTQTVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, NC, KTN, KTTH, VX, KSTTHC,
TH.
E:\TRAM TH\2013\QD\de an day manh HNQT\QD ban hanh de an HNQT.doc
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|
ĐỀ ÁN
ĐẨY MẠNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA TỈNH QUẢNG
NAM GIAI ĐOẠN 2013-2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1606 /QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2013 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Nhằm triển khai thực hiện chủ
trương “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế” theo tinh thần Nghị quyết Đại hội
lần thứ XI của Đảng, Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày
09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp triển khai chủ trương chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XX; UBND tỉnh đề ra Đề án “Đẩy mạnh hội nhập quốc tế của tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2013-2015 và tầm nhìn đến năm 2020” như sau:
Phần I
KHÁI QUÁT VỀ
TỈNH QUẢNG NAM VÀ HOẠT ĐỘNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2002 - 2012
I. KHÁI QUÁT
VỀ TỈNH QUẢNG NAM
Tỉnh Quảng Nam nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung, với diện tích 10.406 km2, dân
số gần 1,5 triệu người. Phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng, đô thị trung tâm lớn
nhất miền Trung. Phía Nam giáp Khu kinh tế Dung Quất, khu liên hợp lọc hóa dầu
và công nghiệp nặng lớn của Việt Nam. Phía Tây giáp tỉnh Sê Kông (Lào), địa bàn chiến lược trong hành lang kinh tế
Đông – Tây 2. Phía Đông là cửa ngõ ra Biển Đông với 125 km bờ biển với nhiều
bãi biển đẹp, thuận lợi cho phát triển du lịch, có cảng nước sâu, thuận lợi cho
giao thương bằng đường hàng hải. Quảng Nam cũng là địa bàn có đường bộ, đường sắt
quốc gia nối 2 đầu tổ quốc chạy qua; là nơi có truyền thống cách mạng kiên cường,
con người xứ Quảng cần cù, ham học, mảnh đất của “Ngũ Phụng Tề Phi”, giàu bản sắc
văn hóa, tài nguyên thiên nhiên và sớm hội nhập với kinh tế quốc tế qua thương
cảng Hội An nổi tiếng từ thế kỷ 16, 17. Ngoài ra, Quảng Nam có 2 di sản văn hóa
thế giới Mỹ Sơn và Hội An, Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm, Khu Kinh
tế mở Chu Lai (khu Kinh tế mở đầu tiên của cả nước) với nhiều cơ chế ưu đãi đặc
biệt để thu hút đầu tư, những làng nghề truyền thống đặc sắc và các lễ hội độc
đáo…
Quảng Nam trong những năm gần
đây đã có bước phát triển đáng kể, tăng trưởng kinh tế bình quân 12,5%/năm, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp xây dựng và dịch vụ.
GDP bình quân đầu người năm 2012 đạt gần 1.300 USD/người/năm. Tổng kim ngạch xuất
khẩu trên địa bàn năm 2012 đạt trên 500 triệu USD. Môi trường đầu tư được cải
thiện đáng kể. Thu hút hơn 2,5 triệu khách du lịch/năm, trong đó có gần 1,5 triệu
khách quốc tế. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 300 triệu USD/năm.
Các lĩnh vực xã hội được quan tâm đầu tư phát triển.
Đảng bộ, chính quyền và nhân
dân tỉnh Quảng Nam đang ra sức thi đua lao động, phát huy truyền thống anh
hùng, bản sắc văn hoá Quảng Nam; nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo; huy động
và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực; tập trung đầu tư tạo đột phá, phấn đấu đưa
Quảng Nam phát triển nhanh, bền vững, sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng
hiện đại vào năm 2020, đem lại ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
II. HOẠT ĐỘNG
HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2002-2012
Phát huy những điều kiện thuận lợi cho hội nhập quốc tế,
kể từ sau khi tách ra từ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng vào năm 1997, tỉnh Quảng Nam
với ý chí và quyết tâm cao đã khắc phục mọi khó khăn, từng bước xây dựng và
phát triển mạnh mẽ, bền vững, đạt được những thành quả đáng kể trên các lĩnh vực
kinh tế - xã hội. Đặc biệt, qua từng năm, công tác hội nhập quốc tế của địa
phương dần được chú trọng và quan tâm triển khai thực hiện.
1. Kết quả hoạt động hội nhập
quốc tế
a) Hội nhập về chính trị, quốc
phòng - an ninh
- Tỉnh Quảng Nam chú trọng
duy trì và phát triển mối quan hệ hợp tác truyền thống đặc biệt với tỉnh bạn Sê
Kông nhằm giúp đỡ nhau cùng phát triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
Hai tỉnh thường niên tổ chức hội
nghị đại biểu cấp cao nhằm đánh giá tình hình hợp tác trong năm qua và bàn
phương hướng hợp tác trong năm đến.
