THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1573/QĐ-TTg
|
Hà Nội , ngày 11
tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm
2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, PL (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1573/QĐ-TTg ngày 11 tháng 9 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ)
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật được Quốc hội Khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 9 ngày 22 tháng 6 năm
2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 (sau đây gọi là Luật).
Nhằm triển khai thi hành Luật kịp
thời, thống nhất và hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai
thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
a) Xác định cụ thể các nội dung công
việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có
liên quan trong việc tổ chức triển khai thi hành Luật, bảo đảm tính kịp thời,
đồng bộ, thống nhất và hiệu quả;
b) Xác định cơ chế phối hợp giữa các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương trong việc tiến hành các hoạt động triển khai
thi hành Luật trên phạm vi cả nước.
2. Yêu cầu
a) Xác định nội dung công việc phải
gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan giúp
Chính phủ trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật ở Trung ương là Bộ Tư
pháp và cơ quan có trách nhiệm tổ chức thi hành pháp luật ở địa phương là Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; bảo đảm chất lượng và tiến độ hoàn thành công việc;
b) Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các Bộ, ngành, cơ quan, tổ
chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật;
c) Có lộ trình cụ thể bảo đảm thi
hành Luật trong giai đoạn chuyển tiếp để bảo đảm sau ngày 01 tháng 7 năm 2016
Luật được thực hiện thống nhất, đầy đủ, đồng bộ trên phạm vi cả nước.
II. NỘI DUNG
1. Tổ chức quán triệt việc thi hành và phổ biến Luật
a) Tổ chức quán triệt việc thi hành
Luật
- Ở Trung ương: Tổ chức hội nghị quán
triệt việc thi hành Luật, đặc biệt là các quy định mới của Luật cho đại diện
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan, tổ chức liên quan và đại diện Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
cơ quan có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Quý III năm 2015.
- Ở địa phương: Tổ
chức hội nghị quán triệt việc thi hành Luật cho đại diện các cơ quan,
đơn vị của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân các cấp.
+ Cơ quan chủ trì: Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2015.
b) Phổ biến nội dung của Luật
Biên soạn và cấp phát tài liệu phục vụ công tác phổ
biến nội dung của Luật.
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
+ Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2015.
2. Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành liên quan đến Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật để đề xuất sửa
đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật
bảo đảm thi hành hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
a) Ở Trung ương:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp (làm đầu mối tổng
hợp kết quả rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ).
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ (trực
tiếp thực hiện việc rà soát, gửi kết quả rà soát về Bộ Tư pháp).
b) Ở địa phương:
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian hoàn thành: Trước tháng 11 năm 2015.
d) Sản phẩm: Báo cáo kết quả rà soát và đề xuất sửa
đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật
trình Thủ tướng Chính phủ đối với các văn
bản do các cơ quan ở Trung ương ban hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với văn bản do địa phương ban hành.
3. Xây dựng Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về
triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Văn
phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
- Thời gian trình: Quý III năm 2015.
4. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định chi
tiết các nội dung được giao trong Luật; sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các
văn bản quy phạm pháp luật để phù hợp với Luật
a) Xây dựng Nghị định quy định chi tiết các nội
dung được giao trong Luật
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Văn
phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
- Thời gian trình Chính phủ: Quý I năm 2016.
b) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp
luật cho phù hợp với Luật
- Cơ quan chủ trì: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ
Nội vụ, Văn phòng Chính phủ và các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian trình Chính phủ: Quý II năm 2016.
5. Tổ chức tập huấn chuyên sâu và bồi dưỡng nghiệp
vụ xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
a) Tổ chức tập huấn chuyên sâu nghiệp vụ xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Ở Trung ương: Tổ chức các Hội nghị tập huấn
chuyên sâu về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật cho các cán bộ,
công chức làm công tác xây dựng, đánh giá tác động của chính sách, soạn thảo,
thẩm định, thẩm tra văn bản quy phạm pháp luật (gồm cán bộ, công chức các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan ở Trung ương; cán bộ, công chức
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
cán bộ pháp chế các Sở, ngành, Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan
của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành có liên quan; Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Quý II năm 2016.
- Ở địa phương: Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định tổ chức tập huấn chuyên sâu về xây dựng ban
hành văn bản quy phạm pháp luật cho cán bộ, công chức các Sở, Ban, ngành thuộc
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các
cấp.
+ Cơ quan chủ trì: Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
+ Thời gian thực hiện: Quý II năm 2016.
b) Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác xây dựng pháp luật
Đội ngũ làm công tác xây dựng pháp luật gồm cán bộ,
công chức xây dựng chính sách, đánh giá tác động chính sách, soạn thảo, thẩm
định, thẩm tra, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp
luật, kiểm soát thủ tục hành chính, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật phải
được bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ ít nhất mỗi năm một lần.
- Cơ quan chủ trì: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
6. Hoàn thiện, phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về
văn bản pháp luật, cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
Hoàn thiện, phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về
văn bản pháp luật và cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, thường xuyên
cập nhật các văn bản mới ban hành, sự thay đổi của các thủ tục hành chính.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp:
Bộ Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Quốc hội, Văn
phòng Chủ tịch nước, Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm toán nhà nước, các Bộ, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
7. Rà soát, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác xây dựng pháp luật
a) Rà soát đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
xây dựng pháp luật
Rà soát đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây
dựng, đánh giá chính sách, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất, pháp
điển văn bản quy phạm pháp luật ở tất cả các
ngành, các cấp để có biện pháp bố trí cán bộ đủ năng lực làm công tác này.
- Ở Trung ương:
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Nội vụ, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Thời gian hoàn thành: Quý II năm 2016.
- Ở địa phương:
+ Cơ quan chủ trì: Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan.
+ Thời gian hoàn thành: Quý II năm 2016.
b) Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
xây dựng pháp luật, pháp chế.
- Ở Trung ương:
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Nội vụ.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình các năm.
- Ở địa phương:
+ Cơ quan chủ trì: Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Cơ quan phối hợp:
Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Thời gian hoàn thành: Hằng năm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành và địa phương mình
chủ động, tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch này theo nhiệm vụ được phân
công, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, tránh hình thức,
lãng phí.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này và tình hình thực
tiễn, Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại Bộ, địa phương mình. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời phản ánh về Bộ Tư
pháp để được hướng dẫn giải quyết và gửi báo cáo kết quả triển khai thực hiện
về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân các cấp bảo đảm kinh phí, nhân lực để triển khai thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ của các Bộ, ngành và địa phương.
3. Bộ Tư pháp theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ
quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch theo đúng tiến độ và báo cáo Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Kế hoạch này.
4. Kinh phí thực hiện Kế
hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên
hàng năm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan được phân công chủ trì thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể quy định trong Kế hoạch này
có trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm việc triển khai thi hành Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự toán
ngân sách hàng năm theo quy định của pháp luật.
Đối với các hoạt động trong Kế hoạch được triển khai trong năm 2015, các Bộ, ngành và địa
phương được phân công thực hiện có trách nhiệm dự toán bổ sung và sắp xếp, bố
trí trong nguồn ngân sách năm 2015 để tổ chức thực hiện./.