ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày
04 tháng 4 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
ĐẨY MẠNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2013-2015
Thực hiện Công văn
số 87/UBQG-VP ngày 29/10/2012 của Ủy ban Quốc gia về Hợp
tác kinh tế quốc tế về hướng dẫn triển
khai công tác HNKTQT giai đoạn 2013-2015, UBND thành phố
Hà Nội ban hành "Kế hoạch đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) thành phố
Hà Nội giai đoạn 2013-2015" với các nội dung chủ yếu
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt thực hiện
kịp thời, có hiệu quả các cơ chế, chính sách mới ban hành
của Chính phủ và Thành phố về kinh tế- xã hội.
Tiếp tục đẩy mạnh
và nâng cao hiệu quả HNKTQT để góp phần ổn định kinh tế vĩ
mô, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững của thành phố Hà Nội đến năm 2015.
Khai thác lợi thế
của Thủ đô, khắc phục những hạn chế, khó khăn, nhằm tận dụng cơ hội va giảm thiểu
các thách thức, tác động tiêu cực trong quá trình HNKTQT ngày càng sâu rộng, phấn đấu đưa nền kinh tế Thủ đô phát triển nhanh và
bền vững ngang tầm với Thủ đô và Thành phố lớn của các nước phát triển
trong khu vực.
2. Yêu cầu
+ Xác định nhiệm vụ
trọng tâm, giải pháp thực hiện; phân công rõ trách nhiệm, quy định thời gian hoàn
thành cụ thể.
+ Các sở, ban, ngành
của thành phố Hà Nội chủ động, tích cực triển khai Kế hoạch
theo chức năng nhiệm vụ được giao.
II. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HNKTQT GIAI ĐOẠN
2007-2012
1. Một số kết quả đạt được
Việc triển khai công
tác HNKTQT của thành phố Hà Nội giai đoạn 2007-2012 bắt đầu bằng việc thực hiện
Nghị quyết 08/NQ-TW và Nghị quyết 16/2007/NQ-CP, thành phố
Hà Nội đã xây dựng Kế hoạch HNKTQT
thành phố Hà Nội thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) giai đoạn 2007-2012,
Các sở, ngành, đơn
vị của Thành phố đã tập trung triển khai bám sát vào các
chương trình, kế hoạch công tác được giao: triển khai tốt công tác tuyên truyền;
thủ tục hành chính có chuyển biến cả về nhận thức và hành động; công tác ban
hành, sửa đổi những văn bản, cơ chế chính sách triển khai
thực hiện cam kết gia nhập WTO được chú trọng; Xây dựng và phát triển nguồn
nhân lực được quan tâm; Công tác nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm và doanh nghiệp có những chuyển biến tích cực;
an ninh trật tự được giữ vững,..., phát triển kinh tế- xã hội của thành phố Hà Nội đã có chuyển biến tích cực so với thời gian trước khi gia nhập WTO, cụ thể:
Tổng sản phẩm trên
địa bàn (GRDP) giai đoạn 2007-2011 đạt bình quân 10,8%/năm. Riêng năm 2012,
tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 8,1% thấp hơn chỉ
tiêu kế hoạch và mức tăng cùng kỳ của các năm trước, nhưng xu hướng tăng trưởng quý sau cao hơn quý trước và cao gấp 1,55 lần so với mức tăng của cả nước. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực tăng tỷ trọng ngành dịch vụ, công nghiệp,
giảm tỷ trọng nông nghiệp. Năm 2012, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp - xây dựng tăng 7,7%, giá trị tăng thêm các ngành dịch vụ tăng
9,3%, nông-lâm-thủy sản 0,4%.
Xuất khẩu tăng nhanh,
mạnh và có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của Hà Nội. Tính đến
nay, Hà Nội có khoảng trên 2000 doanh nghiệp trực tiếp tham gia hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu tới trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân giai đoạn 2007-2011 đạt 21,2%/năm. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn này tương đương với mức tăng 21,3% của giai đoạn trước hội nhập 2002-2006.
Tuy nhiên, năm 2012 kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 5,3% thấp hơn năm 2011 (do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính,
suy thoái kinh tế toàn cầu nên các doanh nghiệp xuất khẩu, đặc biệt là doanh nghiệp trong nước, gặp nhiều khó khăn;
khối doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ
trọng 39 % tổng kim ngạch xuất khẩu Thành
phố có mức tăng trưởng thấp (2,6%); sự giảm sút của một số
nhóm hàng xuất khẩu chủ lực). Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa của Hà Nội tiếp tục thay đổi theo hưóng giảm dần
các mặt hàng nguyên liệu thô, nông sản chưa chế biến và tăng dần số lượng các mặt hàng chế biến, hàng công nghiệp có giá trị gia
tăng cao. Kim ngạch xuất khẩu đã đóng góp ngày càng lớn
vào tăng trưởng GDP của Thành phố.
Đầu tư quốc tế tăng
mạnh và là điểm nổi bật trong quá trình phát triển kinh tế
của Hà Nội kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO.
Hà Nội luôn là một trong các địa phương dẫn đầu cả nước về
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Giai đoạn 2007-2012, Hà Nội đã phê duyệt
và cấp phép 1705 dự án FDI bao gồm cả
cấp mới và tăng vốn với vốn đầu tư đăng ký
khoảng 11.267 triệu USD, vốn đầu tư trực tiếp thực tế giải
ngân là 5415 triệu USD. Đến năm 2012, có 1964 dự án còn
hiệu lực đang hoạt động sản xuất kinh doanh với vốn đầu tư
đăng ký 21,9 tỷ USD, vốn thực hiện được khoảng 9,95 tỷ USD.
Công nghiệp được phát
triển có chọn lọc, tập trung vào các ngành có trình độ công nghệ cao như; điện
tử- tin học, viễn thông, công nghệ sinh học, cơ khí chính xác và vật liệu mới
các nhóm sản phẩm có lợi thế và thương hiệu. Đặc biệt kể từ
sau khi Việt Nam gia nhập WTO, Hà Nội là địa phương thực hiện thành công chương trình phát triển sản phẩm công
nghiệp chủ lực (CNCL). Các DN có sản phẩm CNCL đã góp phần
đáng kể với đà tăng trưởng kinh tế của Thủ đô. Hiện Hà Nội có 53 sản phẩm CNCL gắn với 47 DN chiếm 26,73% giá trị
sản xuất công nghiệp, 9,5% kim ngạch xuất khẩu, góp phần đáng kế
vào nguồn thu ngân sách Thành phố.
Du lịch Hà Nội ngày càng có vị trí, vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát
triển kinh tế-xã hội của Hà Nội. Từ sau
khi gia nhập WTO Hà Nội trở thành một trong hai trung tâm
du lịch có lượng khách quốc tế đến nhiều nhất, từ chỗ chỉ chiếm 20% lượng khách
quốc tế cả nước đã tăng lên 30%, riêng năm 2012 Hà Nội lần đầu tiên đạt trên 2,1
triệu lượt khách tăng 11,3% so với năm 2011, chiếm 1/3 lượt khách
quốc tế đến Việt Nam.
Nguồn nhân lực của
Hà Nội trong 5 năm đã có nhiều chuyển biến tích cực, quy mô và chất lượng đào
tạo từng bước đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực có trình
độ và công nhân kỹ thuật cho sự phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô. Hiện nay Hà Nội đang chiếm hơn 60% cán bộ khoa học đầu
ngành và hơn 50% cán bộ khoa học có trình độ sau đại học của cả nước; tỷ lệ lao đọng qua đào tạo là khoảng 35%. Nếu xét lực lượng trí thức thì tỷ
lệ bình quân trí thức trên 1 vạn dân tại Hà Nội là 884, gấp 4 làn mức bình quân chung của cả nước.