Các lực lượng chức năng của hai
tỉnh đã phối hợp tốt trong công tác tuần tra, bảo đảm an ninh biên giới, thực
hiện dự án tôn tạo và tăng dày hệ thống mốc giới, đến cuối tháng 9/2012 đã hoàn
thành xây dựng 60/60 cột mốc trên thực địa (sớm hơn kế hoạch 3 tháng); hoạt động
hợp tác giữa các cơ quan, ban, ngành, địa phương của tỉnh với các cơ quan, địa
phương của tỉnh Sê Kông diễn ra sôi nổi, đến nay đã có trên 10 cơ quan, địa
phương của tỉnh tổ chức các hoạt động kết nghĩa, trao đổi Đoàn; hoạt động hợp
tác trên lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực được tăng cường, tính đến năm 2012, tỉnh
Quảng Nam đã tổ chức đào tạo cho hơn 120 lượt du học sinh của tỉnh Sê Kông, Lào
sang học tập tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh; đã hỗ trợ trên
15 tỷ đồng xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng tại Sê Kông; giúp tỉnh Sê Kông
mở đường công vụ từ điểm cắt qua biên giới tại cửa khẩu (cột mốc 692) đến bản
Tà Vàng (Sê Kông) và hai tỉnh đã phối hợp tổ chức Lễ khai trương cặp cửa khẩu
phụ Tây Giang - Kà Lừm; hoạt động hỗ trợ kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp được
tiến hành thường xuyên. Hiện tỉnh Quảng Nam đang triển khai việc giúp tỉnh Sê
Kông đầu tư xây dựng Trạm kiểm soát liên hợp cửa khẩu Đắc Tà Ọoc với quy mô phù
hợp.
- Bên cạnh việc duy trì
và phát triển mối quan hệ đặc biệt với tỉnh Sê Kông, tỉnh Quảng Nam cũng đã thiết
lập quan hệ hợp tác với tỉnh Chămpasắc của Lào.
Hai tỉnh luân phiên tổ chức các
đoàn cấp cao đến thăm và làm việc nhằm tăng cường hiểu biết, đánh giá tình hình
hợp tác thời gian qua và bàn phương hướng hợp tác trong thời gian đến. Hiện
nay, quan hệ hợp tác giữa Quảng Nam và Chămpasắc đã được triển khai trên các
lĩnh vực, cụ thể như: Hợp tác đào tạo ngoại ngữ (tiếng Việt và tiếng Lào), hợp
tác biểu diễn nghệ thuật, hợp tác, trao đổi kinh nghiệm trong công tác quản lý,
bảo tồn di sản văn hóa, hợp tác quảng bá tiềm năng du lịch… Hai tỉnh đã cử các
đoàn nghệ thuật sang tham dự và biểu diễn ở các lễ hội lẫn nhau; thường xuyên cử
các đoàn đại biểu cấp cao sang thăm và làm việc, đánh giá tình hình hợp tác giữa
hai tỉnh. Gần đây, hoạt động hợp tác trên lĩnh vực kinh tế được đẩy mạnh. Đầu
năm 2011, tỉnh Chămpasắc đã cử đoàn sang phối hợp tổ chức hội nghị xúc tiến đầu
tư vào Chămpasắc tại Quảng Nam, doanh nghiệp hai tỉnh đã có sự tiếp xúc ban đầu,
đang tiến hành các bước nghiên cứu để hợp tác đầu tư hoặc hợp tác tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa. Về lĩnh vực đào tạo, tính đến năm 2012, tỉnh Quảng Nam đã tiếp
nhận và đào tạo tổng số 43 lưu học sinh tỉnh Chămpasắc học tập tại Trường Đại học
Quảng Nam, trong đó có 20 em đang học tiếng Việt và 20 em đang học các chuyên
ngành ở bậc đại học.
- Quan hệ hữu nghị, hợp
tác với các địa phương của Cam – pu – chia
Trong truyền thống quan hệ láng
giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài giữa
hai nước Việt Nam và Vương quốc Cam – pu - chia, Quảng Nam và Bát-tam-bang đã
có góp phần đáng kể. Từ cuối thập kỷ 80 của thế kỷ trước, nhiều cán bộ của tỉnh
Quảng Nam có mặt trong các đoàn chuyên gia Việt Nam sang giúp nhân dân
Cam-pu-chia, trong đó có tỉnh Bát-tam bang.
Tháng 4 năm 2012, tỉnh Quảng
Nam đã hân hạnh đón tiếp Ngài Prach Chann, Ủy viên TW Đảng Nhân dân Cam-pu-chia,
Chủ tịch Đảng Nhân dân Cam-pu-chia tỉnh Bát-tam-bang, Tỉnh trưởng tỉnh
Bát-tam-bang và Đoàn đại biểu tỉnh Bát-tam-bang đến thăm. Tháng 4/2013, đoàn đại
biểu tỉnh Quảng Nam do đồng chí Nguyễn Đức Hải, Ủy viên BCH TW Đảng, Bí thư Tỉnh
ủy làm trưởng đoàn đã đến thăm và làm việc với tỉnh Bát-tam-bang và Siêm Riệp.
Tại tỉnh Bát-tam-bang, hai đoàn đại biểu cấp cao của hai tỉnh đã ký kết biên bản
làm việc ghi nhận việc xúc tiến thiết lập quan hệ hợp tác, hữu nghị ổn định,
lâu dài giữa hai tỉnh. Tại tỉnh Siêm Riệp, hai bên thống nhất tổ chức các hoạt
động hợp tác trên các lĩnh vực văn hóa, du lịch và đầu tư, thương mại; mỗi bên
thành lập tổ công tác do một đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh/Phó Tỉnh trưởng
làm Tổ trưởng để điều phối, theo dõi các hoạt động hợp tác giữa hai bên.
