ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1519/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 31 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHỦ
YẾU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày
29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về phát triển khoa học và công
nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 27
tháng 02 năm 2015 của Thành ủy “Về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế”;
Căn cứ Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN
ngày 05 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt
phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn
2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 738/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về ban hành Kế hoạch hành động
triển khai thực hiện Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính
phủ về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ tại Tờ trình số 55/TTr-SKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Phương hướng,
mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020 trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh”.
Điều 2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung
phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 -
2020, xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị, địa phương mình nhằm
thực hiện đạt hiệu quả cao nhất.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Văn phòng Chính phủ
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND.TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP;
- Văn phòng Thành ủy;
- Ban TC.TU, Ban TG.TU;
- VPUB: các PVP; các Phòng CV;
- Lưu: VT, (CNN/Đ) MH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Liêm
|
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN
2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1519/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố).
I. PHƯƠNG HƯỚNG
1. Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ
chức, cơ chế quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ
Tập trung triển khai các quy định của
pháp luật, cơ chế chính sách về khoa học và công nghệ (KH&CN) đi vào nề nếp
và có hiệu quả nhằm khuyến khích mọi thành phần xã hội tham gia hoạt động khoa
học công nghệ.
2. Tập trung các nguồn lực để triển
khai các định hướng phát triển khoa học và công nghệ chủ yếu
Ưu tiên nguồn lực đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm để triển khai các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm
của Thành phố, gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và các chương trình phát triển kinh tế -
xã hội của Thành phố.
3. Tiếp tục nâng cao tiềm lực khoa
học và công nghệ Thành phố
Huy động nguồn vốn xã hội và nguồn vốn
nước ngoài nhằm gia tăng đầu tư cho khoa học và công nghệ, đẩy mạnh phát triển
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực hạ tầng khoa học và
công nghệ và xây dựng các tổ chức khoa học và công nghệ trọng
điểm theo mô hình tiên tiến.
4. Phát triển thị trường công nghệ,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ và các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ
Thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo điều kiện hình thành
các doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Phát triển mạng lưới các tổ chức dịch vụ
khoa học và công nghệ, dịch vụ chuyển giao công nghệ; đẩy mạnh công tác thống
kê khoa học và công nghệ, xây dựng và khai thác hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu
khoa học và công nghệ.
5. Tiếp tục đẩy mạnh hội nhập quốc
tế về khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về khoa học
và công nghệ nhằm nâng cao khả năng tiếp nhận chuyển giao công nghệ, từng bước
tham gia vào quá trình nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ của thế giới,
góp phần vào việc phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của Thành phố.
6. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ và đổi mới sáng tạo ở cơ sở
Thúc đẩy các hoạt động ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ, các hoạt động đổi mới sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả,
năng suất, chất lượng hoạt động của các đơn vị ở cơ sở, thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển mạnh mẽ khoa học - công
nghệ và đổi mới sáng tạo trở thành động lực chủ yếu phát
triển kinh tế - xã hội gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh sớm trở thành một trung tâm khoa học và công nghệ
của cả nước và khu vực.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Phấn đấu đến năm 2020, chỉ số đổi
mới sáng tạo và một số lĩnh vực khoa học và công nghệ trọng điểm của Thành phố
đạt trình độ phát triển của nhóm các nước dẫn đầu ASEAN.
2.2. Tỷ lệ các đề tài nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ từ ngân sách nhà nước ứng dụng vào thực tiễn đạt
60% và được thương mại hóa tăng 10% hàng năm.
2.3. Hàng năm hỗ trợ trực tiếp ít nhất
50 doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh, trong đó
có 10% doanh nghiệp đạt hiệu quả rõ rệt.
2.4. Xây dựng được 5 sản phẩm mang
thương hiệu Việt Nam trọng điểm của Thành phố.
2.5. Phấn đấu đến năm 2020 có 300
doanh nghiệp khoa học và công nghệ được thành lập, trong đó có 100 doanh nghiệp
khởi nghiệp từ hoạt động ươm tạo khoa học và công nghệ.
2.6. Có ít nhất 2.000 đơn đăng ký
sáng chế và giải pháp hữu ích trong giai đoạn 2016 - 2020.
2.7. Xây dựng ít nhất 2 tổ chức khoa
học và công nghệ có mô hình tiên tiến thế giới.
III. NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU CỦA HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ
chức, cơ chế quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ
1.1. Triển khai hiệu quả các cơ chế mới
về hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả
quy hoạch mạng lưới các tổ chức khoa học và công nghệ công lập gắn với tái cơ cấu
ngành khoa học và công nghệ để tập trung đầu tư, nâng cao
hiệu quả hoạt động. Các tổ chức khoa học và công nghệ không phù hợp với quy hoạch và hoạt động yếu kém sẽ
phải sáp nhập, giải thể, tổ chức lại.
b) Đến hết năm 2016 hoàn thành việc
chuyển đổi 100% tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang hoạt động theo cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
c) Thực thi có hiệu quả các quy định
về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, các quy định về
công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà
nước để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
khoa học và công nghệ.
1.2. Triển khai hiệu quả các cơ chế mới
về quản lý, phương thức đầu tư và cơ chế tài chính
a) Đổi mới cơ chế xây dựng kế hoạch
và dự toán ngân sách dành cho khoa học và công nghệ phù hợp với đặc thù của hoạt
động khoa học và công nghệ và nhu cầu phát triển của Thành phố:
- Thực thi cơ chế quản lý thống nhất
trên địa bàn Thành phố về phân bổ kinh phí ngân sách dành
cho khoa học và công nghệ.
- Chi cho khoa học và công nghệ không
dưới 2% trên tổng chi ngân sách Thành phố
hàng năm. Phấn đấu đến năm 2020, mức chi cho sự nghiệp khoa học và công nghệ đạt
tỷ lệ 50% trên tổng chi cho khoa học và
công nghệ hàng năm.
- Thực hiện nghiêm túc cơ chế đặt
hàng, quy trình tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tuyển chọn hoặc
giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Áp dụng triệt để cơ chế khoán chi đến sản
phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Thực hiện phương thức cấp phát kinh
phí đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo cơ chế quỹ.
- Hoàn thiện cơ chế hoạt động của Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ Thành phố.
- Nghiên cứu cơ chế đầu tư, hình
thành Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao, Quỹ hỗ trợ hoạt động ươm tạo công nghệ
và doanh nghiệp khởi nghiệp.
b) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thanh tra chuyên ngành việc thực hiện các chương trình,
đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng vốn ngân sách nhà nước, triển khai
thí điểm cơ chế đánh giá độc lập, đảm bảo nhiệm vụ khoa học và công nghệ có
tính ứng dụng và hiệu quả cao; phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật Thành phố và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam Thành phố để tư vấn, phản biện, giám định xã hội đối với các hoạt động
khoa học và công nghệ.
c) Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp đổi mới công nghệ; khuyến khích các tổ chức khoa học và công nghệ liên kết
với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, đào
tạo nhân lực; sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước trong triển khai cơ chế hợp
tác công-tư, đồng tài trợ để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
1.3. Tiếp tục kiện toàn tổ chức, nâng
cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ của Thành phố:
a) Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ từ Thành phố đến cơ sở theo quy định.
b) Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
hàng năm nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý khoa học và
công nghệ ở các cấp.
c) Nâng cao chất lượng công tác truyền
thông về khoa học và công nghệ.
2. Tập trung các nguồn lực để triển
khai các định hướng phát triển khoa học và công nghệ chủ yếu
- Rà soát, tổ chức lại các chương
trình khoa học và công nghệ trọng điểm của Thành phố theo hướng ưu tiên nghiên
cứu và triển khai ứng dụng cho 04 ngành công nghiệp trọng yếu và công nghiệp hỗ
trợ của Thành phố.
- Ưu tiên nguồn lực để phát triển một
số công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ liên ngành như: công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ vi mạch,
công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ cơ khí - tự động hóa và
công nghệ môi trường.
- Tiếp tục đầu tư có trọng điểm cho
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên,
khoa học quản lý phục vụ công tác quản lý, hoạch định đường lối, chính sách
phát triển Thành phố.