Hoạt động đối ngoại
và hợp tác phát triển, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế tiếp tục
được mở rộng và phát huy hiệu quả. Hiện Hà Nội có quan hệ hữu nghị và hợp tác với gần 100 Thủ đô, thành phố
của hơn 50 nước và vùng lãnh thổ, là thành viên của nhiều
tổ chức quốc tế có uy tín trên thế giới. Hàng năm có nhiều đoàn với hàng nghìn
lượt cán bộ các cấp của Thành phố đi thăm hữu nghị, nghiên cứu khảo sát, tìm
hiểu thị trường ở nước ngoài, đặt mối quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại, dự
hội nghị quốc tế, thu được nhiều kinh nghiệm có thể vận dụng vào điều kiện cụ thể của Thành phố. Khoảng trên 200 đoàn khách nước ngoài vào
thăm và làm viêc với Thành phố và thực hiện các dự án đầu tư, kinh
doanh, làm chuyên gia và tham gia các hoạt động kinh tế văn hóa xã hội với
các đơn vị của Hà Nội. Hà Nội ngày càng trở thành điểm đến hấp
dẫn và an toàn. Uy tín và vị thế của
Hà Nội từng bước được nâng lên trong khu vực và quốc tế.
Nói chung, kể từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thành phố Hà Nội ngày càng
mở rộng và phát triển toàn diện theo cả bề rộng và bề sâu, gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát
triển văn hóa - xã hội; các nguồn lực của Thành phố ngày càng được
khai thác và phối hợp hiệu quả. Quá trình tái cấu trúc kinh tế đang được thúc
đẩy, sức cạnh tranh của sản phẩm ngày càng cao. Hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngày càng phát
triển đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển của Thủ đô. Các thành phần kinh tế được khuyến khích phát
triển, cơ chế quản lý có tiến bộ. Doanh nghiệp Nhà nước được đổi mới sắp xếp
lại; đã hoàn thành kế hoạch cổ phần hóa các DNNN theo kế hoạch được chính phủ duyệt. Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển manh cả về
số lượng và quy mô, năng động trong
kinh doanh. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
phát triển nhanh,
có mức tăng trưởng cao, có vai trò quan trọng trong thu hút vốn và công nghệ, kỹ
năng quản lý. Nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp phát
triển được ban hành, thực hiện đồng bộ trong các lĩnh vực: đầu tư, xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường nội địa và xuất khẩu sức cạnh tranh chung của kinh tế Thủ đô có tiến bộ, từng bước đẩy nhanh tiến trình hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết
quả đạt được, quá trình triển khai Kế hoạch HNKTQT của thành phố Hà Nội còn nhiều khó khăn, hạn chế
như: Sức cạnh tranh của nền kinh tế Thủ đô, của các doanh nghiệp
và các sản phẩm nhìn chung chưa cao, tiềm năng thị trường trong nước còn chưa
được khai thác hiệu quả do doanh nhiệp trên địa bàn chủ
yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có quy mô vốn thấp, phụ thuộc nhiều vào vốn vay (vốn vay cao gấp 2-5 lần vốn điều lệ); tăng trưởng xuất
khẩu chưa vững chắc, hàng hóa xuất khẩu chủ yếu vẫn là hàng sơ chế và
gia công, công nghiệp phụ trợ phát triển còn chậm nên hiệu quả xuất khẩu chưa cao;
hệ thống quản lý phân phối hàng hóa và dịch vụ chưa tốt, tình trạng hàng giả, hàng
lậu diễn biến phức tạp.
Thiếu chính sách bình
ổn, định giá vật tư, nguyên vật liệu làm cơ sở tính toán chi phí, giá cả cho
các doanh nghiệp thực hiện các dự án lớn, lâu dài. Chính
sách lãi suất không nhất quán, thay đổi quá nhiều (làm
biến động giá nguyên phụ liệu) khiến doanh nghiệp khó hoạch định kế hoạch sản
xuất kinh doanh.
Công tác cổ phần
hóa, sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước
còn chậm. Vai trò các ngành công nghiệp chủ lực chưa rõ nét; thị trường bất động sản trầm lắng.
Công tác quản lý và
bảo vệ môi trường chưa tạo được sự chuyển biến tích cực ve ý thức của người dân,
cơ quan doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường; chưa thực sự lồng ghép vấn
đế môi trương trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển, chưa đánh giá môi trường
chiến lược trong công tác quy hoạch; các quy hoạch, dự án chưa coi trọng và đưa
ra được các phương án đối phó với biến đổi khí hậu.
Về văn hóa, xã hội:
quản lý, tu bổ di tích còn bất cập gây bức xúc trong dư luận nhân dân. Hai chỉ
tiêu về giảm tỷ lệ sinh và giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 không đạt kế hoạch.
An ninh- trật tự xã
hội gia tăng các vấn đề phức tạp của xã hội như tội phạm hình sự, tội phạm sử
dụng vũ khí nóng và công nghệ cao, các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm, cờ bạc,...
* Nguyên nhân
khách quan
Xuất phát từ những
khó khăn chung của nền kinh tế thế giới và trong nước. Thiên tai, dịch bệnh đột biến xảy ra; Yêu
cầu phát triển Hà Nội sau hợp nhất là rất lớn, song việc hoàn thiện thống nhất và phát huy các cơ chế, chính sách và khai thác tiềm năng, thế mạnh
của Thủ đô cần có thời gian.
Hệ thống cơ chế, chính
sách chung của Nhà nước chưa đồng bộ, kịp thời và phù hợp với thực tiễn; trình
độ phát triển giữa các vùng còn chênh lệch lớn, nhiều cơ
chế, chính sách chậm được hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung phù hợp với
thực tiễn (đặc biệt là các chính sách về đất đai, đầu tư, giải phóng mặt bằng,...).
Việc thực hiện công
tác HNKTQT còn nhiều lúng túng, đặc biệt trong việc xử lý các vấn đề nhạy cảm
như: hỗ trợ doanh nghiệp, mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực dịch vụ quan
trọng, bảo vệ người tiêu dùng,...
* Nguyên nhân chủ
quan:
Công tác lãnh đạo,
quản lý, điều hành ở một số cấp, ngành, lĩnh vực trong giải
quyết công việc còn chưa thực sự quyết liệt, thiếu năng động sáng tạo; sự phối kết hợp của các cấp, ngành
trong chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện một số công
việc còn chưa chặt chẽ, thiếu hiệu quả. Mối liên hệ giũa
Ban HNKTQT của Thành phố với các Bộ, Ngành Trung ương (cơ
quan nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách vĩ mô) hiệu
quả chưa cao.
Đội ngũ cán bộ về công tác HNKTQT còn thiếu và yếu, thay đổi liên tục không
được đào tạo bài bản, chưa có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động ảnh hưởng đền chất
lượng xây dựng và triển khai các chương trình HNKTQT.
Việc xây dựng các
cơ chế, chính sách phát triển kinh tế- xã hội Thủ đô phù hợp
với các quy định của WTO chưa đáp ứng kịp với sự phát triển
của thị trường và nhu cầu hỗ trợ sản xuất, kinh doanh của
các doanh nghiệp trong điều kiện HNKTQT.
Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn yếu, doanh nghiêp thiếu nhạy bén và năng động sáng tạo, chưa kết hợp sức mạnh của các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề; cùng chuỗi sản xuất.
III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Tình hình trong nước và quốc tế
Hội nhập quốc tế ngày
càng đa dạng hơn, hội nhập khu vực sâu hơn, nhưng mức độ
tranh giành ảnh hưởng, tranh giành thị trường sẽ ngày càng
quyết liệt hơn: Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục
là khu vực động lực trong tăng trưởng thương mại toàn cầu
thời kỳ tới, hình thành nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng hơn. Các nước ASEAN tuy còn nhiều khó khăn nhưng
sẽ thúc đẩy liên kết nội khối để hoàn thành xây dựng cộng đồng kinh tế (AEC) vào năm 2015, tiến tới xây dựng cộng đồng chung
theo Hiến chương ASEAN.
Trong nước, vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế đang ngày càng được nâng lên, tạo điều kiện
thuận lợi cho mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên nền kinh tế vẫn
còn rất khó khăn, phức tạp. Thành phố Hà Nội đang còn nhiều
yếu kém nội tại. Giai đoạn 2013-2015 được xác định là thời kỳ có nhiều thay đổi
về Luật cũng như những văn bản quy phạm pháp luật của cả nước và đặc biệt là
Thủ đô Hà Nội: Luật Thủ đô có hiệu lực thi hành từ 01/7/2013; Quốc Hội dự kiến sẽ thông qua việc sửa đổi Hiến pháp, Luật
Đất đai, Bộ Luật Dân sự, các luật về tổ chức trong đó có Luật Tổ chức HĐND và UBND.