- Thiết lập quan hệ kết
nghĩa, hợp tác, hữu nghị với các địa phương của các nước có tiềm năng kinh tế,
khoa học kỹ thuật
Thành phố Osan, tỉnh Gyeonggi,
Hàn Quốc là địa phương đầu tiên của Hàn Quốc đã thiết lập mối quan hệ hợp tác hữu
nghị với tỉnh Quảng Nam vào năm 2004. Từ giữa cuối năm 2011, mối quan hệ hợp
tác giữa hai địa phương sau thời gian bị gián đoạn đã được khởi động lại với những
kết quả khá tích cực. Hai địa phương đã tổ chức hoạt động trao đổi Đoàn lẫn
nhau nhằm thăm thân, tìm hiểu tình hình phát triển KT-XH và xúc tiến các hoạt động
giao lưu văn hóa, đầu tư. Cụ thể trong năm 2012, hai bên đã cử các Đoàn công
tác đến thăm và làm việc lẫn nhau (Quảng Nam sang Osan vào tháng 4/2012, Osan
sang Quảng Nam vào tháng 8/2012). Tháng 4/2013, đoàn đại biểu tỉnh Quảng Nam do
đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng đoàn đã sang thăm và làm việc tại thành
phố Osan, kết hợp tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư tại Hàn Quốc (tổ chức tại
thành phố Osan). Về lĩnh vực giao lưu văn hóa, tháng 9/2012, Đoàn biểu diễn nghệ
thuật tỉnh Quảng Nam sang biểu diễn tại Lễ kỷ niệm 24 năm ngày Công dân Osan
(15/9/1988 - 15/9/2012) theo lời mời của Thị trưởng thành phố. Và phía Osan
cũng đã nhận lời mời của tỉnh Quảng Nam đưa Đoàn biểu diễn nghệ thuật thành phố
Osan sang biểu diễn tại Festival Di sản Quảng Nam lần thứ V năm 2013 tại tỉnh
Quảng Nam.
Trong chuyến công tác của đoàn đại biểu tỉnh Quảng Nam do đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng
tại Hàn Quốc nêu trên, đoàn đã đến thăm và làm việc với thành phố Yongin thuộc tỉnh Gyeonggi và tại đây Biên bản ghi nhớ thiết
lập quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa tỉnh Quảng Nam và thành phố Yongin chính thức
được ký kết.
- Hợp tác giữa các địa
phương trong tỉnh với các địa phương, đối tác nước ngoài
Tỉnh đã tạo điều kiện hỗ trợ
cho các địa phương trong tỉnh tổ chức xúc tiến và triển khai nhiều hoạt động hợp
tác với các địa phương nước ngoài như: thành phố Hội An với thành phố Kiama
(bang New South Wales, Úc) từ năm 2008, thành phố Tấn Trung (tỉnh Sơn Tây,
Trung Quốc) từ năm 2010, thành phố Wernigerode (CHLB Đức) năm 2012, thành phố
Stenzendre (Hungary) năm 2012; thành phố Tam Kỳ với các địa phương, tổ chức của
Hàn Quốc như: thành phố Pyeongtaek năm 2009, quận Dalseo (thành phố Daegu) năm
2011, Tổ chức pháp nhân Làng Hoa Sen quốc tế (Hàn Quốc) năm 2011; huyện Duy
Xuyên và huyện Chămpasắc (tỉnh Chămpasắc) từ năm 2006.
- Tham gia các tổ chức hợp
tác đa phương
Hiện nay, tỉnh Quảng Nam là
thành viên của Hội nghị Chính quyền địa phương và Khu vực Đông Á. Hội nghị này
được tổ chức thường niên tại thành phố Nara (Nhật). Mục đích tham gia Hội nghị
là trao đổi và học tập kinh nghiệm quản lý, phát triển. Tỉnh Quảng Nam là thành
viên của Hội nghị từ năm 2010 nhưng chưa cử đoàn tham dự hội nghị do vào thời
điểm Hội nghị diễn ra, tỉnh ta đều có những sự kiện quan trọng nên lãnh đạo tỉnh
không thể tham gia.
b) Hội nhập về kinh tế
Hợp tác phi tập trung với
Vùng Nord-Pas de Calais (Pháp) từ 1997 đến
2007. Từ năm 1997, tỉnh Quảng Nam trở thành đối tác độc lập trong hợp tác phi tập
trung với Vùng Nord-Pas de Calais trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa,
du lịch và đào tạo. Đến năm 2006, do tình hình Việt Nam đã đạt được một số
thành tựu trong việc phát triển đất nước nên Hội đồng Vùng đã chính thức quyết
định kết thúc hợp tác phi tập trung với 3 tỉnh miền Trung trong đó có tỉnh Quảng
Nam và chuyển ưu tiên hợp tác với các địa phương của các nước châu Phi còn khó
khăn hơn, nhất là Madagascar. Cuộc họp Ủy ban Hỗn hợp giữa tỉnh Quảng Nam và
Vùng Nord-Pas de Calais chính thức kết thúc hợp tác phi tập trung giữa 2 địa
phương diễn ra vào tháng 10/2007.
