QUY CHẾ
TUYỂN SINH CỦA CHƯƠNG TRÌNH 02 VỀ ĐÀO TẠO SAU
ĐẠI HỌC THUỘC CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC GIAI ĐOẠN
2011 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1550/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6
năm 2012 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp
dụng
Quy chế này áp dụng đối với các đối
tượng đăng ký tuyển sinh theo Chương trình 02 về đào tạo sau đại học thuộc
Chương trình tổng thể đào tạo phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Nguyên tắc tuyển sinh
1. Những người dự tuyển sẽ được
Ban Chủ nhiệm Chương trình 02 (gọi tắt là Ban Chủ nhiệm) xét tuyển theo nguyên
tắc lựa chọn những người dự tuyển đáp ứng đầy đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo
quy định của Chương trình.
2. Căn cứ vào kết quả tham dự thi
tuyển của ứng viên tại các trường đại học, viện nghiên cứu theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, những người trúng tuyển vào chương trình được xác định
theo nguyên tắc có điểm thi cao nhất, xét từ trên xuống và theo chỉ tiêu đào tạo
cụ thể hàng năm.
Chương II
QUY ĐỊNH TUYỂN
SINH
Điều 3. Đối tượng tham gia dự
tuyển
1. Đối tượng là cán bộ công chức,
viên chức hoặc những người hợp đồng dài hạn hoặc từ 12 tháng trở lên đang công
tác tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh, cơ quan hành chính sự
nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và doanh
nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần Nhà nước nắm cổ phần chi phối của tỉnh,
có phẩm chất đạo đức và năng lực công tác tốt, trong đó ưu tiên thuộc các ngành
y tế, giáo dục, đào tạo dạy nghề và đối tượng trong diện quy hoạch cán bộ chủ
chốt của tỉnh;
2. Sinh viên năm cuối ở các trường
đại học có thành tích học tập khá, giỏi, xuất sắc tại các trường đại học trong
và ngoài tỉnh, có đủ điều kiện được chuyển tiếp lên chương trình đào tạo sau đại
học. Trong đó ưu tiên đối tượng con em gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình
có công với cách mạng, con em đồng bào dân tộc thiểu số. Quá trình tuyển chọn đối
tượng đưa đi đào tạo, nếu điểm thi xét tuyển bằng nhau thì ưu tiên trúng tuyển
cho đối tượng thuộc gia đình có công với cách mạng, đối tượng là đồng bào dân tộc
thiểu số.
3. Sinh viên Đồng Nai có thành
tích học tập khá, giỏi, xuất sắc tại các trường đại học trong và ngoài tỉnh, học
viên đang theo học (bằng nguồn kinh phí tự túc) chương trình sau Đại học với
chuyên ngành phù hợp với mục tiêu đào tạo của chương trình có nguyện vọng công
tác lâu dài theo sự phân công của tỉnh Đồng Nai, có khả năng phát triển tài
năng của mình cao hơn trong điều kiện học tập và nghiên cứu thuận lợi.
4. Đối tượng được tiếp tục đào tạo
ở trình độ tiến sĩ, chuyên khoa II là những học viên tốt nghiệp loại khá, giỏi
hoặc xuất sắc ở trình độ thạc sĩ, chuyên khoa I.
5. Học sinh loại giỏi lớp 10, 11,
12 và đậu vào các trường đại học trong nước với tổng số điểm thi đạt tối thiểu
22 điểm hoặc học sinh đạt giải nhất, nhì, ba học sinh giỏi cấp Quốc gia có nguyện
vọng công tác lâu dài theo sự phân công của tỉnh.
6. Đối với các chuyên ngành: Công
nghệ sinh học, y dược, công nghệ thông tin, giáo viên dạy ngoại ngữ và biên
phiên dịch đối tượng dự tuyển mở rộng cho những trường hợp có hộ khẩu ngoài tỉnh.
Điều 4. Điều kiện và tiêu chuẩn
dự tuyển
1. Điều kiện chung:
a) Có phẩm chất chính trị và đạo đức
tốt, có lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, có thành tích trong học tập khá, giỏi,
xuất sắc (sinh viên mới tốt nghiệp đại học), giỏi, xuất sắc (đối với học sinh lớp
12), có thành tích tốt trong công tác (đối với những người đang làm việc); có
khả năng trong công tác nghiên cứu khoa học hoặc quản lý xã hội, quản lý khoa học,
quản lý sản xuất; có khả năng chỉ huy, điều hành, có triển vọng trở thành cán bộ
chủ chốt, chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học và quản lý.
b) Có cam kết sau khi hoàn thành
chương trình đào tạo sẽ trở về công tác, làm việc theo phân công của tỉnh.
c) Phải có đủ hồ sơ tham gia dự
tuyển.
