ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1533/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
10 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN
NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP của Chính phủ về Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006;
- Căn cứ Quyết định số 122/2008/QĐ-TTg ngày
29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Phú Yên đến 2020;
- Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày
19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh
tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu
quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 của cả nước;
- Căn cứ Nghị quyết số 82/2013/NQ-HĐND ngày
01/8/2013 của HĐND Tỉnh khóa VI về Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú
Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư (tại Tờ trình số 119/TTr-SKHĐT ngày 15 tháng 8 năm 2013),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với các nội dung chính như sau:
1. Quan điểm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế của tỉnh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Một là,
huy động nhiều nguồn lực để phát triển, nhưng phải kết hợp giữa nâng cao sức cạnh
tranh của nền kinh tế để tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững gắn với bảo vệ
môi trường và công bằng xã hội, bảo đảm được môi trường kinh doanh để các thành
phần kinh tế cùng phát triển.
Hai là,
tận dụng ưu thế của cơ chế thị trường nhằm tăng hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn
lực cho tăng trưởng nhanh đi đôi với nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực
cạnh tranh.
Ba là,
khai thác các lợi thế so sánh và hạn chế các bất lợi để phát triển. Phát huy
toàn diện, đồng bộ tiềm năng, lợi thế về kinh tế biển và cảng biển. Xây dựng
Phú Yên thành cửa ngõ mới, lối ra biển Đông cho khu vực miền Trung - Tây nguyên
và cửa ngõ xuất khẩu của khu vực miền Trung. Đồng thời, quan tâm khắc phục những
hạn chế, bất lợi và tăng cường các biện pháp để ứng phó với biến đổi khí hậu và
nước biển dâng, bảo vệ môi trường vùng biển và ven biển.
Bốn
là, tăng trưởng cao dựa
trên sự khác biệt về lợi thế vị trí, cơ sở hạ tầng đồng bộ, những ưu đãi đầu tư
hợp lý và sự năng động của hệ thống chính trị. Lấy việc tăng năng suất và hiệu quả sử dụng nguồn lực làm động lực chính. Lấy
khoa học công nghệ làm nền tảng và công nghệ tiên tiến làm chủ đạo trong quá
trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế của tỉnh; tăng hàm lượng trí tuệ kết tinh trong
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Lấy phát huy nguồn lực con người làm yếu tố
cơ bản cho phát triển nhanh, bền vững. Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu
chuẩn và thước đo. Lấy luật pháp và các thông lệ quốc tế mà Việt Nam đã cam kết
và các cơ chế, chính sách làm nền tảng trong quá trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế,
đổi mới mô hình kinh tế.
Năm
là, tái cơ cấu kinh tế, đổi
mới mô hình tăng trưởng là nhiệm vụ lớn, khó khăn và phức tạp, đòi hỏi phải được
triển khai đồng bộ ở tất cả các ngành, các cấp trong thời gian dài với những bước
đi thích hợp, có trọng tâm, trọng điểm, không tăng trưởng bằng mọi giá, kết hợp
giữa tuần tự với phát triển đột phá.
2. Mục tiêu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Tập
trung các nguồn lực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nhanh các
ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ cao, giá
trị gia tăng cao; phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái;
chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ phát triển theo chiều rộng sang phát
triển theo chiều sâu, đảm bảo chất lượng, hiệu quả cao và bền vững. Phấn đấu đến
năm 2017, kinh tế Phú Yên đạt trên mức trung bình chung cả nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh
tế ngành theo hướng phát triển tuần tự kết hợp với tác động để tạo tăng trưởng
mang tính đột phá để tăng nhanh khu vực có năng suất lao động cao và hiệu quả lớn.
- Điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo
vùng lãnh thổ, hướng tới sử dụng có hiệu quả, phát huy lợi thế của từng vùng.
- Điều chỉnh cơ cấu theo thành phần
kinh tế, phát huy các nguồn lực để tăng trưởng nhanh, bền vững.
- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư để phát
huy hiệu quả đầu tư.
- Điều chỉnh cơ cấu lao động, thực
hiện chuyển dịch lao động sang khu vực có năng suất lao động cao, nâng cao tiềm
lực khoa học công nghệ, khắc phục những thiếu sót của mô hình tăng trưởng trong
thời gian qua.