Trong thời gian hơn 10 năm thực
hiện chương trình hợp tác phi tập trung Việt-Pháp giữa tỉnh Quảng Nam và Vùng
Nord-Pas de Calais, tổng kinh phí Vùng tài trợ để thực hiện các dự án tại tỉnh
ước tính hơn 30 tỷ đồng. Mặc dù tổng giá trị của chương trình không lớn nếu so
với các chương trình tài trợ không hoàn lại của chính phủ Hàn Quốc, Ý,... đối với
tỉnh, song chương trình hợp tác với Vùng đã góp phần tích cực vào việc hỗ trợ
phát triển kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, đào tạo cán bộ của tỉnh; cải thiện
đời sống người dân, chăm sóc sức khỏe của dân cư ở các địa phương trong tỉnh; hỗ
trợ kinh phí trong việc duy trì, phát huy các giá trị văn hóa.
Từ năm 2011, tỉnh đã và đang
xúc tiến mối quan hệ hợp tác với tỉnh Côtes d'Armor (vùng Bretagne, Pháp) trên
lĩnh vực chăn nuôi lợn, vệ sinh thức ăn gia súc. Hiện, đang giao cho ngành nông
nghiệp lập dự án để đi đến triển khai các hoạt động hợp tác cụ thể.
- Thu hút đầu tư nước
ngoài
Với bờ biển dài, đẹp và thuận lợi
cho phát triển du lịch, Khu kinh tế mở Chu Lai và hàng chục khu, cụm công nghiệp
khác với cơ chế ưu đãi đầu tư tối đa và môi trường đầu tư luôn được quan tâm cải
thiện, tỉnh đã thu hút được hàng trăm dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng
vốn đăng ký trên 1 tỷ USD, hiện có 58 dự án với tổng vốn đăng ký trên 500 triệu
USD đã triển khai và đi vào hoạt động có hiệu quả.
- ODA và viện trợ PCPNN
Tỉnh Quảng Nam đã và đang tiếp
nhận các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA của các tổ chức quốc tế như
UNDP, WB, ABD, ILO,... và các nhà tài trợ song phương như Nhật Bản, Pháp, Hàn
Quốc, Đan Mạch,... với tổng vốn đầu tư trên 500 triệu USD. Bên cạnh đó, Quảng Nam thường xuyên có khoảng 50 tổ chức PCPNN hợp tác thực hiện
các dự án viện trợ tại tỉnh. Tổng giá trị giải ngân các khoản viện trợ PCPNN
bình quân khoảng 90 tỷ đồng/năm. Các nguồn vốn này đang
cộng hưởng có hiệu quả với các nguồn vốn đầu tư trong nước và vốn FDI tạo hiệu ứng
tích cực cho sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Quảng Nam.
c) Hội nhập về văn hóa – xã hội
Nhiều
hoạt động giao lưu, quảng bá văn hóa Quảng Nam với người nước ngoài đã được triển
khai hiệu quả, như: Lễ hội
giao lưu văn hóa Việt Nam - Nhật Bản tổ chức tại thành phố Hội An, Lễ hội Quảng
Nam – Hành trình di sản được tổ chức 2 năm một lần với sự tham gia biểu diễn của
các đoàn nghệ thuât từ nhiều quốc gia; cử đoàn nghệ thuật của tỉnh đi biểu diễn trong
các lễ hội ở các quốc gia Lào, Cam-pu-chia, Hàn Quốc... Các dự án trùng tu di sản
thế giới cũng được đặc biệt quan tâm và triển khai hiệu quả với sự giúp đỡ của Đại sứ quán Italia, Nhật và các tổ chức quốc tế. Lượng khách du lịch quốc tế đến Quảng
Nam ước đạt 1,5 triệu lượt khách/năm.
Tỉnh đã tranh thủ các chương
trình đào tạo của Trung ương và các tổ chức quốc tế, các địa phương, tổ chức có
hoạt động hợp tác với tỉnh, hàng năm cử hàng trăm cán bộ, học sinh ra nước
ngoài học tập, nghiên cứu; đã thành lập Trung tâm phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao. Các trường đại học, cao đẳng của tỉnh đã chủ động thiết lập mối quan
hệ hợp tác với các trường đại học, cao đẳng của các quốc gia Lào, Thái Lan,
Pháp…để trao đổi, học tập kinh nghiệm giảng dạy và tạo điều kiện để sinh viên
giao lưu, trao đổi kinh nghiệm học tập.
Trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ, tỉnh đã chỉ đạo thực hiện đề tài “Điều tra, đánh giá hiện trạng và đề xuất
xây dựng chương trình bảo hộ sở hữu công nghiệp cho những sản phẩm nổi tiếng
trên địa bàn tỉnh”, đã Hướng dẫn đăng ký, xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho
24 nhãn hiệu tập thể đối với các sản phẩm nổi tiếng, đặc trưng của tỉnh Quảng
Nam.