- Tiếp tục đầu tư có trọng điểm cho
nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ trong các ngành: công nghiệp, y-dược,
nông nghiệp, năng lượng, an ninh-quốc phòng, …
3. Tiếp tục nâng cao tiềm lực khoa
học và công nghệ Thành phố
3.1. Triển khai các biện pháp huy động
nguồn vốn xã hội và các nguồn vốn nước ngoài đầu tư cho phát triển khoa học và
công nghệ.
a) Thực thi quyết liệt các cơ chế, chính sách nhằm tăng tỷ lệ đầu tư cho khoa
học và công nghệ từ xã hội đạt mức cao hơn 2-3 lần so với đầu tư từ ngân sách
Thành phố, trong đó có cơ chế hợp tác công tư đồng tài trợ với sự hỗ trợ của Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ Thành phố; Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp ứng
dụng khoa học và công nghệ nâng cao sức cạnh tranh nhằm huy động các nguồn vốn
đầu tư cho khoa học và công nghệ từ các tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân.
b) Thực thi có hiệu quả các quy định
về việc trích lập và sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp, đảm bảo 100% doanh nghiệp nhà nước phải trích từ 3% đến 10% thu nhập
tính thuế của doanh nghiệp và doanh nghiệp ngoài nhà nước được khuyến khích
trích tối đa 10% thu nhập tính thuế của doanh nghiệp để lập quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp hoặc đóng góp cho Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của Thành phố.
c) Mở rộng hợp tác với các đối tác thuộc các tổ chức nghiên cứu, viện trường
nước ngoài trong nghiên cứu và phát triển các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trọng
tâm của Thành phố.
d) Khuyến khích các thành phần kinh tế
ngoài nhà nước thành lập hoặc hợp tác
công tư với nhà nước thành lập các quỹ đầu tư mạo hiểm đối với hoạt động nghiên
cứu phát triển và ươm tạo doanh nghiệp công nghệ mới, công nghệ cao.
3.2. Đầu tư phát triển các tổ chức
khoa học và công nghệ
a) Thành lập các tổ chức khoa học và
công nghệ: Trạm quan trắc vũ trụ, Trung tâm đổi mới sáng tạo, Trung tâm công
nghệ điều trị liệu pháp tế bào gốc, Viện Nghiên cứu vi mạch bán dẫn, Viện Công
nghệ (thuộc Khu công nghệ cao), Trung tâm nghiên cứu vật lý y sinh học, sinh học
phân tử và tế bào (thuộc Sở Y tế).
b) Xác định và tập trung hỗ trợ đầu
tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiên cứu cho một số tổ chức khoa
học và công nghệ trọng điểm của Thành phố, đảm bảo đến năm 2020, một số lĩnh vực
nghiên cứu có cơ sở vật chất, trang thiết bị đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
3.3. Phát triển nguồn nhân lực khoa học
và công nghệ cả về số lượng và chất lượng
a) Đẩy mạnh triển khai quy hoạch phát
triển nhân lực khoa học và công nghệ gắn
kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển
của Thành phố đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030.
b) Thực thi hiệu quả chính sách thu
hút và trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ theo Nghị định số 40/2014/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá
nhân hoạt động khoa học và công nghệ và Quyết định số 5715/QĐ-UBND ngày 21
tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân
Thành phố về thí điểm một số chính sách thu hút chuyên gia khoa học và công nghệ.
c) Xây dựng đề án thí điểm cử cán bộ
khoa học và công nghệ đi nghiên cứu, thực tập có thời hạn tại các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp ở
nước ngoài.
d) Đổi mới công tác tuyển dụng, bố
trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ khoa học và công nghệ theo hướng giao quyền tự
chủ cao cho thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ.
3.4. Tiếp tục xây dựng và phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Thành phố
a) Rà soát, chọn lựa để đầu tư nâng
cao năng lực của các phòng thí nghiệm trọng điểm, tổ chức khoa học và công nghệ
của Thành phố theo mô hình tiên tiến.
b) Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, hạ
tầng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công
nghệ của Khu Công nghệ cao, Khu Nông nghiệp công nghệ cao, Trung tâm Công nghệ
sinh học, Công viên phần mềm Quang Trung, Viện Nghiên cứu phát triển, Viện Khoa
học và Công nghệ tính toán, v.v.
c) Xây dựng và phát triển hệ thống cơ
sở dữ liệu thông tin, thống kê khoa học và công nghệ của Thành phố phục vụ yêu
cầu quản lý, nghiên cứu và phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật của Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Thành phố để làm tốt vai
trò đầu mối, tạo động lực thúc đẩy phát triển hoạt động khoa học và công nghệ của
Thành phố và khu vực.