2. Nhiệm vụ chủ yếu
2.1. Công tác
thông tin truyền truyền
- Đẩy mạnh công tác
thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức và ý thức về HNKTQT cho cán bộ, công
chức, doanh nghiệp và nhân dân Thành phố. Triển khai tuyên truyền về hội nhập
theo hướng kịp thời phổ biến những vấn đề hội nhập mang
tính thời sự, những vấn đề mới như Hiệp định FTA và các cam kết HNKTQT khác mà Việt Nam đã tham gia. Những vấn đề mang tính định hướng, tạo sự kiên
định và đồng thuận cao đối với những chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về HNKTQT.
- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt tinh thần Nghị quyết Đại hội XI của Đảng về
chủ trương "tích cực, chủ động hội nhập quốc tế";
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020"; chương trình của Thành ủy về tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển
kinh tế Thủ đô tăng trưởng nhanh và
bền vững;...
- Tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn, tọa đàm nhằm phổ biến chuyên sâu các nội dung cam kết HNKTQT và lộ trình thực thi cam kết của
Việt Nam nhằm giúp các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố tận dụng tốt những
cơ hội do HNKTQT mang lại, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế, vận dụng nhũng kết quả của HNKTQT vào tìm
kiếm, tiếp cận và mở rộng thị trường.
- Phát hành các ấn
phẩm thông tin về các vấn đề liên quan đến trợ cấp, chống bán phá giá; đăng tải thông tin trên các phương tiện thông tin truyền thông,
báo viết, báo mạng,..
2.2. Công tác đào
tạo bồi dưỡng cấn bộ làm công tác HNKTQT
Đẩy mạnh việc nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý và công tác chuyên môn liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới HNKTQT tại các sở, ban,
ngành, quận, huyện của Thành phố
Xây dựng kế hoạch
đào tạo, đào tạo lại kỹ năng thi hành công vụ theo chức danh cho công chức, viên
chức, hình thành đội ngũ cán bộ công chức chuyên nghiệp và
hiện đại.
Tạo điều kiện cho
các cán bộ làm công tác HNKTQT của các sở, ban, ngành tham
gia các khóa đào tạo trong và ngoài nước về chuyên môn, ngoại
ngữ; tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo chuyên sâu về các vấn đề pháp lý, cam
két trong các lĩnh vực ma Việt Nam tham gia.
2.3. Công tác
theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các cam kết HNKTQT
Tiếp tục rà soát,
đánh giá tình hình thực hiện các cam kết HNKTQT tại các sở, ngành, đơn vị; rà soát
sửa đổi những văn bản, cơ chế, chính sách cho phù hợp với
những cam kết HNKTQT mà Việt Nam tham gia nhằm tạo môi trường pháp lý minh bạch
để thu hút đầu tư nước ngoài.
Rà soát, sửa đổi và
ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển, nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động
kinh doanh và đầu tư. Thực hiện hiệu quả các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với cam kết HNKTQT.
2.4 Công tác hướng
dẫn và theo dõi triển khai các chiến lược, nghị quyết, chương trình hành động về HNKTQT
Chủ động thực hiện
chiến lược về HNKTQT, lồng ghép những nội dung về HNKTQT vào các chương trình,
kế hoạch của ngành mình để triển khai
thực hiện.
2.4.1. Công tác cải cách hành chính
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính để cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh, giải phóng mọi nguồn lực xã hội và góp phần nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Hoàn thiện quy trình giải quyết theo cơ chế
một cửa liên thống đối với các thủ tục hành
chính liên quan đến lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng, quản lý đất đai, lao
động, thương binh xã hội.
Từng bước triển khai
Chính phủ điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính hỗ trợ, tổ chức, công
dân như thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa, thủ tục nộp thuế, cấp giấy chứng nhận
đầu tư, cấp phép xây dựng, đăng ký kinh doanh..
Điều chỉnh và quy
định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành
và UBND các quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn theo
quy định của pháp luật và Thành phố.
Triển khai quy chế
tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức; hệ thống tiêu chuẩn chức danh; quy chế
đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, công chức; quy chế thu hút nhân tài,...
2.4.2. Công tác quy hoạch, thu hút đầu tư vào sản xuất kinh
doanh dịch vụ, phát triển hạ tầng
kinh tế xã hội
Triển khai trọng điểm
các quy hoạch khung, mục tiêu phủ kín quy hoạch trên địa bàn Thành phố. Tiếp
tục triển khai và phấn đấu hoàn thành quy hoạch 401 xã xây
dựng nông thôn mới theo chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới...
Hoàn thiện các dự
án hạ tầng đô thị. Giữ vững danh hiệu Thủ đô "xanh, sạch, đẹp, văn minh hiện
đại". Lập và triển khai các chương trình hiện đại hóa
các loại hình giao thông, trọng tâm là hệ thống giao thông đường bộ.
Thực hiện chương trình
tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu, cung cấp thông tin về môi trường đầu tư, tiềm năng và cơ hội đầu tư. Xây dựng danh mục các dự
án kêu gọi đầu tư, danh mục các dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư. Hợp tác với các tổ chức xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngoài,
đào tạo và nâng cao năng lực cho các cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư.
2.4.3 Nâng cao năng
lực cạnh tranh các sản phẩm và doanh nghiệp
Lập và triển khai
các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh
Tích cực triển
khai chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, xúc
tiến du lịch tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá sản phẩm
và tìm kiếm đối tác;... hỗ trợ doanh nghiệp về thong tin
thị trường, về đăng ký, bảo hộ và phát triển thương kiệu, về áp dụng các hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế.
Thực hiện các chương
trình nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn nâng cao
năng lực sản xuất, chất lượng sản
phẩm, áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào các ngành, lĩnh vực.
Chương trình hỗ trợ
phát triển các ngành dịch vụ trình độ, chất lượng cao, tập trung vào các ngành
dịch vụ thương mại, bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin.
Chương trình hỗ trợ
khuyến khích doanh nghiệp áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, áp
dụng vào các sản phẩm có thế mạnh của
Thủ đô.
2.4.4. Phát triển
nguồn nhân lực và thị trường lao động
Phát triển mạnh đào
tạo nghề cả về quy mô và chất lượng, đảm bảo sự đồng bộ về cơ câu ngành nghề đào tạo và
cơ cấu trình độ nghề nghiệp.
Tập trung đầu tư cho
đào tạo nghề trình độ cao để nhằm tạo ra một đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề vững đủ khả năng tiếp cận
với công nghệ sản xuất tiên tiến, thiết bị kỹ thuật hiện đại, có khả năng tham gia cạnh tranh trong thị trường sức lao
động trong nước và quốc tế để cung cấp nguồn nhân lực cho xuất khẩu lao động.
2.4.5. Hiện đại hóa
nông nghiệp và phát triển kinh tế ngoại thành
Lập kế hoạch tập trung
ưu tiên đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội cho nông thôn:
khuyến nông, điện nước, giao thông,
chợ tại các huyện, các xã nghèo, khó khăn. Hình thành các
vùng sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao.
Từng bước phát triển
nông nghiệp hiệu quả, bền vững toàn diện theo hướng đô thị sinh thái sản xuất
hàng hóa chất lượng cao, chuyển mạnh cơ cấu nông nghiệp sang sản xuất nông sản,
thực phẩm chất lượng cao, ATVSTP, gắn phát triển nông nghiệp với cải thiện bảo vệ môi trường sinh
thái, phát triển du lịch và nông thôn mới. Đẩy mạnh chuyển
dịch kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH - HĐH.
2.4.6. Bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững
Xây dựng và thực hiện
các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về bảo vệ môi trường các khu công nghiệp, làng nghề, lưu vực sông, từng bước hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm trên địa bàn Thành phố.
Thực hiện Đề án cải
thiện chất lượng môi trường, các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường trên địa bàn Thành phố Hà
Nội, đảm bảo sức khỏe nhân dân.
2.4.7 Các vấn đề an
ninh trật tự, an sinh xã hội
Đảm bảo tốt an
ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh thông
tin. Tập trung vào các lĩnh vực xuất nhập cảnh, văn phòng
đại điện nước ngoài, các hoạt động đối ngoại, các khu công
nghiệp và chế xuất.