2. Nhận xét, đánh giá tình
hình hội nhập quốc tế của tỉnh giai đoạn 2002-2012
Là một địa phương có xuất phát
điểm thấp, nhưng chính quyền tỉnh Quảng Nam rất coi trọng công tác đối ngoại,
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ với nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ, đối tác kinh tế và doanh nghiệp nước
ngoài. Vấn đề thu hút đầu tư, kêu gọi các nguồn viện trợ phi chính phủ, hỗ trợ
phát triển chính thức, xúc tiến thiết
lập các mối quan hệ hợp tác hữu nghị, tranh thủ quảng bá hình ảnh của tỉnh đối
với bạn bè thế giới được đẩy mạnh
và trở thành công tác quan trọng và trọng tâm trong các cuộc tiếp xúc giữa lãnh
đạo tỉnh với đối tác nước ngoài. Ngoài ra, tỉnh cũng đặc biệt quan tâm và chú
trọng đến bà con kiều bào gốc Quảng Nam, coi đây là một trong những nhân tố tiềm
năng và quan trọng trong việc xúc tiến các cơ hội hợp tác đầu tư và kinh doanh.
Tuy nhiên, công tác hội nhập quốc
tế của tỉnh vẫn còn những hạn chế; chưa phát huy hết thế mạnh
và tiềm năng của tỉnh để thu hút nguồn lực bên ngoài, nhất
là việc thúc đẩy mạnh mẽ thương mại quốc tế…
Nguyên nhân của những hạn chế
nêu trên bao gồm: Nhận thức của mỗi ngành, mỗi địa
phương trong tỉnh về vai trò và nhiệm vụ của công tác đối ngoại nói chung và hội
nhập quốc tế nói riêng vẫn còn hạn chế, các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn công tác này còn thiếu và chưa đồng
bộ. Nguồn lực phục vụ cho công tác hội nhập quốc tế, phục vụ các hoạt động đối
ngoại còn thiếu. Thiếu tính chiến lược trong
việc tổ chức các hoạt động hội nhập quốc tế. Đội ngũ
công chức, viên chức làm công tác đối ngoại chưa thật sự nhạy bén để có thể đáp
ứng được yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập quốc tế. Mặt khác, các đối
tác, địa phương nước ngoài tập trung ưu tiên tổ chức các hoạt động hợp tác, đầu
tư vào các tỉnh, thành phố lớn, phát triển trong khi hợp tác quốc tế tại các địa
phương khó khăn, ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều hạn chế. Cơ chế trao đổi thông
tin và phối hợp hoạt động giữa địa phương với Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện
Việt Nam tại nước ngoài chưa hiệu quả và còn nhiều hạn chế. Việc tranh thủ
thông tin, phối hợp hoạt động với Bộ của địa phương còn thiếu sự chủ động;
trong lĩnh vực quan hệ hợp tác quốc tế cấp địa phương còn thiếu sự chỉ đạo, định
hướng cụ thể cũng như chưa có các nội dung bồi dưỡng, hướng dẫn kỹ năng cần thiết
từ phía Bộ; việc chuẩn hóa quy trình thiết lập và phát triển quan hệ hợp tác địa
phương chưa được chú trọng xây dựng. Sự tác động, tham gia với các địa phương
trong việc tìm kiếm đối tác nước ngoài còn chưa đều đặn, thường xuyên.
Phần II
MỤC TIÊU CỦA
ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. MỤC
TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
Quán triệt và triển khai thực
hiện tốt Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số
biện pháp triển khai chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; cụ thể
hóa nội dung Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX về công tác đối ngoại: Huy
động mọi nguồn lực để phát triển nhanh và bền vững; hợp tác, giao lưu văn hóa -
du lịch với các tổ chức quốc tế và một số vùng, địa phương các nước tạo môi trường
thuận lợi để phát triển du lịch, giao lưu văn hóa; đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác
với tỉnh Sê Kông; củng cố và phát triển quan hệ hợp tác với một số địa phương,
vùng ở các nước và các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến đầu tư ở nước
ngoài; tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội,
bảo đảm an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Xây dựng và triển khai kế
hoạch phổ biến, quán triệt rộng rãi về chủ trương chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế và các nội dung mới trong đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và
Nhà nước
a) Tích cực cử cán bộ tham gia
các khóa tập huấn, phổ biến kiến thức về chủ trương chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế do Bộ Ngoại giao và các cơ quan Trung ương tổ chức để nắm bắt kịp thời
những nội dung mới trong công tác hội nhập quốc tế.
b) Tổ chức các lớp phổ biến,
quán triệt các chủ trương nói trên cho các cán bộ các sở, ngành, cơ quan, đơn vị,
địa phương trong tỉnh.
2. Duy trì, thúc đẩy và mở rộng
các quan hệ hợp tác với các địa phương, tổ chức trong khu vực và trên thế giới
a) Rà soát các mối quan hệ
chính thức đã được thiết lập giữa tỉnh, các địa phương trong tỉnh với các địa
phương nước ngoài và các quan hệ đang được xúc tiến; xây dựng kế hoạch hợp tác
hằng năm, không chỉ dừng lại ở các mối quan hệ hữu nghị ban giao mà tiến đến việc
triển khai các chương trình hợp tác thực chất, hiệu quả, tranh thủ tối đa sự hỗ
trợ của các địa phương bạn trong việc xúc tiến đầu tư, thương mại và trong việc
quảng bá nét đặc sắc văn hóa của tỉnh. Coi trọng các hoạt động đối ngoại vùng
biên giới, củng cố và làm sâu sắc hơn nữa mối quan hệ với tỉnh giáp biên của
Lào; tăng cường hiệu quả quản lý, đẩy mạnh các hoạt động kinh tế qua biên giới,
tận dụng lợi thế của cặp cửa khẩu giữa hai nước Việt Nam và Lào.
