Báo cáo 215/BC-UBND sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố (2011 - 2013) và nhiệm vụ giai đoạn 2014 - 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 215/BC-UBND |
Ngày ban hành | 04/12/2013 |
Ngày có hiệu lực | 04/12/2013 |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Lê Mạnh Hà |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 215/BC-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 12 năm 2013 |
Thực hiện Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ thành phố khóa IX và Chương trình hành động số 11-CTr/TU ngày 16 tháng 3 năm 2011 của Thành ủy về Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế Thành phố giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế), Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX về Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế kèm theo Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011; qua 3 năm triển khai, Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo kết quả thực hiện và đề ra phương hướng thực hiện giai đoạn 2014-2015 như sau:
I. Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc thực hiện Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong đó quy định cụ thể quy chế làm việc của Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc và các quy định chế độ báo cáo, khen thưởng trong quá trình triển khai thực hiện.
Ủy ban nhân dân Thành phố đã quyết định thành lập Tổ công tác Thường trực giúp việc điều hành, giám sát và điều phối 6 Chương trình đột phá theo Quyết định số 3514/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2012.
Năm 2011: tập trung làm việc với từng Sở, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì các chương trình, đề án nhằm rà soát, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được giao, giải quyết các khó khăn vướng mắc, kịp thời điều chỉnh các chương trình, đề án phù hợp với tình hình thực tế và lĩnh vực chuyên môn của từng đơn vị.
Năm 2012: tập trung vào công tác giám sát, đánh giá các đơn vị chủ trì các chương trình, đề án nhằm thúc đẩy quá trình hoàn thành các chương trình, đề án và thúc đẩy các Sở, ngành triển khai sâu rộng các chương trình, đề án đã hoàn thành đến các doanh nghiệp và người dân.
Năm 2013: tập trung vào công tác chỉ đạo, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc giúp các chương trình, đề án sớm hoàn thành để có cơ sở hỗ trợ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng định hướng đã đề ra dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp kỹ thuật cao.
Định kỳ hàng quý, Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình tổ chức họp đánh giá tình hình thực hiện và đề ra các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả thực hiện các chương trình, đề án cụ thể, tham mưu các chính sách mới nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thành phố.
2. Các văn bản chỉ đạo, các cơ chế, chính sách đã ban hành
a) Dịch vụ
Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015, Quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc Chương trình kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh, Đề án phát triển thị trường bất động sản, Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành du lịch giai đoạn 2011 - 2015, Chương trình thí điểm quản lý thực phẩm theo mô hình "Chuỗi thực phẩm an toàn giai đoạn 2011 - 2015", Đề án phát triển hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ, Quy hoạch định hướng phát triển hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Quy hoạch phát triển mạng lưới xăng dầu.
b) Công nghiệp
Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015 và các chương trình nhánh, Đề án đầu tư xây dựng giai đoạn 2 Khu công nghệ cao thành phố, Kế hoạch tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, Quy hoạch phát triển ngành cơ khí đến 2010, định hướng đến 2020; Quy hoạch phát triển ngành hóa chất đến 2010, định hướng đến 2020; Quy hoạch phát triển công nghiệp phụ trợ và hợp tác tỉnh; Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân, người lao động tại các doanh nghiệp, tầm nhìn đến năm 2025; Chương trình xây dựng tiêu chí, lộ trình chuyển đổi các KCX/KCN hiện hữu thành các KCN xanh; Chương trình Phát triển ngành Công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao (giai đoạn 2013-2015); đang xây dựng Chương trình phát triển khoa học và công nghệ phục vụ tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013-2020.
c) Nông nghiệp
Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Đề án đưa nông dân đi học tập ở nước ngoài giai đoạn 2013 -2018, Quy định về Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2015, Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015, Chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho các Hợp tác xã nông nghiệp - dịch vụ thành lập mới trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2010 - 2015, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, Chương trình phát triển, kiểm soát động vật hoang dã trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015, Chương trình phát triển hoa - cây kiểng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015, Chương trình phát triển rau an toàn trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015, Chương trình phát triển cá cảnh trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015, Chương trình phát triển chăn nuôi bò sữa trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015, Chương trình phát triển giống cây, giống con chất lượng cao giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong lĩnh vực phi nông nghiệp trên địa bàn Thành phố đến năm 2020, đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp và ngành nghề nông thôn tại các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố đến năm 2015 có định hướng đến năm 2020, Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020.
Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã góp phần tích cực, quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố theo đúng định hướng Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX đề ra mặc dù một số chỉ tiêu chưa đạt do khó khăn chung của nền kinh tế thế giới và trong nước tác động. Nội bộ các ngành kinh tế cũng đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có giá trị gia tăng cao, hàm lượng khoa học - kỹ thuật cao. Từng bước chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ phát triển theo chiều rộng dựa vào tăng vốn đầu tư, khai thác tài nguyên và nguồn lao động chất lượng thấp sang phát triển theo chiều sâu; lấy chất lượng tăng trưởng là động lực chủ yếu để phát triển các ngành, lĩnh vực trên cơ sở áp dụng những thành tựu mới về khoa học, công nghệ, ít gây ô nhiễm môi trường; sử dụng nhân lực chất lượng cao và kỹ năng quản lý hiện đại; phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái.
2. Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu
a) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa
Trong năm 2011, tổng sản phẩm nội địa (GDP) trên địa bàn đạt 576.225 tỷ đồng, tăng 10,3% so năm 2010. Trong năm 2012, GDP cả năm đạt 658.676 tỷ đồng, tăng 9,2%. Dự ước năm 2013, GDP cả năm đạt 764.444 tỷ đồng, tăng 9,3%.