2. Các điều kiện và tiêu chuẩn cụ
thể:
a) Về độ tuổi tham gia chương
trình: Không quá 45 tuổi nhưng có xem xét cho những người đã có nhiều năm công
tác và sau khi tốt nghiệp còn đủ 10 năm công tác (đối với thạc sĩ, Chuyên khoa
I) và 15 năm công tác (đối với tiến sĩ, Chuyên khoa II).
b) Về phẩm chất đạo đức:
- Những người dự tuyển phải có văn
bản nhận xét của nhà trường hoặc nơi công tác. Người dự tuyển phải là người hiện
không có tiền án, tiền sự.
- Đối với sinh viên mới ra trường,
học sinh lớp 12 phải là Đảng viên hoặc Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh.
- Đối với những người đã làm việc
phải có nhận xét của cơ quan đang công tác về phẩm chất đạo đức và năng lực
công tác.
c) Về trình độ:
Đối với loại hình đào tạo trong nước: Đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo quy chế tuyển sinh sau
đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với loại hình toàn phần ở nước
ngoài và liên kết, người dự tuyển phải đáp ứng được các tiêu chuẩn sau:
- Trường hợp học bằng tiếng Anh:
+ Loại hình đào tạo toàn phần ở nước
ngoài: Yêu cầu đạt trình độ TOEFL®:PBT: ≥ 500 điểm hoặc TOEFL®:iBT:
≥ 61 điểm hoặc IELTS: ≥ 6.0 và đáp ứng các yêu cầu của Quốc gia, trường đăng ký
đến học.
+ Loại hình đào tạo liên kết:
Yêu cầu đạt TOEFL® PBT: ≥ 500 điểm hoặc TOEFL®:iBT: ≥ 61
điểm hoặc IELTS: ≥ 6.0 và giai đoạn chuyển tiếp sang nước ngoài: TOEFL®:PBT:
≥ 550 điểm hoặc TOEFL®:iBT: ≥ 80 điểm hoặc IELTS: ≥ 6.5 và đáp ứng
các yêu cầu của Quốc gia, trường đăng ký đến học.
- Trường hợp học bằng tiếng Việt:
Yêu cầu đạt trình độ B tiếng Anh trở lên hoặc tương đương (đối với loại hình
liên kết).
- Trường hợp học bằng tiếng Hoa:
Trình độ HSK (Hán ngữ Quốc tế) ≥ cấp 6.
- Trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh
sau đại học trong nước, hoặc điểm GRE ≥ 1000 với 3.5 Writing (đối với những ngành
khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội nhân văn), hoặc điểm GMAT ≥ 450 với 10%
Verbal và Quantitative (đối với ngành quản trị kinh doanh). Trường hợp được nước
ngoài cấp học bổng tối thiểu 50% kinh phí học tập thì không cần điều kiện trúng
tuyển kỳ thi cao học trong nước.
* Đào tạo Đại học liên thông lên
sau đại học toàn phần ở nước ngoài: Yêu cầu đạt trình độ TOEFL®:
PBT: ≥ 500 điểm hoặc TOEFL®:iBT: ≥ 61 điểm hoặc IELTS: ≥ 6.0 và đáp ứng
các yêu cầu của Quốc gia, trường đăng ký đến học.
Những người trúng tuyển đưa đi đào
tạo ở nước ngoài nhưng chưa đảm bảo đủ khả
năng tiếng Anh theo yêu cầu của nước nhập học sẽ được đào tạo bổ sung 01 học kỳ
tiếng Anh từ 03 - 04 tháng tại nơi được cử đi học.
Điều 5. Quy trình xét tuyển
1. Những người có đủ các điều kiện
và tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Quy chế này đều được tham dự xét tuyển. Hồ
sơ tham dự sơ tuyển phải gửi về Sở Khoa học và Công nghệ đúng thời gian được
quy định, hồ sơ gồm:
- Đơn xin dự tuyển (theo mẫu quy định).
- Lý lịch (theo mẫu quy định).
- Bản cam kết (theo mẫu quy định).
- Giấy giới thiệu của cơ quan công
tác (theo mẫu quy định).
- Bản sao các giấy tờ, văn bằng
(có chứng thực).
- Hồ sơ dự tuyển cao học theo quy
định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Ban Chủ nhiệm thực hiện việc xét
tuyển dựa trên các điều kiện và tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 của Quy định
này. Việc tuyển chọn được thực hiện theo đúng nguyên tắc xét tuyển quy định tại
Điều 2 của Quy chế này.
3. Căn cứ kết quả xét tuyển, Ban
Chủ nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định danh sách ứng viên được
tham gia chương trình.
5. Kết quả trúng tuyển sẽ được
thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và gửi thông báo đến
những người trúng tuyển; cơ quan, đơn vị quản lý.