Trong 3 năm tới (2013 - 2015),
tỉnh đề ra chỉ tiêu chủ động tìm hiểu và thiết lập mối quan hệ hợp tác quốc tế
chính thức với từ 3 - 4 địa phương nước ngoài có tiềm năng hợp tác trong lĩnh vực
văn hóa và kinh tế.
b) Lập kế hoạch tổ chức các
đoàn công tác khi cần thiết và với thành phần phù hợp của lãnh đạo tỉnh và các
địa phương, ngành liên quan trong tỉnh đi xúc tiến quan hệ hợp tác tại các địa
phương của các quốc gia như Lào, Hàn Quốc, Liên bang Nga, Cộng hòa Pháp, Thái
Lan, Nhật Bản, Singapore, .... dựa trên cơ sở mối quan hệ chính trị tốt đẹp đã
có giữa Việt Nam và các quốc gia này; đưa hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại,
du lịch, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, môi trường là những nội dung
trọng tâm của các chuyến thăm và làm việc. Đồng thời, chủ động tổ chức các hội
nghị, hội thảo quốc tế nhằm chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm trên các lĩnh vực với
các đối tác nước ngoài.
Thông qua các đoàn nguyên thủ,
đoàn cấp cao đến thăm quan Hội An, Mỹ Sơn, tạo cơ hội tiếp xúc, gặp gỡ giữa
lãnh đạo tỉnh và các đoàn, qua đó giới thiệu, quảng bá về tiềm năng, thế mạnh của
tỉnh và mở ra cơ hội hợp tác.
3. Cải thiện môi trường đầu
tư, thu hút mạnh mẽ đầu tư trực tiếp nước ngoài
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình, kế hoạch và giải pháp thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU ngày
04/4/2009 của Tỉnh ủy về xây dựng, cải thiện môi trường đầu tư trên địa bàn tỉnh,
ban hành kèm theo Quyết định 553/QĐ-UBND ngày 03/02/2010 của UBND tỉnh.
4. Đẩy mạnh công tác kêu gọi,
vận động các tổ chức, cá nhân kiều bào tài trợ, hợp tác đầu tư, kinh doanh đóng
góp xây dựng tỉnh nhà
a) Hoàn thành việc xây dựng hồ
sơ dữ liệu, thông tin về kiều bào có gốc Quảng Nam phục vụ cho công tác kêu gọi,
vận động kiều bào góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển tỉnh.
b) Đẩy
mạnh công tác thông tin, tuyên truyền đối với kiều bào về chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là những chính sách liên
quan đến kiều bào để tập hợp, đoàn kết kiều bào và thân nhân hướng về quê
hương, đất nước.
Quảng bá, tuyên truyền trong cộng
đồng kiều bào có gốc Quảng Nam và kiều bào nói chung về tình hình phát triển
KT-XH của tỉnh, tiềm năng, thế mạnh của địa phương để mời gọi đầu tư vào các
lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật, y tế, giáo dục, đào tạo...
Đồng thời, tuyên truyền mạnh mẽ chủ trương của tỉnh về thu hút, kêu gọi kiều
bào trở về quê hương, góp phần đầu tư, xây dựng và phát triển tỉnh nhà.
Xây dựng cơ chế, chính sách thu
hút, kêu gọi kiều bào là các chuyên gia, nhà khoa học, trí thức,... hợp tác, đầu
tư trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, đào tạo.
c) Định kỳ thăm viếng, tổ chức
gặp mặt, giao lưu với kiều bào có gốc Quảng Nam hiện đang sinh sống tại địa
phương về thăm quê trong dịp Tết cổ truyền, qua đó, tạo cơ hội đối thoại, lắng
nghe tâm tư, nguyện vọng chính đáng của kiều bào, từ đó có những chính sách, cơ
chế thích hợp, giải quyết những khó khăn, vướng mắc, tạo sự gắn kết giữa chính
quyền với cộng đồng kiều bào. Tích cực tranh thủ sự giới thiệu, kết nối của kiều
bào với các đối tác, địa phương nước ngoài để mở rộng quan hệ hợp tác của tỉnh.
5. Tích cực vận động nguồn vốn
viện trợ chính thức (ODA) nhằm đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng thiết
yếu, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đối khí hậu; nguồn viện trợ phi
chính phủ nước ngoài (NGO) trên các lĩnh vực. Tranh thủ sự ủng hộ về tài chính
của các tập đoàn tài chính quốc tế, tài trợ chương trình, dự án nhân đạo của
các tổ chức quốc tế, tổ chức NGO trong việc huy động các nguồn lực hỗ trợ phát
triển KT - XH, xóa đói giảm nghèo của tỉnh.
a) Đẩy mạnh tiến độ triển khai
thực hiện các dự án ODA đã được Chính phủ các nước chính thức tài trợ; đồng thời,
đẩy nhanh việc xúc tiến và triển khai thực hiện các dự án đã được Chính phủ các
nước cam kết tài trợ cho tỉnh Quảng Nam, Việt Nam.