Xây dựng các giải
pháp thực hiện chính sách an sinh và công bằng xã hội trong bối cảnh HNKTQT.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thường trực Ban Hội nhập kinh tế quốc tế
Sở Công Thương - cơ
quan thường trực Ban HNKTQT có trách nhiệm tham mưu cho đồng chí Trưởng Ban trong công tác HNKTQT: theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
kế hoạch của các đơn vị được giao; đề xuất các biện pháp, giải pháp nhằm triển
khai thực hiện tốt kế hoạch. Hàng năm cơ quan thường trực
tổng hợp, báocáo UBND Thành phố tình hình thực hiện Kế
hoạch.
2. Các thành viên Ban Hội nhập kinh tế quốc tế
Các thành viên
Ban HNKTQT trên cơ sở những nhiệm vụ được giao thường xuyên
kiểm tra đôn đốc, nắm tình hình, tiến độ triển khai thực hiện của các sở, ngành và địa phương do mình phụ trách; báo cáo gửi về Sở Công Thương
theo định kỳ để tổng hợp.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
Ghi chú
|
I
|
Công tác thông tin tuyên truyền
|
|
|
|
1
|
Triển khai các khóa đào tạo, lớp tập huấn phổ biến kiến thức cho cán bộ các đơn vị, doanh nghiệp, về những nội dung: chính sách, pháp luật thương
mại của Việt Nam, các nước trên thế giới để tận dụng các ưu đãi trong cam kết quốc tế và
có biện pháp tích cực, chủ động
phòng tránh các hàng rào trong thương mại; kiến thức về thị
trường; kỹ năng quản lý, quản trị và điều hành doanh nghiệp; kỹ năng về công
nghệ mới và kỹ năng quản lý về Công nghệ thông tin;
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị của Thành phố
|
|
|
2
|
Hội thảo về những vấn đề liên quan đến FTA "thế hệ mới" (New generation FTA issues); Đào tạo kỹ thuật xây dựng phương
án đàm phán mang tính "tấn công" hợp lý và chiến lược tiếp cận thị trường cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, bao gồm cả việc tham vấn trước khi
đàm phán, công bố thông tin và phân tích tác động sau khi ký kết hiệp định
|
Sở Công Thương
|
Dự án hỗ trợ chính sách thương mại và đầu tư của
châu Âu - EU-Mutrap IV
|
|
4
|
Tổ chức các chương trình tập huấn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tiên
địa bàn Thành phố về các văn bản pháp quy trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu, hải quan; về pháp luật tự vệ của Việt Nam và WTO; tìm hiểu xu hướng thị trường
cho các doanh nghiệp xuất khẩu dệt
may trên địa bàn Thành phố; phổ biến công cụ phân tích hoạt động xuất nhập khẩu và hệ thống quỹ chuẩn chất lượng hàng hóa quốc tế...
|
Sở Công Thương, Cục Hải quan Hà Nội
|
Các Sở, Ban, Ngành, đơn vị có liên quan
|
|
5
|
Triển khai các
hoạt động hỗ trợ cho doanh nghiêp nhỏ
và vừa các thông tin về thị trường, phát triển thương hiệu, xu hướng sản
phẩm tiêu dùng, các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, thông tin về đào
tạo, tập huấn,... thường xuyên được cập nhật trên Website của "vườn ươm
doanh nghiệp".
|
Sở Kế hoạch & đầu tư
|
|
|
6
|
Thực hiện công tác thông tin,
tuyên truyền về chính sách pháp luật, các quy trình thu tục hải quan đến tổ
chức, cá nhân trong thực thi pháp luật hải quan; triển khai chương trình quan
hệ đối tác hải quan- doanh nghiệp
|
Cục
Hải quan Hà Nội
|
|
|
7
|
Phổ biên, tuyên truyền về Hiệp
định TBT và các vấn đề liên quan, nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành, các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội trong việc triển khai Đề án TBT;
tiếp tục gửi các tin cảnh báo về TBT của các nước thành viên WTO cho các
doanh nghiệp có liên quan trên địa bàn Hà Nội qua E-mail.
|
Sở
Khoa học & Công nghệ
|
|
|
8
|
Thông tin tuyên truyền để các
doanh nghiêp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn nắm bắt được các thành tựu khoa
học và công nghệ, chủ động đặt hàng đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản
phẩm hàng hóa
|
Sở
Khoa học & Công nghệ
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
9
|
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước về HNKTQ, cập nhật thông tin
về tình hình phát triển kinh tế khi Việt Nam gia nhập WTO, mặt tích cực và
hạn chế của kinh tế thị trường ảnh hưởng đến công tác y tế, y đức của cán bộ,
nhân viên ngành y
|
Sở
Y tế
|
|
|
10
|
Tiếp tục phối hợp với Đài PTTH Hà
Nội thực hiện phần tin khoa giáo nông nghiệp; tăng thời lượng phát sóng và lượng
tin bài tên chương tình nông nghiệp và nông thôn trên kênh H2 vào thứ 5 hàng
tuần; thông tin, tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm
|
Sở
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
|
|
|
11
|
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền đa dạng hóa các hình thức và nôi dung tuyên truyền về các hoạt động
đang được Bộ Tài nguyên Môi trường chủ trì như: Chiến dịch trồng cây xanh
xung quanh sông, kênh, rạch trên địa bàn cả nước; Tổ chức thí điểm triển khai
phân loại rác tại nguồn cho các hộ dân và các trường học
|
Sở
Tài nguyên & Môi trường
|
|
|
12
|
Phát hành Bản tin HNKTQT "Hà
Nội hội nhập và phát triển" 01 số/tháng
|
Viện
nghiên cứu phát triển kinh tế- xã hội Hà Nội
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
II
|
Công
tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác HNKTQT
|
|
|
|
1
|
Tổ chức các khóa đào tạo, hội
thảo, tập huấn về các nội dung: ngoại ngữ, tin học, lập kế hoạch, tổ chức
công việc, thuyết trình, đàm phán, giao tiếp quốc tế cho cán bộ làm công tác HNKTQT
|
Các
Sở, Ban, Ngành, đơn vị của Thành phố
|
|
|
2
|
Đào tạo nâng cao việc thực thi các
cam kết FTA và quản lý điều chính sách liên quan (bao gồm luật pháp, quy định
và nâng cao năng lực thể chế)
|
Sở
Công Thương
|
Dự án hỗ trợ chính
sách thương mại và đầu tư của châu Âu - EU-Mutrap IV
|
|
3
|
Đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ, công chức tại bộ phận một cửa và công tác chuyên môn liên quan trực
tiếp tới việc thực hiện các TTHC, giao dịch pháp lý có yếu tố nước ngoài trong
lĩnh vực Tư pháp. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ luật
sư, công chứng viên, đấu giá viên, giám định viên,... đáp ứng yêu cầu HNKTQT
|
Sở
Tư pháp
|
|
|
4
|
Bố trí, đào tạo và sử dụng nguồn
nhân lực trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại vững vàng về chính trị, năng lực chuyên
môn và ngoại ngữ, kiến thức liên quan đến công tác đối ngoại, HNKTQT cho cán
bộ quản lý và cán bộ trực tiếp làm công tác đối ngoại;
Thực hiện các chương trình đào tạo
cán bộ ngắn hạn và dài hạn ở nước ngoài (tai Viện Trưởng đại học Lomoges- Pháp,
Viện Trưởng đại học Aiou-Hàn Quốc, Trường đại học San Francisco- Hoa Kỳ,...),
các chương trình học bổng của các nước, các tổ chức quốc tế dành cho Việt Nam
|
Sở
Y tế
|
|
|
5
|
Tìm kiếm, hợp tác với các tổ chức
trong và ngoài nước, tạo điều kiện để cán bô tham gia các khóa đào tạo, học
tập kinh nghiệm phát triển doanh nghiêp nhỏ và vừa, kinh nghiệm quản lý vườn
ươm doanh nghiệp trong và ngoài nước
|
Sở
Kế hoạch và đầu tư
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
6
|
Tổ chức triển khai thực hiện các
đề án về thí điểm đào tạo, tuyển dụng công chức nguồn; xây dựng cơ cấu, tiêu chuẩn
chức danh công chức gắn với vị trí viêc làm; thí điểm thi tuyển một số chức
danh lãnh đạo, quản lý ở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Thành
phố; xây dựng một số khung năng lực đối với chức danh lãnh đạo, quản lý (từ
cấp phòng trở xuống) tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Thành
phố; xây dựng cơ chế hỗ trợ, đãi ngộ để tăng thu nhập (ngoài lương) bảo đảm
ấn định đời sống cán bộ, công chức, viên chức.
