Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 1603/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án “Bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” giai đoạn 2015 - 2020

Số hiệu 1603/QĐ-UBND
Ngày ban hành 22/09/2015
Ngày có hiệu lực 22/09/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Lê Viết Chữ
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1603/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 22 tháng 9 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN “BẢO ĐẢM TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI” GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 17/6/2010;

Căn cứ Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù;

Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 3145/TTr-CAT-PV11(PC81) ngày 08/9/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Đề án “Bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” giai đoạn 2015 - 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tư pháp, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Công an, Tài chính, Tư pháp, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Ban pháp chế HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB: C, PVP, các phòng ng/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, NC (ttrung5H)

CHỦ TỊCH




Lê Viết Chữ

 

ĐỀ ÁN

BẢO ĐẢM TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1603/QĐ-UBND ngày 22/9/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)

Phần thứ nhất

CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

1. Luật Thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17/6/2010, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2011.

2. Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.

II. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN

1. Thực trạng tình hình

Trong những năm qua, số lượng người vi phạm pháp luật bị Tòa án nhân dân các cấp xét xử và thi hành án ngày càng tăng, số người đã chấp hành xong án phạt tù về địa phương ngày càng nhiều; cấp ủy, Ủy ban nhân dân các cấp đã có nhiều biện pháp chỉ đạo để tiếp tục quản lý, giáo dục, giúp đỡ nhằm ổn định cuộc sống, giảm tái phạm tội trở lại, hạn chế sự gia tăng của tội phạm.

Qua kết quả điều tra, khảo sát của Công an tỉnh (từ năm 2002 đến ngày 31/10/2014), toàn tỉnh hiện có 4.746 người chấp hành xong án phạt tù về địa phương (nam: 4.416 người; nữ: 330 người). Trong số này có 2.157 người chưa xóa án tích (nam: 2.000 người; nữ: 157 người) cân áp dụng biện pháp quản lý, giúp đỡ theo Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.

Hàng năm, số người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương khoảng 500 - 600 người; trong khi đó, số người được xóa án tích (đưa ra khỏi diện quản lý) chỉ chiếm khoảng 10%. Do đó, số người cần phải được quản lý, giáo dục, giúp đỡ sẽ tăng theo từng năm. Được phân tích như sau:

- Số người đã có việc làm: 1.781 người; trong đó: Có thu nhập dưới 01 triệu đồng: 890 người; từ 01 triệu đồng đến dưới 02 triệu đồng: 525 người; từ 02 triệu đồng đến 03 triệu đồng: 182 người; trên 03 triệu đồng đến 04 triệu đồng: 95 người; trên 04 triệu đồng đến 05 triệu đồng: 56 người; trên 05 triệu đồng đến 07 triệu đồng: 19 người; trên 07 triệu đồng: 14 người.

- Số người chưa có việc làm: 376 người; cần hỗ trợ vốn, hướng dẫn kỹ thuật, đào tạo nghề và bố trí lao động.

[...]