BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1577/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐO LƯỜNG
SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
THUỘC BỘ TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định
số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị quyết
số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP
ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP;
Căn cứ Quyết định
số 1383/QĐ-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề
án xây dựng Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định
số 1233/QĐ-BTP ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Đề
án “Triển khai và nâng cao hiệu quả thực hiện Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số
đo lường sự hài lòng của người dân và Chỉ số MEI”;
Xét đề nghị của
Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với
sự phục vụ của cơ quan hành chính thuộc Bộ Tư pháp giai đoạn 2014 - 2020.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết, chỉ đạo thực hiện);
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Cục CNTT (để đăng lên Cổng TTĐT);
- Lưu: VT, TH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA
NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH THUỘC BỘ TƯ PHÁP
GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1577/QĐ-BTP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
Triển khai thực hiện Đề án xây dựng
Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước (ban hành kèm theo Quyết định số 1383/QĐ-BNV
ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ), Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính thuộc Bộ Tư pháp giai đoạn 2014 - 2020 với các nội
dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Thực hiện tốt
việc đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của Bộ Tư
pháp; xác định và công bố Chỉ số hài lòng về sự phục vụ của cơ quan hành chính
nhà nước (tên viết tắt tiếng Anh là SIPAS) thuộc Bộ Tư pháp nhằm đánh giá khách
quan chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công của Bộ Tư pháp. Thông qua đó,
Bộ Tư pháp nắm bắt được yêu cầu, mong muốn của người dân, tổ chức để có những
biện pháp cải thiện chất lượng phục vụ và cung cấp dịch vụ của mình để nâng cao
sự hài lòng và lợi ích của người dân, tổ chức.
2. Yêu cầu
- Bám sát nội dung Đề án xây dựng Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (ban hành kèm theo Quyết định số 1383/QĐ-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ) và Công văn số 1159/BNV-CCHC ngày 10/4/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
triển khai Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước;
- Phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm
của từng đơn vị thuộc Bộ Tư pháp trong việc triển khai thực hiện Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của Bộ Tư pháp;
- Bảo đảo kịp thời, khách quan,
trung thực trong việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của Bộ
Tư pháp;
- Bố trí kịp thời, đầy đủ nhân lực,
kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao;
- Nâng cao nhận thức cũng như tinh
thần trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ cũng như từng cán bộ, công
chức trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị mình, góp phần phục vụ ngày càng tốt hơn cho người dân, tổ chức,
đồng thời cũng là nâng cao Chỉ số SIPAS của Bộ.
II. NHIỆM VỤ VÀ
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Tổ
chức Hội nghị tuyên truyền việc thực hiện Đề án xây dựng Phương pháp đo lường sự
hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước nói chung; quán triệt triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến xác
định Chỉ số SIPAS của Bộ Tư pháp.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
-
Đơn vị phối hợp: Vụ Cải
cách hành chính, Bộ Nội vụ; các đơn vị thuộc Bộ.
- Kết quả, sản phẩm chủ yếu:
+ Nâng cao nhận
thức cũng như tinh thần trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ cũng như
từng cán bộ, công chức đối với việc thực hiện Đề án xây dựng Phương pháp đo lường
sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính
nhà nước nói chung.
+ Quán triệt các công việc cần triển
khai thực hiện liên quan đến xác định Chỉ số SIPAS của Bộ Tư pháp.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 7/2014.
2. Rà
soát các dịch vụ hành chính công của Bộ Tư pháp; thống kê các dịch vụ hành
chính công được giao cho các đơn vị thuộc Bộ; xác định các dịch vụ hành chính
công đã được triển khai thực hiện trên thực tế.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ.
- Kết quả, sản phẩm chủ yếu: Danh mục các dịch vụ hành chính công của Bộ Tư pháp.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 7/2014.
3. Nghiên
cứu, xác định các yếu tố đặc thù ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân, tổ chức
đối với việc cung cấp dịch vụ hành chính công của các cơ quan hành chính thuộc
Bộ Tư pháp.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ.
- Kết quả, sản phẩm chủ yếu: Báo cáo về việc xác định các yếu tố đặc thù ảnh hưởng đến sự hài lòng
của người dân, tổ chức đối với việc cung cấp dịch vụ hành chính công của Bộ Tư
pháp.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 7/2014.
4. Tổ
chức Tọa đàm đề xuất lựa chọn dịch vụ hành chính công để tiến hành khảo sát,
xác định Chỉ số SIPAS của Bộ Tư pháp từ nay đến năm 2020.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ cung cấp dịch vụ hành chính công được đề xuất.
- Kết quả, sản phẩm chủ yếu: Báo cáo kết quả Tọa đàm, trong đó xác định dịch vụ hành chính công của
Bộ Tư pháp thực hiện việc xác định Chỉ số SIPAS.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 8/2014.
5. Xây
dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện việc xác định Chỉ số SIPAS của Bộ Tư pháp
hàng năm đối với dịch vụ hành chính công được chọn.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ cung cấp dịch vụ hành chính công được đề xuất.
- Kết quả, sản phẩm chủ yếu: Kế hoạch thực hiện việc xác định Chỉ số SIPAS của Bộ Tư pháp hàng năm.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 12 của năm trước năm kế hoạch.