|
Sở
Nội vụ
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
7
|
Đào tạo lực lượng cán bộ hải quan
có trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; triển
khai, bố trí, sắp xếp cán bộ công chức theo chức danh công việc; 80% cán bộ,
công chức đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chức danh công việc trước khi được điều
động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí
công tác; 80% cán bộ công chúc tại những vị trí đòi hỏi có trình độ tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc.
|
Cục
Hải quan Hà Nội
|
|
|
8
|
Tổ chức các lớp tập huấn về sử
dụng phần mềm tác nghiệp của Sở Nội vụ, về Luật Lao động và quy định liên
quan, Luật Thủ đô và quy định liên quan cho cán bộ
|
Sở
Nội vụ
|
|
|
9
|
Tổ chức các lớp tập huấn văn bản
mới về quản lý công chức, viên chức cho Trưởng, phó phòng TCCB, Chánh, phó văn
phòng, chuyên viên theo dõi công tác TCCB các sở, ban, ngành; Trưởng, phó phòng,
chuyên viên phòng Nội vụ các quận, huyện, thị xã và CBCC Sở
|
Sở
Nội Vụ
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
10
|
Tổ chức tập huấn sử dụng phần mềm
quản lý nhân sự cho Trưởng, phó phòng TCCB hoặc Chánh, phó văn phòng các sở,
ban, ngành: Trưởng, phó phòng Nội vụ các quận, huyện, thị xã và CCVC Sở Nội vụ
|
Sở
Nội Vụ
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
11
|
Tổ chức các lớp tập huấn công tác
quản lý hội, quản lý quỹ cho cán bộ làm công tác quản lý nhà nước các hội của
các sở, ban, ngành, quận, huyên, thị xã và CBCC khối văn phòng Sở Nội vụ, cán
bộ quản lý các hội thuộc Thành phố
|
Sở
Nội Vụ
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
12
|
Tổ chức lớp tập huấn về công tác
tổ chức bộ máy, quản lý và giám sát doanh nghiệp; kỹ năng hành chính cho lãnh
đạo và cán bộ làm công tác tổ chức của doanh nghiệp thuộc Thành phố
|
Sở
Nội Vụ
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
13
|
Tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công
tác CCHC cho Trưởng phòng: TCCBCVP, nội vụ và chuyên viên phụ trách CCHC và
trưởng bộ phận tiếp nhận HSHC của các quận, huyện, thị xã và các sở, ban,
ngành.
|
Sở
Nội Vụ
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
14
|
Tổ chức các lớp đào tạo nâng cao
kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ công chức về: Kỹ năng truyền thống, báo chí và người
phát ngôn do Viện nghiên cứu công nghệ thông tin Đông Nam Á tổ chức
|
Sở
Nông nghiệp & phát triển nông thôn
|
|
|
15
|
- Tổ chức diễn đàn/hội thảo chia
sẻ những bài học kinh nghiệm về các mô hình hoai động giáo dục đào tạo trong thời
kỳ HNKTQT.
- Tiếp tục triển khai các dự án hợp
tác với Fukuoka, Nhật Bản; dự án viện trợ phi chính phủ Projects Abroad, Anh
Quốc; hợp tác với Ausualia.
-Tổ chức hội thảo, hội nghị quốc
tế trong khuôn khổ Đề án ngoại ngữ 2020 phấn đấu đạt trình độ ngoại ngữ bậc 3
cho 5% cán bộ, giáo viên toàn ngành trong lộ trình đến 2015 của Ngành.
- Mở rộng hợp tác, chia sẻ thông tin với giáo dục các nước trên thế giới.
- Tổ chức lớp
đào tạo Tiếng Anh cho 300 cán bộ, giáo viên trong ngành,
|
Sở
Giáo dục & đào tạo
|
|
|
III
|
Công
tác theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các cam kết HNKTQT
|
|
|
|
1
|
Rà soát, hệ thống hóa VBQPPL liên
quan tới công tác HNKTQT trên địa bàn thành phố Hà Nội; tăng cường công tác
kiểm tra VBQPPL liên quan tới việc thực hiện các cam kết HNKTQT của Thành phố
|
Sở
Tư pháp
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
2
|
Cụ thể hóa các quy định của Luật
Thủ đô: xây dựng 15 văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hóa một số nội dung được
Luật giao; trong đó có 10 Nghị quyết của HĐND, 05 Quyết định của UBND TP. Xây
dựng kế hoạch lập quy của Thành phố trình UBND TP ban hành, làm cơ sở xây
dựng các văn bàn QPPL, công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý, điều hành mọi hoạt
động kinh tế - xã hội của Thủ đô; trong đó có các văn bản về HNKTQT
|
Sở
Tư pháp
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
3
|
Xây dựng các Quy chế quản lý về quy
hoạch, kiến trúc đô thị Thành phố; các khu vực đặc thù: Hồ Gươm và phụ cận;
khu phố cổ; phố cũ,... xây dựng các quy định về lập, thẩm định phê duyệt nhiệm
vụ đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn và quản lý xây
dựng theo quy hoạch; lập, thẩm định, phê duyệt và cung cấp hồ sơ chỉ giới đường
đỏ đối vói các công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố
|
Sở
Quy hoạch kiến trúc
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
4
|
Xây dựng các văn bản về công tác
quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông vận tải; xây dựng các quy chế đấu
thầu khai thác dịch vụ xe buýt, đấu thầu duy tu, duy trì hệ thống kết cấu hạ
tầng giao thông vận tải, điều chỉnh, sửa đổi quy chế đấu thầu: đầu tư, kinh
doanh các bên, bãi đỗ xe.
|
Sở
Giao thông vận tải
|
|
|
5
|
Ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật theo thẩm quyền để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện (dự kiến trong giai
đoạn sẽ có hơn 200 văn bản được ban hành) đối với các lĩnh vực sau khi Quốc
Hội thông qua việc sửa đổi Hiến pháp, Luật Đất đai, Bộ Luật Dân sự, các luật
về tổ chức trong đó có Luật Tổ chức HĐND và UBND
|
Sở
Tư pháp
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
6
|
Tổng hợp thông tin phản ánh về khó
khăn, vướng mắc của các doanh nghiêp; cung cấp trao đổi thông tin liên quan
đến doanh nghiệp vừa và nhỏ cho các đối tượng có nhu cầu; tổ chức xây dựng dữ
liêu về doanh nghiêp nhỏ và vừa; hướng dân cung cáp thông tin về chê độ chính
sách hỗ trạ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Trung ương và Thành phố
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
7
|
Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 85
thực hiện Nghị quyết số 13/2012/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp, tổ chức Hội nghị gặp gỡ doanh nghiệp trên địa bàn
nhằm tháo gỡ khó khăn, phát triển sản xuất- kinh doanh hàng năm
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
8
|
Tổ chức các buổi tọa đàm với Doanh
nghiệp sản xuất, xuất khẩu nhằm kịp thời tháo gỡ vướng mắc khó khăn cho Doanh
nghiệp
|
Sở
Công Thương, Cục Hải quan Hà Nội, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Ban quản lý các KCN
và chế xuất Hà Nội
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
9
|
Xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện
các thỏa thuận hợp tác với hải quan khu vực và các nước khác khi Việt Nam là
thành viên chính thức của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO): Triển khai thực
hiện các thủ tục Hải quan chủ yếu bằng phương thức điện từ trên cơ sở áp dụng
phương thức quản lý rủi ro kết hợp với thực hiên giám sát hải quan bằng các
trang thiết bị kỹ thuât hiện đại nhằm nâng cao năng lực quản lý hải quan, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại; Hiện đại hóa công tác quản lý
thuế, đảm bảo công tác quản lý thuế thực hiện minh bạch, công bằng góp phần
tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại; Áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro;
công tác kiểm tra sau thông quan; công nghệ thông tin; công tác kiểm soát chống
buôn lậu, gian lận thương mại, phòng chống ma túy
|
Cục
Hải quan Hà Nội
|
|
|
10
|
Thực hiện các thỏa thuận trong
lĩnh vực tài nguyên môi trường (do Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối
phối hợp triển khai) dưới dạng Biên bản ghi nhớ, thỏa thuận hợp tác đã được
ký kết với các đối tác nước ngoài.