4. Phát triển thị trường công nghệ,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ và các hoạt động dịch vụ khoa học và công
nghệ
4.1. Đưa sàn giao dịch công nghệ
Thành phố vào hoạt động chính thức; hỗ trợ nâng cao năng lực của Trung tâm ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
4.2. Phát triển các doanh nghiệp khoa
học và công nghệ thông qua thúc đẩy phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, xây dựng thí điểm các quỹ đầu tư mạo hiểm, tổ chức
hỗ trợ khởi nghiệp tại các trường đại học, viện nghiên cứu, v.v.
4.3. Thực hiện quy định về phương
pháp, tiêu chí đánh giá, định giá tài sản trí tuệ để hỗ trợ việc chuyển nhượng,
góp vốn vào doanh nghiệp bằng tài sản trí tuệ. Tăng cường thực thi quyền sở hữu
trí tuệ để bảo vệ lợi ích cho doanh nghiệp và nhà khoa học.
4.4. Xây dựng chính sách và bố trí
nguồn lực để hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, tài sản trí tuệ; xã hội hóa dịch
vụ tra cứu thông tin sở hữu công nghiệp, hỗ trợ khai thác nguồn thông tin sáng
chế ở trong và ngoài nước phục vụ nghiên cứu khoa học và sản xuất, kinh doanh;
hỗ trợ nghiên cứu giải mã, làm chủ công nghệ được chuyển giao ở trong nước và từ
nước ngoài.
4.5. Đầu tư nâng cao năng lực đo lường,
thử nghiệm cho Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đáp ứng yêu cầu
quản lý trong nước và hội nhập quốc tế.
4.6. Thúc đẩy hoạt động nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa; nghiên cứu tính toán năng suất lao động
và các giải pháp nâng cao năng suất lao động.
4.7. Tổ chức khai thác có hiệu quả hệ
thống cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ. Đảm bảo việc đăng ký, lưu giữ và
công bố thông tin các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học các cấp. Triển khai
toàn diện công tác thống kê khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo.
4.8. Khảo sát, đánh giá nhu cầu ứng dụng
và phát triển công nghệ trong doanh nghiệp, xây dựng bản đồ công nghệ để định
hướng đổi mới công nghệ. Tổ chức thường xuyên các sự kiện kết nối cung - cầu
công nghệ, chợ thiết bị công nghệ (Techmart), các hoạt động trình diễn, giới
thiệu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các cơ sở nghiên
cứu, đào tạo.
5. Hợp tác và hội nhập quốc tế về
khoa học và công nghệ
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề
án Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đến năm 2020.
- Nghiên cứu tìm kiếm các cơ hội, mô
hình hợp tác nghiên cứu, phát triển với
các tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài.
6. Thúc đẩy hoạt động ứng dụng
khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo tại cơ sở
- Hỗ trợ phổ biến, triển khai các mô
hình ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động
của các cơ quan, đơn vị; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tại cơ sở.
- Thúc đẩy hoạt động sáng kiến, đổi mới
sáng tạo thông qua các phong trào tại cơ sở.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống thông tin địa lý trong
công tác quản lý trên các lĩnh vực: đô thị, du lịch, môi
trường, xây dựng, kiến trúc, hộ khẩu,...
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì
phối hợp với các Sở ngành, Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, các doanh nghiệp và các tổ chức khoa học và công nghệ xây
dựng chương trình, kế hoạch chi tiết để triển khai Quyết định này; hàng năm báo
cáo tình hình thực hiện cho Ủy ban nhân
dân Thành phố.
2. Sở Tài chính phối hợp Sở Kế hoạch
và Đầu tư cân đối và bố trí ngân sách hằng năm cho các hoạt động khoa học và
công nghệ để triển khai quyết định này. Sở Tài chính phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn sử dụng ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ tại
quận, huyện để thực hiện các nhiệm vụ khoa học - công nghệ
tại cơ sở.
3. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, các doanh nghiệp
và các tổ chức khoa học và công nghệ trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao
tổ chức thực hiện, định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm đánh giá tình hình
thực hiện gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố./.