Quyết định 1561/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Bình Dương

Số hiệu 1561/QĐ-UBND
Ngày ban hành 23/06/2015
Ngày có hiệu lực 23/06/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Dương
Người ký Trần Thanh Liêm
Lĩnh vực Sở hữu trí tuệ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1561/QĐ-UBND

Bình Dương, ngày 23 tháng 06 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TỈNH BÌNH DƯƠNG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 893/QĐ-TTg ngày 11/06/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020, bổ sung quy hoạch đến năm 2025;

Căn cứ Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN ngày 05/6/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020;

Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 34/TTr-SKHCN ngày 15/6/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Bình Dương, với các nội dung cụ thể:

I. PHƯƠNG HƯỚNG

1. Đổi mới về tổ chức, cơ chế quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ (gọi tắt là KHCN)

Triển khai thực hiện Luật KHCN 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, áp dụng các quy định mới về cơ chế đặt hàng (đề xuất đặt hàng, tư vấn xác định nhiệm vụ); cơ chế khoán chi đến sản phẩm cuối cùng thực hiện nhiệm vụ KHCN; áp dụng cơ chế cấp phát kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN thông qua quỹ phát triển KHCN.

Nâng cao chất lượng xác định nhiệm vụ, xét duyệt, quản lý, nghiệm thu và tổ chức giám sát việc ứng dụng của đơn vị đặt hàng. Chỉ xem xét đưa vào danh mục các nhiệm vụ bức xúc, có địa chỉ ứng dụng cụ thể, có khả năng nhân rộng và cam kết chịu trách nhiệm ứng dụng sau nghiệm thu.

Thay đổi phương thức cấp kinh phí thường xuyên cho các tổ chức KHCN công lập thông qua nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng.

Nâng cao năng lực của bộ máy quản lý nhà nước về KHCN ở cấp tỉnh, cấp huyện.

2. Tập trung các nguồn lực để triển khai các định hướng phát triển KHCN chủ yếu

Đầu tư đúng mức, có trọng điểm và đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học - phát triển công nghệ trong các ngành, lĩnh vực, góp phần phục vụ việc hoạch định chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường của tỉnh.

Ưu tiên nguồn lực để triển khai nhiệm vụ KHCN trọng điểm, phục vụ phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm và sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh; ưu tiên bố trí vốn cho các nhiệm vụ ứng dụng kết quả đã được nghiệm thu, nhân rộng ứng dụng biện pháp kỹ thuật, quản lý mang lại hiệu quả kinh tế.

3. Phát triển thị trường KHCN doanh nghiệp KHCN và các hoạt động dịch vụ KHCN

Phát triển thị trường KHCN gắn với thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ, khuyến khích sáng tạo KHCN.

Hình thành doanh nghiệp KHCN và doanh nghiệp khởi nghiệp từ các nhóm nghiên cứu và các tổ chức KHCN. Phát triển mạng lưới các tổ chức dịch vụ KHCN, dịch vụ chuyển giao công nghệ, đẩy mạnh kết nối cung - cầu công nghệ. Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về KHCN song song với phát triển toàn diện công tác thống kê KHCN, công khai thông tin về kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ KHCN.

4. Nâng cao tiềm lực KHCN

Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Khuyến khích doanh nghiệp tư nhân, hướng dẫn doanh nghiệp nhà nước thành lập Quỹ phát triển KHCN. Các ngành, phối hợp giải quyết các khó khăn vướng mắc trong quá trình hoạt động của quỹ, nâng cao vốn đầu tư cho KHCN từ nguồn vốn của doanh nghiệp. Hình thành và hỗ trợ phát triển nhóm nghiên cứu trong các tổ chức KHCN, doanh nghiệp làm tiền đề phát triển doanh nghiệp KHCN.

5. Hội nhập quốc tế

Khuyến khích doanh nghiệp nhập công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa; liên kết với các tổ chức KHCN ngoài nước thực hiện các nhiệm vụ KHCN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tuyển, cử cán bộ kỹ thuật, đặc biệt là cán bộ của các đơn vị sự nghiệp công lập đi đào tạo ở nước ngoài.

II. MỤC TIÊU

[...]