Hoàn chỉnh và xây dựng bổ sung các
văn bản cơ chế chính sách đáp ứng yêu cầu về quản lý đối với Thành phố Hà Nôi,
cũng như tạo khung pháp lý thuận lợi, cơ chế chính sách khuyến khích ưu đãi
đầu tư để tiếp nhận các nguồn viện trợ quốc tế, trong lĩnh vưc tài nguyên môi
trường, kêu gọi các thành phần kinh tế, các tổ chức trong và ngoài nước đầu
tư hạ tầng đô thị, môi trường của Thành phố.
|
Sở
Tài nguyên & môi trường
|
|
|
IV
|
Công
tác hướng dẫn và theo dõi triển khai các chiến lược, nghị quyết, chương trình
hành động về HNKTQT
|
|
|
|
1
|
Công tác cải cách hành chính
|
|
|
|
1.1
|
Tiếp tục tổ chức thực hiện các nội
dung cải cách hành chính theo Chương trình số 08-CTr/TU của Thành ủy về
" Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoan 2011-2015" và Quyết
định số 1909/QĐ-UBND của UBND Thành phố về Kế hoạch CCHC của Thành phố giai
đoạn 2011 -2015
|
Sở
Nội vụ
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
1.2
|
Triển khai đề án " nâng cao
hiệu lực, hiêu quả quản lý, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính thành phố
Hà Nôi giai đoạn 2012-2016" đáp ứng yêu cầu hội nhập, yêu cầu cao về quản
lý đô thị và xây dựng nông thôn mới; đổi mới phương thức và lề lối làm viêc
của cán bộ, công chức, viên chức. Giảm các cuộc hội họp và giấy tờ hành chính,
mở rộng viêc giao ban, họp trực tuyến.
Triển khai có hiệu quả áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 trong các cơ quan hành chính và đơn vị
sự nghiệp công lập của Thành phố. Phát triển đồng bộ và song hành giữa hiện
đại hóa công sở và đẩy mạnh ứng dụng công nghê thông tin - truyền thông trong
hoạt động quản lý, điều hành, giải quyết thủ tục hành chính và xây dựng cơ
quan điện tử theo Nghị quyết số 16/2012/NQ-HĐND của HĐND Thành phố về Chương
trình mục tiêu ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố
Hà Nội giai đoạn 2012-2015.
|
Sở
Nội vụ
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
1.3
|
Phê duyệt và chỉ đạo 05 đơn vị (Tây
Hồ, Long Biên, Thạch Thất, Từ Liêm, Chương Mỹ) tổ chức triển khai đề án thí
điểm "cơ quan điện tử". Chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy định bắt
buộc cán bộ, công chức phải thực hiện tin học hóa trong tác nghiệp hành chính,
đác biệt là giải quyết công viêc trong nội bộ cơ quan nhà
nước và giao dịch hành chính vơi tổ chức, công dân.
|
Sở
Nội vụ
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
1.4
|
Tiến hành cải cách hành chính tạo
cơ chế minh bạch cho môi trường đầu tư, trọng tâm thực hiện công khai hóa,
giản tiến thủ tục cung cấp thông tin quy hoạch, kiến trúc trên đìa bàn Thành
phố; nghiên cứu rà soát 05 thủ tục hành chính (cấp chứng chỉ quy hoạch, cấp
giấy phép quy hoạch chấp thuận giới thiệu địa điểm, cung cấp thông tin quy
hoạch, lập thẩm định phê duyệt cung cấp chỉ giới đường đỏ); đánh giá chất lượng
hồ sơ đầu ra được đảm bảo; hệ thống xử lý hồ sơ văn bản trên phần mềm tác
nghiệp
|
Sở
Quy hoạch- Kiến trúc
|
|
|
1.5
|
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính trong lĩnh vực hải quan, thủ tục cấp đất, thủ tục cấp giấy chứng
nhận xuất xứ, giải quyết các thủ tục đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu; công
khai thủ tục hành chính có liên quan đến hoat động xuất khẩu trên website của
các Sở, ngành và trang tin điện tử của Thành phố nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp, góp phần giảm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm, doanh nghiêp sản xuất, xuất khẩu
|
Cục
Hải quan, Sở Thông tin và truyền thông, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Công
Thương, Ban quản lý các khu công nghiên và chế xuất
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
1.6
|
Thực hiện giảm quy trình, thủ tục,
rút ngắn thời gian lập quy hoạch, chỉ giới đường đỏ dự án tuyến đường và chuẩn
bị đầu tư dự án; nâng cao chất lượng lập, thẩm định, duyệt dự án. Áp dụng thí
điểm công tác đấu thầu qua mạng để nâng cao tính minh bạch, hiệu quả trong
công tác đầu tư xây dựng cơ bản thu hút đầu tư quốc tế
|
Sở
Giao thông vận tải
|
|
|
1.7
|
Triển khai Dự án Urbis Hà Nội đến
năm 2010 góp phần cải cách hành chính công tại Hà Nội thông qua tăng cường
năng lực hoạch định chính sách cho các cơ quan nhà nước của Thành phố quản lý
và cải thiện sự minh bạch về thủ tục hành chính và hiệu quả
trong việc thực hiện công tác quản lý đô thị tại Hà Nội. Các hỗ trợ kỹ
thuật nhằm nâng cao trình độ kỹ thuật, công tác quản lý bằng hệ thống thông
tin địa lý (GIS).
|
Sở
Tài nguyên & môi trường
|
|
|
2
|
Công tác quy hoạch, thu hút đầu tư
vào sản xuất kinh doanh dịch vụ, phát triển hạ tầng kinh tế xã hội
|
|
|
|
2.1
|
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 01/KH-UBND
ngày 03/01/2012 của UBND Thành phố về việc triển khai thực hiện quy hoạch
chung xây dựng Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2011-2015, cụ thể với: 05 đồ án Quy
hoạch chung đô thị vệ tinh; 03 đồ án Quy hoạch chung thị trấn sinh thái; 09
đồ án Quy hoạch chung thị trấn huyện lỵ; 01 đồ án Quy hoạch chung thị xã; 14
đồ án Quy hoạch chung xây dựng huyện; 31 đồ án Quy hoạch phân khu; 01 đồ án Quy
hoạch đặc thù, 10 Quy hoạch chi tiết, Quy hoạch cải tạo hai bên tuyến đường
và thiết kế đô thị các tuyến phố chính.
- Triển khai và thực hiện hệ thống
quy hoạch ngành, lĩnh vực, mạng lưới: phát ừiển công nghiệp, thương mại, y
tế,' trường học, du lịch, văn hóa, mang lưới bán buôn, bản lẻ, hê thống cưa
hàng xang dấu...; quy hoach ve nhan lực khu, cụm cong nghiệp, điểm tiểu thủ
cong nghiệp; nghề, làng nghề thành phố Hà Nội,... Đặc biêt la quy hoach nông
thôn
|
Sở
Quy hoạch-Kiến trúc
|
Các sở, ngành, đơn
vị liên quan
|
|
2.2
|
Hoàn chỉnh các quy hoạch chuyên
ngành cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, nghĩa trang, công viên cây
xanh, hồ nước phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2030, tầm nhìn đến 2050. Quy hoạch phát triển kinh tế- xã hôi đến năm 2020,
định hướng 2030, Quy hoạch chung xây dựng Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2050 và quy hoạch hạ tầng kỹ thuật khu vực vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
|
Sở
Xây dựng
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
2.3
|
Hoàn chỉnh đồ án quy hoạch phát
triển giao thông vận tải thủ đô Hà Nội" đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050; Triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết đường sắt đô thị khu vực đầu
mối thành phố Hà Nội
|
Sở
Giao thông vận tải
|
|
|
2.4
|
Tăng cường công tác thu hút đầu tư
nước ngoài trong đó chú trọng thu hút FDI vào ngành công nghiệp hỗ trợ, những
dự án có hàm lượng công nghệ cao thuộc các lĩnh vực: nông nghiệp, công nghệ
thông tin, vật liệu mới.., các dự án sản xuất công nghiệp sạch ít gây ô nhiễm
môi trường,...