6. Thống
kê tổng số giao dịch trong năm của dịch vụ hành chính công được chọn; lập danh
sách người dân, tổ chức đã sử dụng dịch vụ và tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên đơn
giản.
-
Đơn vị chủ trì: Đơn vị thuộc Bộ cung cấp dịch vụ hành chính công được
chọn.
- Kết quả, sản phẩm chủ yếu: Kết quả số lượng giao dịch; danh sách người dân, tổ chức đã sử dụng dịch
vụ và danh sách mẫu lựa chọn điều tra.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ.
- Thời gian hoàn thành: Hàng năm.
7. Xây
dựng bộ câu hỏi điều tra xã hội học; xây dựng phiếu hỏi đối với các dịch vụ
hành chính công được chọn.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ cung cấp dịch vụ hành chính công được chọn.
- Kết quả, sản phẩm chủ yếu: Phiếu hỏi đối với các dịch vụ hành chính công được chọn.
- Thời gian hoàn thành: Hàng năm.
8.
Tổ chức điều tra xã hội học
đối với các dịch vụ hành chính công được chọn.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin, các đơn vị thuộc Bộ cung cấp dịch vụ hành
chính công được chọn.
-
Kết quả, sản phẩm chủ yếu:
Phiếu hỏi đã được người dân, tổ chức
cho ý kiến.
- Thời gian hoàn thành: Hàng năm.
9. Nghiên
cứu để đề xuất việc triển khai áp dụng phần mềm SPSS.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị thuộc Bộ: Cục Công nghệ thông tin, các đơn vị thuộc Bộ cung cấp dịch vụ hành
chính công được chọn.
- Kết quả, sản phẩm chủ yếu: Đề xuất việc áp dụng phần mềm SPSS.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 10/2014.
10. Tổng
hợp, phân tích số liệu; xây dựng Báo cáo kết quả Chỉ số SIPAS của Bộ Tư pháp.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin, các đơn vị thuộc Bộ cung cấp dịch vụ hành
chính công được chọn.
-
Kết quả, sản phẩm chủ yếu:
Báo cáo kết quả Chỉ số SIPAS của Bộ Tư
pháp.
- Thời gian hoàn thành: Hàng năm.
11. Tổ
chức Hội nghị Công bố Chỉ số SIPAS của Bộ Tư pháp.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ cung cấp dịch vụ hành chính công được chọn.
- Kết quả, sản phẩm chủ yếu: Công bố Chỉ số SIPAS của Bộ Tư pháp.
- Thời gian hoàn thành: Hàng năm.
12. Đăng
tin, bài giới thiệu về Chỉ số SIPAS, phương pháp, quá trình tiến hành xác định
Chỉ số SIPAS trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin, Báo Pháp luật Việt Nam, các đơn vị thuộc Bộ
cung cấp dịch vụ hành chính công được chọn.
- Kết quả, sản phẩm chủ yếu: Xây dựng mục Thông tin và cập nhật tin, bài về Chỉ số SIPAS cũng như
các hoạt động của Bộ Tư pháp liên quan đến Chỉ số SIPAS trên Chuyên trang Cải
cách hành chính.
- Thời gian hoàn thành: Hàng năm.
13.
Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện các nhiệm vụ liên
quan đến xác định Chỉ số SIPAS của Bộ Tư pháp; thường xuyên nghiên cứu các giải
pháp để triển khai đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục
vụ của Bộ Tư pháp ngày càng hiệu quả hơn; đồng thời, cập nhật thường xuyên các
dịch vụ hành chính công mới được giao cho Bộ (nếu có) để đề xuất bổ sung vào
danh mục các dịch vụ hành chính công của Bộ Tư pháp thực hiện việc xác định Chỉ
số SIPAS (nếu có).
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ.
- Thời gian hoàn thành: Hàng năm.
14. Phối
hợp với Bộ Nội vụ tổ chức điều tra xã hội học để đo lường sự hài lòng của người
dân, tổ chức trên quy mô cả nước đối với 03 dịch vụ hành chính công được chọn
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp: chứng thực, cấp Giấy khai sinh
và cấp Giấy đăng ký kết hôn.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị phối hợp: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; các đơn vị thuộc Bộ và Sở Tư pháp
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thời gian hoàn thành: Theo Kế hoạch của Bộ Nội vụ.
15. Sơ
kết việc triển khai áp dụng Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ
chức đối với sự phục vụ của Bộ Tư pháp.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ.
-
Kết quả, sản phẩm chủ yếu:
Báo cáo sơ kết gửi Bộ Nội vụ và Lãnh đạo Bộ.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2015.
16. Tổng
kết việc triển khai áp dụng Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ
chức đối với sự phục vụ của Bộ Tư pháp.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ.
- Kết quả, sản phẩm chủ yếu: Báo
cáo tổng kết gửi Bộ Nội vụ và Lãnh đạo Bộ.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2020.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Kinh phí triển khai Kế hoạch
này nằm trong kinh phí cải cách hành chính, được đảm bảo bằng ngân sách nhà nước
và các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
3. Chánh Văn phòng Bộ chủ trì,
phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ theo dõi, đôn đốc việc triển khai
thực hiện Kế hoạch này, báo cáo và kiến nghị với Bộ trưởng về các biện pháp cần
thiết để bảo đảm Kế hoạch được thực hiện hiệu quả và đồng bộ./.