Điều 6. Quyền lợi của người trúng
tuyển
Những người được đưa đi đào tạo
trong Chương trình sẽ được đảm bảo cho việc học tập theo các chế độ sau đây:
1. Được vay toàn bộ kinh phí
(không tính lãi) đảm bảo cho việc học tập. Sau khi hoàn thành chương trình đào
tạo và nghiên cứu, những người có văn bằng đại học, Chuyên khoa cấp I, Chuyên
khoa cấp II, thạc sĩ và tiến sĩ:
- Loại xuất sắc, giỏi: Được hỗ trợ
100% tiền vay, được khen thưởng và được ưu tiên xét tuyển tiếp tục tham gia
chương trình ở bậc cao hơn.
- Loại khá: Khối khoa học tự nhiên
được hỗ trợ 100% tiền vay, khối khoa học xã hội và nhân văn được hỗ trợ 85% tiền
vay và được ưu tiên xét tuyển tiếp tục tham gia chương trình ở bậc cao hơn.
- Loại trung bình: Khối khoa học tự
nhiên được hỗ trợ 90% tiền vay, khối khoa học xã hội và nhân văn được hỗ trợ
70% tiền vay.
Điều 7. Nghĩa vụ của người
trúng tuyển
1. Những người không hoàn thành việc
học tập, nghiên cứu phải hoàn trả 100% kinh phí đã được chương trình cho vay kể
cả chi phí đầu tư và lãi suất cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
trong từng thời kỳ (đối với nguyên nhân chủ quan), trường hợp do nguyên nhân
khách quan sẽ xem xét tỷ lệ hoàn trả tùy theo mức độ.
2. Tất cả những người được trúng
tuyển đưa đi đào tạo trong nước hay ngoài nước đều phải được thân nhân ở Việt
Nam đứng ra bảo lãnh. Người đi học và thân nhân ở Việt Nam phải ký thỏa thuận
cam kết mang tính pháp lý với các điều khoản cụ thể có liên quan đến việc được
vay kinh phí.
3. Những người được vay kinh phí
sau khi đã được hỗ trợ theo chương trình này, khi hoàn tất chương trình đào tạo
phải trở về và phục vụ theo phân công của tỉnh.
a) Đối với tiến sĩ, Chuyên khoa cấp
II, đại học nước ngoài: Sau khi tốt nghiệp về phục vụ theo phân công của tỉnh tối
thiểu là 15 năm.
b) Đối với thạc sĩ, Chuyên khoa cấp
I: Sau khi tốt nghiệp về phục vụ theo phân công của tỉnh tối thiểu là 10 năm.
4. Những người được đi học trong
chương trình phải gửi báo cáo kết quả học tập, nghiên cứu theo định kỳ hàng năm
(khi kết thúc năm học) cho Thường trực Ban Chủ nhiệm.
Điều 8. Hoàn trả, bồi thường kinh
phí
1. Những người tham gia chương
trình sau khi hoàn thành việc học tập nếu không trở về để phục vụ theo phân
công của tỉnh sẽ phải bồi hoàn các chi phí đã cấp từ chương trình gồm cả chi
phí đầu tư, lãi suất cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời
kỳ và mức phạt 10% tổng số tiền vay.
2. Các khoản nợ vay phải trả (sau
khi đã trừ phần hỗ trợ theo kết quả học tập) của các đối tượng tham gia chương
trình thì người được đào tạo theo chương trình sau khi hoàn thành việc học tập,
nghiên cứu trở về địa phương phục vụ phải hoàn trả dần tiền vay với thời hạn
không quá 15 năm đối với tiến sĩ, Chuyên khoa cấp II, đại học nước ngoài và 10
năm đối với thạc sĩ, Chuyên khoa cấp I.
3. Ban Chủ nhiệm Chương trình phối
hợp Sở Tài chính quy định cụ thể thời gian, định mức hoàn trả cụ thể và chịu
trách nhiệm thu hồi khoản kinh phí tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Giám sát học viên
1. Thường trực Ban Chủ nhiệm chịu
trách nhiệm giám sát, tổng hợp các báo cáo và xử lý các vấn đề phát sinh trong
quá trình học tập của những người tham gia chương trình.
2. Thông qua các cơ quan ngoại
giao của Việt Nam ở nước ngoài, các trường đại học, viện nghiên cứu, thường trực
Ban Chủ nhiệm sẽ theo dõi tình hình học tập, nghiên cứu và đời sống của các học
viên tham gia chương trình nhằm tạo mọi điều kiện cho học viên đạt kết quả học
tập, nghiên cứu tốt nhất.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị có người được trúng tuyển
Các cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công
chức, viên chức tham gia chương trình và trúng tuyển phải có trách nhiệm tạo điều
kiện cho học viên hoàn thành tốt khóa học và có thông báo đến Ban Chủ nhiệm
Chương trình khi có sự thay đổi công tác đối với những học viên tham gia chương
trình thuộc sự quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Sở Khoa học và Công nghệ (Thường
trực Ban Chủ nhiệm) chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Quy chế tuyển sinh này. Trong quá trình thực hiện nếu có phát
sinh vướng mắc thì cơ quan Thường trực Ban Chủ nhiệm tổng hợp, phối hợp Sở Nội
vụ trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.