|
Sở
Kế hoạch & Đầu tư
|
|
|
2.5
|
Tổ chức xúc tiến đầu tư ưong nước
và nước ngoài để vận động, hỗ trợ, hướng dẫn các nhà đầu tư tìm hiểu chính
sách, quy định pháp luật về đầu tư và lựa chọn lĩnh vực, địa điểm thực hiện
dự án đầu tư. Xây dựng các cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư trong nước
và nước ngoài.
|
Sở
Kế hoạch & Đầu tư
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
2.6
|
Phát triển hệ thống hạ tầng giao
thông trên địa bàn theo quy hoạch nhằm kết nối với các tuyến giao thông liên
vùng, tạo điều kiện lưu thông hàng hóa giữa Thành phố Hà Nội và các vùng, các
tỉnh thành trong cả nước; xây dựng hệ thống bến, bãi đỗ xe, các trung tâm
tiếp cận kho vận để thúc đẩy lưu thông hàng hóa (hệ thống giao thông đường
bộ, đường sắt đô thị, đường thủy nội địa và phát triển các cảng thủy nội địa
dọc sông Hồng, sông Đáy); góp phần thúc đẩy sản xuất công nghiêp, nông nghiêp
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
3
|
Nâng cao năng lực cạnh tranh các
sản phẩm và doanh nghiệp
|
|
|
|
3.1
|
Xây dựng và triển khai Kế hoạch
hành động của thành phố Hà Nội thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa
thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 của Quốc gia
|
Sở
Công Thương Hà Nội
|
Các sở, ngành, đơn
vị liên quan
|
|
3.2
|
Tổ chức các đoàn doanh nghiệp tham
gia Hội chợ, Triển lãm tại các thị trường xuất khẩu quan trọng, thị trường
tiềm năng và khai thác các thị trường mới như: Nhật Bản, Hoa kỳ, Trung Quốc,
Hàn Quốc, Mỹ La tinh, Tây Á, Nam Á, Châu Phi, Đông Âu, Trung Đông.. .; tham
gia hội chợ, triển lãm trong nước (Hội chợ Lifestyle tại Thành phố Hồ Chí
Minh, các hội chợ chuyên ngành khác ) giúp doanh nghiệp quảng bá và tiêu thụ
hàng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường, khách hàng
|
Sở
Công Thương Hà Nội
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
3.3
|
Thực hiện
Chương trình xúc tiến thương mại hỗ trợ phát triển sản phẩm ngành công nghiệp
hỗ trợ (tổ chức cho doanh nghiệp tham gia triển lãm METALEX, triển lãm ICS
Việt nam, Triển lãm Manufacturing Expo,... ; tổ chức đón, giao thương với các
đoàn nhà nhập khẩu và doanh nghiệp nước ngoài vào tìm kiếm thị trường sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ; chương trình quảng bá các sản phẩm chế tạo, công
nghiệp chủ lực, công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ liên quan; ...)
|
Sở
Công Thương Hà Nội
|
Các sở, ngành, đơn
vị liên quan
|
|
3.4
|
Thực hiện Chương trình xúc tiến thương
mại cho các sản phẩm làng nghề khu vực phía Bắc: Hội chợ triển lãm "Mỗi
làng nghề - Một sản phẩm truyền thông" khu vực phía Bắc; Hỗ trợ doanh
nghiệp về tư vấn thiết kế mẫu mã hàng Thủ công mỹ nghệ phục vụ xuất khẩu; Tổ
chức cuộc thi thiết kế mẫu sản phẩm OVOP
|
Sở
Công Thương Hà Nội
|
Các sở, ngành, đơn
vị liên quan
|
|
3.5
|
Tổ chức hội chợ hàng thủ công mỹ
nghệ và làng nghề hàng năm; Tiếp tục duy trì hoạt động phòng trưng bày giới thiệu
sản phẩm làng nghề Hà Nội giúp quảng bá về các sản phẩm TCMN và sản phẩm làng
nghề truyền thông của Hà Nội, nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu cho sản phẩm,
thu hút khách đu lịch, tìm kiếm khách hàng
|
Sở
Công Thương Hà Nội
|
Các sở, ngành, đơn
vị liên quan
|
|
3.6
|
Xây dựng các giải pháp về cơ chế
chính sách ưu đãi cho các DN hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin
thông qua mô hình "Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ thông tin" tại các
Khu Công nghệ thông tin tập trung
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
3.7
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ
thông tin áp dụng các quy trình quản lý sản xuất tiên tiến và nâng cao năng
lực sản xuất kinh doanh như hỗ trợ tư vấn, trơ giúp các doanh nghiêp áp dụng
các chuẩn CMM, CMMI và các quy trì ISO về sản xuất phần mềm
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
3.8
|
Xây dựng kế hoạch hỗ trợ một phần
kinh phí trong việc quản lý và vận hành vườn ươm doanh nghiệp Hà Nội (sau khi
hết thời hạn EU tài trợ dự án năm 2012) nhằm tăng cường các hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa qua các lớp đào tạo nguồn nhân lực về kỹ năng quản lý
kinh doanh, môi trường và đầu tư các sản phẩm thân thiện bảo đảm chất lượng
sản phẩm xuất khẩu
|
Sở
Tài Chính
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
|
3.9
|
Đầu tư xây dựng cơ sở ha tầng khoa
học và công nghệ với các công nghệ, thiết bị đồng bộ, hiện đại đủ năng lực
hoàn thiện sản phẩm từ kết quả đề tài, dự án đáp ứng các thông số, tiêu chuẩn
kỹ thuật, mẫu mã của các sản phẩm cùng loại trên thị trường; hỗ trợ doanh
nghiệp ươm tạo công nghệ, thực hiện các dự án về các lĩnh vực bức xúc trên
địa bàn như: rau sạch, giao thông, môi trường,..
|
Sở
Khoa học & Công nghệ
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
3.10
|
Triển khai Chương trình nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho các doanh nghiệp trên địa bàn thông
qua hỗ trợ xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế như: ISO 9001-2008; ISO 14.000 về môi trường và ISO 22.000 về an toàn vệ
sinh thực phẩm cho các doanh nghiêp. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng, đổi mới
công nghệ, xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, nhẵn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý và
phát triển thương hiệu
|
Sở
Khoa hoe & Công nghệ
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
3.11
|
Triển khai Kế hoạch hành động áp
dụng sản xuất sách hơn trong công nghiệp của Thành phố giai đoạn 2012-2015 (theo
Quyết định số 3090/QĐ-UBND ngày 13/7/2012 của UBND Thành phố); Chương trình
phát triển sản phẩm công nghiêp chủ lực; Chương trình hành động hỗ trợ sản
xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực, công nghiệp mũi nhọn có chất lượng và sức
cạnh tranh cao, sản phẩm công nghệ cao giai đoạn 2012 - 2015 (Chương trình số
124/CTr-UBND ngày 19/9/2012 của UBND Thành phố)
|
Sở
Công Thương
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
3.12
|
Xây dựng chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu
sản phẩm: Lúa gạo Hà Nội, Bò sữa Ba Vì, Bò sữa Phủ Đổng, Chè Ba Vì,...
|
Sở
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
4
|
Phát triển nguồn nhân lực và thị
trường lao động
|
|
|
|
4.1
|
Tiếp tục triển khai dự án xây dựng
Trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc Hà Nội tại Đông Anh với quy mô tuyển
mới 1.000 học sinh/năm, 14 nghề đào tạo : cắt gọt kim loại, công nghệ hàn,
công nghệ ô tô, điện công nghiệp, điện từ công nghiệp, cơ
điện tử, công nghệ thông tin .... Dự kiến trường sẽ đi vào hoạt động vào năm
2014.
|
Sở
Lao động Thương binh & Xã hội
|
Các sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
4.2
|
Tiếp tục hoàn thiện Quy hoạch phát
triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030
Thực hiện Kế hoạch dạy nghề cho lao
động nông thôn giai đoạn 2011-2015.