- Nâng cao chất lượng giáo dục -
đào tạo và chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng Phú Yên trở thành trung tâm đào
tạo và dạy nghề của khu vực Nam Trung bộ và cả nước. Thực hiện tốt các nhiệm vụ
phát triển văn hóa - xã hội. Huy động nhiều nguồn lực chăm lo phát triển văn
hoá; bảo tồn và phát huy truyền thống văn hoá của cộng đồng các dân tộc, gìn giữ
sự thống nhất, đa dạng và phong phú của văn hoá địa phương.
Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Giai đoạn 2011-2015:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân
5 năm trong giai đoạn 2011-2015 tăng 12,5-13%/năm, trong đó giá trị gia tăng
ngành nông-lâm-thủy sản từ 4-4,5%/năm; giá trị gia tăng ngành công nghiệp-xây dựng
15-15,5%/năm; giá trị gia tăng ngành dịch vụ 13-13,5%/năm.
- Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP
đến năm 2015: ngành nông-lâm-thủy sản chiếm 19-19,5%; công nghiệp-xây dựng 40-41,5%; dịch vụ 39-40%.
- GDP bình quân đầu người đến năm
2015 đạt khoảng 36-37 triệu đồng[1].
- Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất
khẩu bình quân 5 năm đạt 10,5%/năm, đến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu ước đạt
khoảng 250 triệu USD.
- Tổng vốn huy động cho đầu tư
phát triển trong 5 năm, giai đoạn 2011-2015 thực hiện khoảng hơn 55 nghìn tỷ đồng[2].
- Đến năm 2015, xây dựng 25% số xã
đạt tiêu chí nông thôn mới.
b) Giai đoạn 2016-2020:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân
5 năm trong giai đoạn 2016 - 2020 là 16-17%/năm.
- Cơ cấu các ngành kinh tế trong
GDP đến năm 2020: ngành nông-lâm-thủy sản khoảng 10-10,5%; công nghiệp-xây dựng
48-48,5%; dịch vụ 41-41,5%.
- GDP bình quân đầu người đến năm
2020 đạt khoảng 70-75 triệu đồng, bằng 1,1 lần so mức trung bình toàn quốc.
- Đến năm 2020, xây dựng 60% số xã
đạt tiêu chí nông thôn mới. Đến năm 2030, cơ bản xây dựng hoàn thành 100% số xã
đạt tiêu chí nông thôn mới.
3. Chiến lược
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3.1. Chiến lược chung:
Trên cơ sở phân tích những tồn tại
của mô hình tăng trưởng; kinh nghiệm, lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
bối cảnh trong nước và ngoài nước; các nguồn lực; các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
thách thức của tỉnh, xây dựng Chiến lược chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh như sau: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế, phát huy được sức mạnh của các nguồn lực để phục vụ xây
dựng mô hình phát triển phù hợp, tạo tăng trưởng nhanh, bền vững. Trong điều kiện
nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, Phú Yên thực hiện các đột phá tăng trưởng kết
hợp phát triển tuần tự theo các ngành, vùng lãnh thổ, thành phần kinh tế và
trên các mặt vốn đầu tư, lao động, khoa học kỹ thuật; hình thành mô hình phát
triển phù hợp kết hợp rà soát, khắc phục những thiếu sót tạo ra trong quá trình
thực hiện các đột phá tăng trưởng, góp phần đạt mục tiêu của tỉnh về kinh tế-xã
hội.
3.2. Chiến lược chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo ngành, lĩnh vực:
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo ngành:
Trong dài hạn, cơ cấu kinh tế Phú
Yên vẫn là công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp, nhưng hàm lượng khoa học công nghệ
trong sản phẩm ngày càng tăng lên. Cần quan tâm đến chuyển dịch trong nội bộ từng
ngành theo hướng trước mắt vẫn duy trì những ngành truyền thống, mặc dù hiệu quả
của một số ngành này chưa cao, vì hiện tại, đa số doanh nghiệp của Phú Yên vẫn
chưa đủ tầm để vươn tới những sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ cao; kết
hợp tạo ra những cú huých thông qua các dự án trọng điểm để du nhập khoa học
công nghệ, tạo đột phá cho tăng trưởng; kết hợp giữa tuần tự với tăng trưởng đột
phá để tăng nhanh khu vực có năng suất lao động cao và hiệu quả lớn, có sức cạnh
tranh trên cơ sở hình thành rõ nét những ngành, lĩnh vực động lực, mũi nhọn.
