Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 1555/1999/QĐ-BTM về Quy chế xét thưởng xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành

Số hiệu 1555/1999/QĐ-BTM
Ngày ban hành 30/12/1999
Ngày có hiệu lực 01/01/1999
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Thương mại
Người ký Mai Văn Dâu
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

BỘ THƯƠNG MẠI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1555/1999/QĐ-BTM

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 1555/1999/QĐ-BTM NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT THƯỞNG XUẤT KHẨU

BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI

Căn cứ Nghị định số 95/CP ngày 4/12/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại;
Căn cứ Quyết định số 195/1999/QĐ-TTg ngày 27/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành Quy chế xét thưởng xuất khẩu kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Các cơ quan chức năng của Bộ Thương mại và của các Bộ, Ngành có liên quan và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành cho việc khen thưởng thành tích trong hoạt động xuất khẩu từ năm 1999.

 

Mai Văn Dâu

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

XÉT THƯỞNG XUẤT KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1555/1999/QĐ-BTM ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Thương mại)

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Việc xét thưởng xuất khẩu được thực hiện theo Quyết định số 195/1999/QĐ-TTg ngày 27/9/1999 của Chính phủ.

Điều 2. Hàng năm Bộ Tài chính chi thưởng xuất khẩu (từ Quỹ hỗ trợ xuất khẩu) cho các doanh nghiệp đạt các tiêu chuẩn quy định trong Quy chế này theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại.

Điều 3. Những mặt hàng xuất khẩu đề nghị xét thưởng xuất khẩu là những mặt hàng Nhà nước khuyến khích xuất khẩu theo hướng dẫn của Bộ Thương mại, trừ mặt hàng gạo, dầu thô, và số lượng hàng xuất khẩu theo hạn ngạch hoặc chỉ tiêu được giao. Kim ngạch xuất khẩu được tính cả phần xuất khẩu chính ngạch và xuất khẩu tiểu ngạch (không tính trị giá hàng tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu).

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT KHEN THƯỞNG VÀ MỨC THƯỞNG

Điều 4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật có thành tích trực tiếp xuất khẩu xuất sắc, hiệu quả cao đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 dưới đây đều được xét khen thưởng theo quy chế này.

Điều 5. Tiêu chuẩn xét khen thưởng:

Doanh nghiệp thuộc diện quy định tại Điều 4 xuất khẩu hàng hoá đạt một trong các tiêu chuẩn quy định dưới đây đều được xét khen thưởng. Trong trường hợp doanh nghiệp đạt được nhiều tiêu chuẩn cùng một lúc thì mỗi tiêu chuẩn được xét khen thưởng riêng, nhưng tổng mức khen thưởng tối đa không vượt quá 300 triệu đồng:

5.1. Xuất khẩu mặt hàng (hoặc một chủng loại của mặt hàng) sản xuất tại Việt Nam mà lần đầu tiên tiêu thụ được ở thị trường nước ngoài, được bổ sung vào danh mục hàng xuất khẩu của Việt Nam (không phải mặt hàng hoặc một chủng loại của mặt hàng mà doanh nghiệp lần đầu tiên xuất khẩu ra nước ngoài) và/hoặc lần đầu tiên tiêu thụ được ở thị trường xuất khẩu mới có hiệu quả với kim ngạch đạt từ 100.000 USD/năm trở lên. Riêng đối với các tỉnh miền núi, hải đảo kim ngạch đạt từ 50.000 USD/năm trở lên.

Tiêu chuẩn này được tính chung cho cả hai trường hợp (mặt hàng mới, thị trường mới). Nếu một trong hai trường hợp đạt mức 100.000 USD/năm (hoặc 50.000 USD/năm) hoặc thành tích của cả hai trường hợp gộp lại đạt mức nêu trên thì doanh nghiệp được đề nghị xét thưởng.

Hiệu quả xuất khẩu tính toán trên cơ sở từng mặt hàng cụ thể đề nghị xét thưởng. Những tiêu thức chủ yếu để xác định hiệu quả là việc xuất khẩu mặt hàng đó thu được đủ vốn, có lãi.

5.2. Mở rộng thị trường xuất khẩu đã có hoặc mở thêm thị trường mới, có hiệu quả với mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu năm sau so với năm trước, trước mắt áp dụng mức tăng trưởng là 20%, riêng các tỉnh miền núi, hải đảo là 15%; với mức tăng kim ngạch từ 200.000 USD đến 500.000 USD tuỳ theo từng ngành hàng và từng vùng.

5.3. Các mặt hàng xuất khẩu có chất lượng cao được huy chương tại triển lãm - hội chợ quốc tế tổ chức ở nước ngoài hoặc được các tổ chức quốc tế về chất lượng hàng hoá cấp chứng chỉ hoặc xác nhận bằng văn bản.

5.4. Xuất khẩu mặt hàng được gia công - chế biến bằng nguyên vật liệu trong nước chiếm 60% trị giá trở lên hoặc mặt hàng sản xuất thu hút nhiều lao động trong nước theo quy định hiện hành của Nhà nước như: hàng thủ công mỹ nghệ, hàng nông, lâm, thuỷ hải sản chế biến, hàng may mặc, giày, dép..., với mức kim ngạch xuất khẩu của đơn vị về những loại hàng này đạt từ 10 triệu USD/năm trở lên, riêng đối với hàng thủ công mỹ nghệ là từ 3 triệu USD/năm trở lên.

[...]