Dự kiến mỗi năm dạy nghề cho gần
40.000 lao động nông thôn.
|
Sở
Lao động Thương binh & Xã hội
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
4.3
|
Đầu tư xây dựng 5 sàn giao dịch việc
làm vệ tinh; Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của 2 sàn giao
dịch việc làm của Thành phố.
|
Sở
Lao động Thương binh và Xã hội
|
|
|
4.4
|
Cấy nghề tiểu thủ công nghiệp cho
làng thuần nông trên địa bàn thành phố (100-150 làng/năm) nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn mở rộng sản xuất
|
Sở
Công Thưong
|
Các Sở, Ban,
Ngành, Đơn vi có liên quan
|
|
4.5
|
Khuyến khích và tạo điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo nguồn nhân lục
công nghệ thông tin: Tăng cường loại hình đào tạo chuyên gia, kỹ thuật viên,
đào tạo nghỉ áp dụng mô hình đào tạo liên kết 3 bên (doanh nghiệp - viện,
trường - cơ quan quản lý nhà nước) để đào tạo nguồn nhân lực tay nghề cao
theo yêu cầu của doanh nghiệp.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
4.6
|
Đẩy mạnh các chương trình xuất khẩu
lao động công nghệ thông tin, tăng cường hợp tác quốc tế để trao đổi chuyên
gia, triển khai đào tạo, phát triển nguôn nhân lực
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
4.7
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia
các khóa đào tạo ngắn hạn, nâng cao chuyên sâu về các kỹ năng chuyên môn, công
nghệ mới và kỹ năng quản lý
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
5
5.1
|
Hiện đại hóa nông nghìêp và phát
triển kinh tế ngoại thành
Xây dựng một số đề án, dự án phát
triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung, nhằm nâng cao thu nhập và tiến
tới xuất khẩu như: Đề án phát triển cây trồng vật nuôi; Đề án phát triển cây
vụ đông; Đề án phát triển sản xuất và tiêu thụ chè an toàn; Đề
án chuyển đổi cơ cấu cây trồng sản xuất; Đề án cơ giới
hóa nông nghiệp; Đề án xây dựng vùng sản xuất trồng trọt, chăn nuôi theo vùng
tập trung
|
Sở
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
5.2
|
Xây dựng, thực hiện các Chương trình,
Đề án trọng điểm: Chương trình số 02-CTr/TU ngày 29/8/2011 của Thành ủy về
"Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời
sống nông dân giai đoạn 2011-2015"; Chương trình phát triển nuôi trồng thủy
sản TP Hà Nội giai đoan 2009-2015, định hướng đến năm 2020; Chương trình phát
triển sản xuất vùng lúa hàng hóa chất lượng cao giai đoạn 2011-2015; Chương
trình phát triển chăn nuôi theo vùng, xã trọng điểm, chăn nuôi quy mô lớn
ngoài khu dân cư giai đoạn 2011- 2015; Đề án phát triển cây ăn quà đặc sản TP
Hà Nội giai đoan 2011 -2015; Quy hoạch phát triển nông nghiệp TP Hà Nội đến
năm 2020, định hướng đến 2030; Chính sách thí điểm khuyến khích phát triển
sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn TP Hà Nội giai đoạn 2012-2016
|
Sở
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
5.3
|
Tổ chức các Hội chợ, triểm lãm giới
thiệu sản phẩm chăn nuôi, rau an toàn,... Hội chợ giới thiệu sản phẩm nông
lâm sản và làng nghề Hà Nội
|
Sở
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
6
|
Bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững
|
|
|
|
6.1
|
Triển khai Chiến lược bảo vệ môi
trường quốc gia đến năm 2020 với những nội dung như: phòng ngừa và kiểm soát nguồn
ô nhiễm môi trường; khai thác và sử dụng hiệu quả bền vững các nguồn tài
nguyên thiên nhiên; giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; ...
|
Sở
Tài nguyên & môi trường
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
6.2
|
Hoàn thiện Đề án "Chủ
trương, giải pháp chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh công tác
bảo vệ Tài nguyên và Môi trường".
|
Sở
Tài nguyên & môi trường
|
|
|
6.3
|
Xây dựng và triển khai các đề án,
dự án bảo vệ môi trường, các dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải,
rác thải đô thị, rác thải nông thôn trên địa bàn thành phố, đặc biệt là các
chương trình mục tiêu Quốc gia, các vấn đề có tính chất liên vùng, liên quốc
gia như đa dạng sinh học, ưng phó với biến đổi khí hậu. Xây dựng và triển
khai các dự án có liên quan theo cơ chế phát triển sạch CDM, cơ chế đồng thực
hiện JI.
|
Sở
Tài nguyên & môi trường
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
6.4
|
Tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng
kỹ thuật đô thị, xử lý ô nhiễm và nâng cao chất lượng môi trường:
- Thực hiện các dự án thoát nước
nhằm cải thiện môi trường Hà Nội - Dự án II, hoàn thiện thoát nước mưa lựu vực
Tô Lịch; dự án xây dựng và cải tạo trạm bơm Cổ Nhuế, Mỹ Đình (Đồng Bông I),
Mễ Trì (Đồng Bông II) khu vực phía Tây HN; dự án đầu tư xây dựng thoát nước
quận Hà Đông; các dự án xây dựng công trình đầu mối cấp 1 lưu vực Tà Nhuệ và
quận Long Biên; giải quyết 25 điểm ngập úng cục bộ trong các đô thị
- Hệ thống thu gom và xử lý nước
thải: Xây dựng nhà máy xử lý nước thải Yên Sở; xây dựng mạng lưới thu gom nước
thải lưu vực S1, dự án xây dựng nhà máy xử lý nước thải Bảy Mẫu, Yên Xá, Tây
sông Nhuệ, quận Hà Đông, thị xã Sơn Tây; dự án cải tạo, chống ô nhiễm các hồ
nội thành
|
Sở
Xây dựng
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
6.5
|
Tổ chức tốt công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý rác thải theo phương thức xã hội hóa với công nghệ hiện đại.
Áp dụng rộng rãi việc phân loại rác tại nguồn theo mô hình 3R. Đầu tư công
nghệ tái chế, tạo ra các sản phẩm hữu ích từ chất thải
|
Sở
Xây dựng
|
|
|
6.6
|
Hoàn thiện khu liên hợp xử lý chất
thải rắn Sóc Sơn giai đoạn I và triển khai dự án giai đoạn II. Xây dựng các ô
chôn lấp và công trình xử lý và công trình phụ trợ tại khu xử lý Xuân Sơn-
Sơn Tây
|
Sở
Xây dựng
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
7
|
Các vấn đề an ninh trật tự, an sinh
xã hội
|
|
|
|
7.1
|
Tập trung rà duyệt triển khai các kế hoạch, phương
án bảo vệ tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội trọng đại
diễn ra trên địa bàn Thủ đô: các hội nghị, hội thảo, thể thao văn hóa diễn ra ở Hà Nội. Chủ động nắm và kiểm soát tình hình, chủ động
phòng ngừa ở các địa bàn hợp tác kinh tế với nước ngoài. Sớm có những dự báo
để tập trung phát hiện và triệt tiêu những nhân tố bên trong, những vấn đề
nhạy cảm, chiều hướng phát triển của các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm
cong nghệ cao, tội phạm có tổ chức, có yếu tố nước ngoài,... để chủ động
phòng ngừa, chủ động đấu tranh ngăn chặn không để xảy ra đột biến bất ngờ.
|
Công
an thành phố Hà Nội
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
7.2
|
Đẩy mạnh công tác tham mưu hướng dẫn các cơ quan
doanh nghiệp, cơ sở kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện hiệu quả Nghị
quyết của Trung ương và Thành ủy về công tác bảo đảm ANTT phục vụ HNKTQT; chỉ
thị 29/CT-UBND ngay 30/12/2010 của UBND Thành phố về bảo đảm an ninh chính
trị- trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố....
|
Công
an thành phố Hà Nội
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|
7.3
|
Thực hiện tốt chiến lược an sinh xã hội giai đoạn
2011-2020, Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững. Quan tâm
bảo đảm mức tối thiểu về các địch vụ XH cơ bản cho người dân, gia đình chính
sách, người có công, người nghèo, các đối tượng bảo trợ xã hội. Khuyến khích
nông dân, người lao động tự do tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Thực hiện
có hiệu quả bảo hiểm thất nghiệp.
|
Sở
Lao động Thương binh & Xã hội
|
Các Sở, Ban, Ngành,
Đơn vị có liên quan
|
|