-
Chuyển dịch trong nội bộ ngành công nghiệp: Từng bước nâng cao hiệu quả của
ngành công nghiệp chế biến, sản xuất điện nước, khí đốt, môi trường. Đối với
công nghiệp khai khoáng, cần có sự rà soát để sử dụng tài nguyên có hiệu quả.
Các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh là công nghiệp lọc dầu, hóa dầu, công
nghiệp phụ trợ, công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến nông-lâm-thủy sản,
nhất là công nghiệp mía đường. Yêu cầu chung là phải bảo đảm công nghệ cao, ít
ô nhiễm môi trường.
Tập trung xây dựng đồng bộ hạ tầng
kết cấu đô thị, trong đó chú trọng đến mạng lưới giao thông, hệ thống cấp,
thoát nước và xử lý chất thải, nước thải ở các đô thị và các khu công nghiệp. Đầu
tư hoàn chỉnh và khai thác có hiệu quả các khu công nghiệp của tỉnh, đồng thời
phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa với ngành nghề đa dạng, nhất
là ở nông thôn. Đẩy nhanh việc khôi phục và phát triển một số làng nghề truyền
thống, làng nghề mới gắn với việc du nhập, nhân rộng làng nghề phù hợp với điều
kiện địa phương.
- Chuyển dịch trong nội bộ ngành dịch
vụ: Tập trung vào các ngành dịch vụ hỗ trợ tốt cho sản xuất và nâng cao chất lượng
sống của người dân, bao gồm: Dịch vụ cảng, dịch vụ nghề cá, vận tải biển,
logistics lớn, thương mại, giáo dục - đào tạo, y tế, du lịch và dịch vụ công
nghệ thông tin. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ vận tải biển và vận chuyển khách du
lịch, dịch vụ đào tạo; khuyến khích và tạo điều kiện cho các tàu lớn, doanh
nghiệp logistics.
Các
ngành dịch vụ mũi nhọn là logistics([3]) và du lịch. Trong logistics, chú trọng phát triển vận tải đa phương thức đặt
trụ sở, chi nhánh tại tỉnh, vận tải phục vụ tốt và nâng cao hiệu quả xuất khẩu
của các mặt hàng chủ lực của tỉnh. Tổng Công ty Cảng hàng không mở tuyến hàng
không vận tải tại sân bay Tuy Hòa để xuất khẩu cá ngừ đại dương. Về du lịch,
các trọng điểm của ngành là du lịch văn hóa, lịch sử, cảnh quan sinh thái với
các dự án quan trọng như dự án khu du lịch cấp quốc gia Vịnh Xuân Đài và phụ cận,
cực Đông của đất liền là Mũi Điện, gành Đá Đĩa, nơi sinh đồng chí Trần Phú, tàu
không số Vũng Rô, đầm Ô Loan. Khai thác hiệu quả hai tuyến và 05 điểm du lịch hiện
có đã công bố trên địa bàn Tỉnh. Tập trung cung cấp dịch vụ khách sạn, nhà hàng
có quy mô lớn; thu hút có chọn lọc các công ty lữ hành có danh tiếng, thiết lập
hiện diện thương mại trên địa bàn Phú Yên. Phát triển những trung tâm du lịch
nghỉ dưỡng, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, xây dựng
và phát triển các sản phẩm du lịch chủ yếu, tập trung cao cho việc xây dựng
thương hiệu du lịch Phú Yên, đẩy mạnh công tác thông tin, quảng bá, xúc tiến du
lịch.
Tăng cường tìm kiếm, kêu gọi các
nhà đầu tư chiến lược đầu tư vào Phú Yên để tạo sự đột phá trong phát triển dịch
vụ cao cấp, góp phần đưa dịch vụ của tỉnh ngang tầm quốc gia.
- Chuyển dịch trong nội bộ ngành
nông-lâm-ngư nghiệp: Điều chỉnh cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng
chăn nuôi, cây trồng có giá trị kinh tế cao, dịch vụ nông nghiệp, nông nghiệp
áp dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp với du lịch sinh thái
và phát triển làng nghề truyền thống phục vụ du lịch thân thiện với môi trường.
Phát triển các lĩnh vực kinh tế thuỷ sản có trọng tâm, hợp lý, bền vững, hiệu
quả với cơ cấu sản phẩm đa dạng, ưu tiên các lĩnh vực nhiều lợi thế để thực sự
trở thành trung tâm sản xuất giống, thức ăn, khoa học công nghệ, chế biến, xuất
khẩu thuỷ sản và dịch vụ hậu cần nghề cá của vùng duyên hải Nam Trung Bộ.