b) Thường xuyên cập nhật và xây
dựng bổ sung danh mục các dự án ODA ưu tiên đầu tư của tỉnh trên cơ sở nghiên cứu,
nắm bắt xu thế hợp tác phát triển, tài trợ của các nhà tài trợ chính phủ, liên
chính phủ và các tổ chức quốc tế cũng như định hướng của Chính phủ, đảm bảo
tính hợp lý, khả thi trong quá trình vận động, thực hiện.
c) Củng cố, duy trì và phát triển
mối quan hệ hợp tác tốt đẹp đã có giữa tỉnh với các tổ chức NGO, đồng thời, đẩy
mạnh tìm kiếm, thiết lập quan hệ với các tổ chức NGO mới có tiềm năng; phát huy
khả năng đàm phán, tác động các tổ chức NGO hướng đến các địa bàn ưu tiên tập
trung vận động viện trợ theo định hướng của tỉnh và hướng đến tài trợ các lĩnh
vực ít hoặc chưa được tập trung tài trợ tại tỉnh như: ứng phó với biến đổi khí
hậu, phát triển văn hóa, thể thao và du lịch,...
d) Tăng cường gặp gỡ, đối thoại
giữa lãnh đạo tỉnh, các ngành, địa phương tiếp nhận nguồn viện trợ NGO với các
tổ chức NGO thông qua việc tổ chức 2 năm 1 lần Hội nghị tăng cường quan hệ đối
tác giữa tỉnh Quảng Nam với các tổ chức NGO tại tỉnh. Khuyến khích các tổ chức
NGO tiếp tục hợp tác viện trợ; đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức
NGO thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả cao.
đ) Có kế
hoạch và chủ động nguồn kinh phí đối ứng của tỉnh, các địa phương, ngành trong
tỉnh cho các dự án ODA, NGO để kịp thời và thuận lợi trong quá trình đàm phán,
ký kết và triển khai các dự án đạt hiệu quả.
e) Định kỳ tổ chức để các Đoàn
công tác của lãnh đạo tỉnh, các ngành, địa phương liên quan thăm viếng, tiếp
xúc và làm việc với các cơ quan đại diện nước ngoài, các cơ quan hợp tác phát
triển quốc tế, các tổ chức phi chính phủ của các nước như Ý, Pháp, Đức, Hàn Quốc,
Nhật Bản, Hoa Kỳ, Anh, Đan Mạch, ... tại Việt Nam, các tổ chức quốc tế đa
phương như WB (Ngân hàng Thế giới), ADB (Ngân hàng Phát triển châu Á),... để vận
động nguồn vốn ODA, NGO cho các dự án cơ hội của tỉnh.
6. Thúc đẩy các hoạt động
ngoại giao văn hóa tại địa phương, tuyên truyền, quảng bá hơn nữa về 02 di sản
văn hóa thế giới của tỉnh là Phố cổ Hội An, Khu Di tích Mỹ Sơn và Khu dự trữ
sinh quyển thế giới Cù Lào Chàm.
a) Mở rộng và nâng cao hiệu quả
hoạt động thông tin đối ngoại, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa với các địa
phương nước ngoài, tổ chức quốc tế, trong đó tập trung đổi mới, tăng cường việc
giới thiệu về nét đặc sắc văn hóa, vùng đất, con người Quảng Nam.
b) Chủ động quản lý và khai
thác có hiệu quả các hình thức thông tin đối ngoại. Đầu tư kinh phí xây dựng một
số ấn phẩm tuyên truyền nhằm quảng bá cho du lịch Quảng Nam như tranh ảnh, sách
báo, ấn phẩm thủ công mỹ nghệ… để cung cấp cho các cơ quan đại diện của Việt
Nam ở nước ngoài trưng bày, giới thiệu. Nghiên cứu học tập cách quảng bá văn
hóa được nhiều nước hiện nay làm rất tốt là quảng bá hình ảnh địa phương qua
phim ảnh, âm nhạc, ẩm thực…
7. Tăng cường nguồn nhân lực
trong công tác đối ngoại
a) Bổ sung đội ngũ cán bộ giỏi
ngoại ngữ, được đào tạo bài bản về đối ngoại, ngoại ngữ, nắm vững chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, có kiến thức sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, có
khả năng phân tích và dự báo; đồng thời, am hiểu các vấn đề về đàm phán quốc tế,
hợp tác quốc tế tại các sở, ban, ngành trực tiếp làm công tác đối ngoại và kinh
tế đối ngoại;
Đảm bảo tại các sở, ban, ngành,
địa phương không trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước về đối ngoại và kinh tế đối
ngoại có từ 1 - 2 cán bộ chuyên trách/kiêm nhiệm được đào tạo cơ bản về đối ngoại,
có trình độ ngoại ngữ để có thể thuận lợi và đạt hiệu quả trong việc giải quyết,
tham mưu các vấn đề về xúc tiến hợp tác với các đối tác, địa phương nước ngoài,
tiếp nhận các dự án của các đối tác nước ngoài.
b) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
năng lực về khả năng biên phiên dịch cho đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại
và kinh tế đối ngoại, đảm bảo tham gia phiên dịch tại các sự kiện đối ngoại
quan trọng của tỉnh, các Hội nghị quốc tế.
c) Phối hợp chặt chẽ với Văn
phòng Bộ Ngoại giao, các đơn vị chức năng của Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành
Trung ương liên quan tổ chức các khóa tập huấn ngắn hạn cho cán bộ trong tỉnh về
công tác hội nhập quốc tế trong thời kỳ mới; thường xuyên gửi cán bộ tham gia
các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức đối ngoại do Bộ Ngoại giao, Học viện Ngoại
giao,... tổ chức.