Các lĩnh vực trọng
điểm trong nông nghiệp là mía, cao su, bò vàng, cá ngừ đại dương, tôm hùm, một
số sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao. Đối với cây lúa phải đảm bảo tiêu dùng
trên địa bàn tỉnh và an ninh lương thực. Triển khai dự án nông nghiệp công nghệ
cao Phú Yên, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, là cú huých để tỉnh tác động đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn
và xây dựng nông thôn mới: Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững gắn với
thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hóa, gắn với
năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, phù hợp với quy hoạch
chung của cả nước.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển đô thị và phát triển
nông thôn. Thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới.
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo thành phần kinh tế: Tiếp tục đổi mới, điều chỉnh, bổ sung cơ chế quản lý đối
với doanh nghiệp nhà nước phù hợp với thể chế kinh tế thị trường ở nước ta hiện
nay, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển,
thu hút các doanh nghiệp quy mô lớn có vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế
và hội nhập quốc tế đầu tư vào địa phương.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
là thành phần kinh tế quan trọng, có tiềm năng thực hiện những dự án lớn, tạo đột
biến cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh trong giai đoạn đến năm
2020.
3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu theo
vùng lãnh thổ: Phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng và có sự liên kết giữa
các vùng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đảm bảo tăng trưởng bền vững,
hiệu quả. Trong đó, vùng ven biển là vùng động lực tạo đột phá cho tăng trưởng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bước đầu hình thành vùng kinh tế động lực ven biển,
phát triển kinh tế biển với các hoạt động chủ yếu bao gồm: vận tải biển và dịch
vụ cảng biển, đánh bắt và nuôi trồng hải sản, du lịch biển, các khu công nghiệp,
khu kinh tế...Đây sẽ là động lực chính để kéo các vùng khác của tỉnh cùng phát
triển, là địa bàn quan trọng để thu hút đầu tư và liên kết vùng với các tỉnh
lân cận. Đẩy mạnh hợp tác để hình thành các vùng kinh tế trọng điểm Nam Phú
Yên-Bắc Khánh Hòa, Bắc Phú Yên-Nam Bình Định.
3.2.4. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư:
Duy trì tỷ trọng đầu tư công hợp lý trong tổng đầu tư toàn xã hội, đi đôi với
tăng cường huy động vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác và nâng cao hiệu
quả đầu tư.
Đối với đầu tư công: tập trung đầu
tư cho hệ thống hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ, các lĩnh
vực then chốt của nền kinh tế, những ngành có tính đột phá, làm động lực thúc đẩy
phát triển các ngành khác, những ngành, lĩnh vực mà tư nhân không đầu tư hoặc
không thể đầu tư; các chương trình, dự án đảm bảo an sinh xã hội.
Nâng dần tỷ lệ đầu tư xã hội vào
các ngành, lĩnh vực có trình độ kỹ thuật cao, hiện đại, sử dụng ít nhiên liệu,
thân thiện với môi trường và có giá trị gia tăng lớn. Cân bằng hơn giữa đầu tư
cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa, giữa công nghệ cao và công nghệ sử dụng nhiều
lao động, giữa sản xuất trực tiếp và gia công, giữa các vùng lãnh thổ ven biển,
miền núi và đồng bằng.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ
thuật, ứng dụng khoa học-công nghệ hiện đại, công nghệ sinh học, cơ giới hoá, dịch
vụ, tin học hoá trong nông nghiệp; tập trung đầu tư xây dựng các khu nông nghiệp
sinh thái và công nghệ cao, đổi mới công nghệ sau thu hoạch, bảo quản và chế biến
nông-lâm-thuỷ sản.
3.2.5. Điều chỉnh cơ cấu lao động:
Giảm tỷ trọng lao động ngành nông, lâm, thủy sản trong tổng lao động xã hội.Tăng
tỷ trọng lao động ngành dịch vụ, công nghiệp - xây dựng. Thực hiện các biện
pháp để nâng cao trình độ lao động.
3.2.6. Nâng cao tiềm lực khoa học
công nghệ: Thực hiện các giải pháp về đầu tư cho khoa học công nghệ, khuyến
khích ứng dụng khoa học công nghệ, đồng thời có tác động của tỉnh thông qua thu
hút các dự án trọng điểm, qua đó tăng cơ học lực lượng khoa học công nghệ. Có
cơ chế chính sách để lực lượng khoa học tăng cơ học nhanh chóng trở thành lực
lượng khoa học của địa phương.
3.2.7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
gắn với khắc phục những thiếu sót của mô hình tăng trưởng: Chuyển từ tăng trưởng
chiều rộng sang tăng trưởng kết hợp hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu; nâng
dần tỷ trọng đóng góp của yếu tố TFP([4]) trong
tốc độ tăng trưởng GDP.
Phấn đấu xây dựng mô hình tăng trưởng
phù hợp cho Phú Yên, bao gồm một không gian phát triển phù hợp, kết hợp với thực
thi các yếu tố ổn định kinh tế vĩ mô, kết hợp với nguồn lao động có trình độ
cao, khoa học công nghệ tiên tiến.
Không gian phát triển của Phú Yên
gồm một hệ thống cảng biển ở phía Đông (Vân Phong-Vũng Rô-Bãi Gốc), gắn liền với
hệ thống kết cấu hạ tầng nối các khu công nghiệp, khu kinh tế, các vùng nguyên
liệu trên địa bàn tỉnh và dọc theo các hành lang quốc lộ 25, quốc lộ 29, đường
sắt lên Tây Nguyên, nối Phú Yên với Tây Nguyên và Đông Bắc Cam Pu Chia. Các yếu
tố ổn định vĩ mô gồm bảo đảm an ninh chính trị và hệ thống pháp lý thực thi
trên cơ sở luật pháp Việt Nam, đảm bảo cho các thành phần kinh tế yên tâm đầu
tư sản xuất, đảm bảo có tính thuyết phục để huy động được nhiều nguồn vốn đầu
tư, nhất là vốn FDI đầu tư vào các dự án trọng điểm. Về cơ bản, hiệu quả của mô
hình tăng trưởng ngoài việc chọn mô hình tốt, còn gắn liền với trình độ của người
lao động và trình độ khoa học công nghệ. Thực thi các biện pháp để nâng cao
trình độ của người lao động, trình độ khoa học công nghệ là giải pháp lâu dài,
kết hợp với khắc phục những thiếu sót trước mắt như phát huy hiệu quả của các
khu công nghiệp, khu kinh tế, sản xuất hàng hóa theo hướng xuất khẩu, chuyển đổi
cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng hàng có hàm lượng giá trị gia
tăng cao...
3.3. Tầm nhìn chuyển dịch cơ cấu
kinh tế đến năm 2030:
Để thực hiện được chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo tăng trưởng nhanh đạt mục
tiêu của tỉnh đề ra, cần phải huy động nhiều nguồn lực từ các thành phần kinh tế,
trong đó có huy động nhiều vốn của thành phần kinh tế vốn đầu tư nước ngoài. Có
chính sách lâu dài để phát triển nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động hiệu
quả, số lượng đủ đông để tạo sản lượng tổng cộng lớn, đủ sức đối trọng với các
doanh nghiệp lớn nước ngoài vào những năm 2021-2030.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế theo
chiều sâu, gia tăng hàm lượng khoa học công nghệ trong phát triển các ngành,
lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh.
Mặt khác, việc tạo ra một không
gian phát triển phù hợp cho tỉnh có tính chất quyết định cho tăng trưởng, là
công việc lâu dài, giai đoạn 2021- 2030 cần tiếp tục để hoàn thiện.
4. Các giải
pháp thực hiện chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
4.1. Giải pháp tổng thể:
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân đối với việc điều chỉnh cơ cấu
kinh tế; xây dựng chương trình, kế hoạch về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020. Đổi mới mô hình tăng trưởng; tăng cường
huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội; hoàn thiện kết cấu hạ tầng
kinh tế-xã hội. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và khoa học công nghệ.
Xây dựng và vận hành thông suốt các loại thị trường, tận dụng các lợi thế so
sánh nhằm xây dựng năng lực sản xuất và cạnh tranh. Xây dựng các vùng kinh tế
trọng điểm tạo động lực tăng trưởng. Chú trọng đúng mức trong phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn. Xây dựng nông thôn mới và các vùng khó khăn. Nâng cao chất lượng các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa,… đảm
bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống người dân. Thực hiện cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực hiệu quả bộ máy nhà nước. Tăng cường tiềm lực về an ninh quốc
phòng; đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc
phòng vững chắc, bảo vệ chủ quyền vùng biển.