8. Tích cực tăng cường quan
hệ với các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài, Bộ Ngoại giao và các bộ,
ngành Trung ương
a) Tạo cơ chế phối hợp giữa tỉnh
với Bộ Ngoại giao cũng như các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài, qua
đó, hằng năm, tỉnh sẽ tập hợp, đề xuất với Bộ Ngoại giao một số nhiệm vụ trọng
tâm về xúc tiến hợp tác quốc tế, xúc tiến đầu tư, đào tạo bồi dưỡng đối ngoại...
để Bộ hỗ trợ thực hiện.
b) Tăng cường quan hệ, tranh thủ
sự hợp tác, giúp đỡ của các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài trong công
tác quảng bá về tiềm năng, thế mạnh và các chính sách đối ngoại của tỉnh; giới
thiệu đối tác, địa phương để xúc tiến quan hệ hợp tác; tư vấn, thẩm định năng lực
của đối tác nước ngoài.
9. Tiếp tục đổi mới, tăng cường
công tác thông tin đối ngoại và công tác phát ngôn trong tình hình mới
a) Xây dựng Quy chế phối hợp giữa các đơn vị làm công tác đối ngoại, kinh tế
đối ngoại và các ngành, địa phương liên quan nhằm tạo nên sự gắn kết, phát huy
cao nhất hiệu quả của hoạt động đối ngoại nói chung trên toàn tỉnh. Định kỳ hằng
năm, tổ chức họp giao ban để tổng kết, đánh giá việc thực hiện Quy chế này.
b)
Hình thành cơ chế cung cấp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, ban, ngành, địa
phương có triển khai các công tác, hoạt động đối ngoại và kinh tế đối ngoại. Định
kỳ 6 tháng có kế hoạch trao đổi thông tin về tình hình mở rộng hợp tác quốc tế,
xúc tiến đầu tư nước ngoài, tiếp nhận nguồn viện trợ ODA, NGO.
Trên
cơ sở đó, hình thành cơ chế cung cấp thông tin định kỳ 6 tháng cho các cơ quan
đại diện Việt Nam tại nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, các
địa phương, đối tác nước ngoài có quan hệ hợp tác với tỉnh nhằm duy trì quan hệ
tốt đẹp và tranh thủ sự hỗ trợ tiếp theo của các cơ quan này trong việc xúc tiến
hợp tác quốc tế, xúc tiến việc vận động các chương trình hợp tác, đầu tư.
c)
Cải tiến nội dung và hình thức hoạt động thông tin, công tác thông tin cần phải
được tiến hành thường xuyên, kịp thời với nội dung ngày càng phong phú, sinh động,
đi vào chiều sâu và phù hợp với từng nhóm đối tượng. Đổi mới Cổng thông tin điện
tử nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp thông tin, nhất là về tình
hình kinh tế - xã hội, tiềm năng, triển vọng hợp tác đầu tư, văn hóa, du lịch,...
của tỉnh.
d)
Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về công tác phát ngôn và cung cấp những vấn
đề cơ bản về thông tin đối ngoại cho đối tượng là lãnh đạo các sở, ban, ngành,
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở cấp tỉnh, huyện, thành phố và các
xã biên giới ở cấp huyện, đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham mưu về công
tác thông tin đối ngoại của tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp, hoạt động,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phân công trong thường trực
UBND tỉnh 01 đồng chí trực tiếp chỉ đạo việc triển khai thực hiện Đề án.
2. Giao Sở Ngoại vụ là cơ
quan đầu mối theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo triển
khai thực hiện Đề án trong từng giai đoạn cụ thể. Định kỳ hàng năm báo cáo UBND
tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện Đề án.
3. Các Sở, Ban, ngành, địa
phương căn cứ vào Đề án chủ động và tích cực lập kế hoạch, bước đi cụ thể để
triển khai thực hiện đạt kết quả. Định kỳ hằng năm có báo cáo UBND tỉnh thông
qua Sở Ngoại vụ tổng hợp về kết quả thực hiện nhiệm vụ, đồng thời nêu các đề xuất
cụ thể.
4. Kinh
phí cho việc tổ chức thực hiện Đề án này được lấy từ nguồn kinh phí phân bổ hằng
năm đối với các nhiệm vụ mang tính chất thường xuyên,
thuộc nhiệm vụ chức năng của các Sở, Ban, ngành, địa phương. Riêng những nhiệm
vụ cấp bách và đặc thù khác cần thực hiện trong từng giai đoạn, Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh xem xét, phân bổ nguồn kinh phí kịp thời, hợp lý trên cơ sở
đề xuất từ các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan.
5. Tổ chức Hội nghị đánh giá việc
triển khai Đề án, đề xuất khen thưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai
tích cực và đạt kết quả các nhiệm vụ được giao.
6. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong Đề án, các đơn
vị chủ động đề xuất Sở Ngoại vụ báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.