4.2. Giải pháp đột phá:
Một là, tập trung khai thác thế mạnh của
cảng Bãi Gốc, cảng Vũng Rô, phát triển khu Kinh tế Nam Phú Yên thành động lực
phát triển của tỉnh. Vận động đầu tư vào khu kinh tế Nam Phú Yên; tập trung chỉ
đạo, tháo gỡ các khó khăn để triển khai đúng tiến độ xây dựng nhà máy lọc hóa dầu,
phát triển công nghiệp lọc hóa dầu, công nghiệp hóa chất. Mở rộng và nâng cao
chất lượng dịch vụ du lịch. Tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược đủ năng lực để xây dựng
khu dịch vụ cao cấp, coi đây là giải pháp đột phá lớn của tỉnh.
Hai là, đầu tư có trọng điểm gắn liền với
thực thi các chính sách để phát triển khoa học công nghệ; xây dựng và thu hút
nguồn nhân lực đáp ứng được các yêu cầu phát triển đột phá của tỉnh. Tập trung
đầu tư trường Đại học Phú Yên; đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất trường Cao đẳng
nghề, Cao đẳng Y tế; hỗ trợ Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hoà phát triển
thành trường Đại học Công thương Miền Trung, hỗ trợ phát triển Đại học Xây dựng
Miền Trung. Kêu gọi các nhà đầu tư để đầu tư các cơ sở đào tạo, các cơ sở dạy
nghề chất lượng cao tại tỉnh, đưa Phú Yên trở thành trung tâm đào tạo và dạy
nghề của khu vực và cả nước.
Ba là, chăm lo đầu tư nông nghiệp, nông
thôn, tập trung xây dựng hoàn thành chương trình nông thôn mới theo Chương
trình hành động số 08-CTr/TU, ngày 24/62011 của Tỉnh ủy về đầu tư phát triển
nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015.Tập
trung đầu tư hoàn chỉnh và khai thác có hiệu qua Khu nông nghiệp áp dụng công
nghệ cao Hòa Quang.
Bốn
là, tiếp tục nâng cao
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, nhằm thu hút
được nhiều nguồn vốn đầu tư. Kêu gọi các nhà đầu tư có gốc Phú Yên và các nhà đầu
tư trong nước về đầu tư tại địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện các dự án đầu tư
theo hình thức PPP, trước hết chọn một số công trình hạ tầng trọng điểm để thực
hiện trên địa bàn; xây dựng đề án dùng quỹ đất để tạo vốn phát triển cơ sở hạ tầng
trên địa bàn các khu kinh tế trọng điểm của tỉnh.
4.3. Một số giải pháp cụ thể:
- Tăng cường chương trình hành động về xúc tiến,
tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng lộ trình thống nhất trong đào tạo nguồn
nhân lực, phát triển các cơ sở đào tạo và dạy nghề; quy hoạch đô thị, quy hoạch
các ngành kinh tế và sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Tăng chi ngân sách nhà nước cho các hoạt động
khuyến khích xuất khẩu, nghiên cứu tìm hiểu thị trường và xúc tiến đầu tư
thương mại nhằm tranh thủ tiềm lực vốn, công nghệ kỹ thuật hiện đại để nâng cao
sức cạnh tranh của nền kinh tế, đặc biệt ưu tiên các dự án có hàm lượng công
nghệ cao; tăng cường phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ với yêu cầu ứng dụng
công nghệ mới, sản xuất sản phẩm đa dạng để tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là điện, nước,
giao thông phục vụ cho nhu cầu phát triển các khu, cụm công nghiệp đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh.
- Tăng cường đô thị hóa trên địa bàn tỉnh. Hướng
tới một chuỗi đô thị liên hoàn từ Sông Cầu đến Đông Hòa, đi liền với việc tạo
ra một đội ngũ lao động có trình độ, năng lực tiếp thu và hấp thụ một cơ cấu
kinh tế hiện đại.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức công bố Đề án; chủ trì phối hợp
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND Tỉnh ban
hành kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án. Định kỳ hàng năm đánh
giá và báo cáo UBND Tỉnh kết quả thực hiện.
Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được
giao chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị, địa phương
mình triển khai có hiệu quả các chỉ tiêu, kế hoạch theo Đề án đã đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BẢN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|