Bình quân giai đoạn 2011 - 2013, tốc độ tăng trưởng GDP tăng 9,6%. Mặc dù đạt thấp so với chỉ tiêu giai đoạn 2011 - 2015, nhưng trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế thế giới và trong nước thì tăng trưởng 9,6% là tốc độ hợp lý.
Bảng so sánh tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa
|
2006- 2010 |
2011 |
2012 |
Ước 2013 |
Bình quân 2011-2013 |
Chỉ tiêu 2011-2015 |
GDP |
11,2% |
10,3% |
9,2% |
9,3% |
9,6% |
12% |
Nguồn: Cục Thống kê
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 215/BC-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 12 năm 2013 |
Thực hiện Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ thành phố khóa IX và Chương trình hành động số 11-CTr/TU ngày 16 tháng 3 năm 2011 của Thành ủy về Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế Thành phố giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế), Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX về Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế kèm theo Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011; qua 3 năm triển khai, Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo kết quả thực hiện và đề ra phương hướng thực hiện giai đoạn 2014-2015 như sau:
I. Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc thực hiện Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong đó quy định cụ thể quy chế làm việc của Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc và các quy định chế độ báo cáo, khen thưởng trong quá trình triển khai thực hiện.
Ủy ban nhân dân Thành phố đã quyết định thành lập Tổ công tác Thường trực giúp việc điều hành, giám sát và điều phối 6 Chương trình đột phá theo Quyết định số 3514/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2012.
Năm 2011: tập trung làm việc với từng Sở, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì các chương trình, đề án nhằm rà soát, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được giao, giải quyết các khó khăn vướng mắc, kịp thời điều chỉnh các chương trình, đề án phù hợp với tình hình thực tế và lĩnh vực chuyên môn của từng đơn vị.
Năm 2012: tập trung vào công tác giám sát, đánh giá các đơn vị chủ trì các chương trình, đề án nhằm thúc đẩy quá trình hoàn thành các chương trình, đề án và thúc đẩy các Sở, ngành triển khai sâu rộng các chương trình, đề án đã hoàn thành đến các doanh nghiệp và người dân.
Năm 2013: tập trung vào công tác chỉ đạo, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc giúp các chương trình, đề án sớm hoàn thành để có cơ sở hỗ trợ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng định hướng đã đề ra dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp kỹ thuật cao.
Định kỳ hàng quý, Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình tổ chức họp đánh giá tình hình thực hiện và đề ra các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả thực hiện các chương trình, đề án cụ thể, tham mưu các chính sách mới nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thành phố.
2. Các văn bản chỉ đạo, các cơ chế, chính sách đã ban hành
a) Dịch vụ
Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015, Quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc Chương trình kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh, Đề án phát triển thị trường bất động sản, Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành du lịch giai đoạn 2011 - 2015, Chương trình thí điểm quản lý thực phẩm theo mô hình "Chuỗi thực phẩm an toàn giai đoạn 2011 - 2015", Đề án phát triển hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ, Quy hoạch định hướng phát triển hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Quy hoạch phát triển mạng lưới xăng dầu.
b) Công nghiệp
Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015 và các chương trình nhánh, Đề án đầu tư xây dựng giai đoạn 2 Khu công nghệ cao thành phố, Kế hoạch tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, Quy hoạch phát triển ngành cơ khí đến 2010, định hướng đến 2020; Quy hoạch phát triển ngành hóa chất đến 2010, định hướng đến 2020; Quy hoạch phát triển công nghiệp phụ trợ và hợp tác tỉnh; Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân, người lao động tại các doanh nghiệp, tầm nhìn đến năm 2025; Chương trình xây dựng tiêu chí, lộ trình chuyển đổi các KCX/KCN hiện hữu thành các KCN xanh; Chương trình Phát triển ngành Công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao (giai đoạn 2013-2015); đang xây dựng Chương trình phát triển khoa học và công nghệ phục vụ tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013-2020.
c) Nông nghiệp
Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Đề án đưa nông dân đi học tập ở nước ngoài giai đoạn 2013 -2018, Quy định về Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2015, Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015, Chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho các Hợp tác xã nông nghiệp - dịch vụ thành lập mới trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2010 - 2015, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, Chương trình phát triển, kiểm soát động vật hoang dã trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015, Chương trình phát triển hoa - cây kiểng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015, Chương trình phát triển rau an toàn trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015, Chương trình phát triển cá cảnh trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015, Chương trình phát triển chăn nuôi bò sữa trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015, Chương trình phát triển giống cây, giống con chất lượng cao giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong lĩnh vực phi nông nghiệp trên địa bàn Thành phố đến năm 2020, đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp và ngành nghề nông thôn tại các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố đến năm 2015 có định hướng đến năm 2020, Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020.
Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã góp phần tích cực, quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố theo đúng định hướng Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX đề ra mặc dù một số chỉ tiêu chưa đạt do khó khăn chung của nền kinh tế thế giới và trong nước tác động. Nội bộ các ngành kinh tế cũng đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có giá trị gia tăng cao, hàm lượng khoa học - kỹ thuật cao. Từng bước chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ phát triển theo chiều rộng dựa vào tăng vốn đầu tư, khai thác tài nguyên và nguồn lao động chất lượng thấp sang phát triển theo chiều sâu; lấy chất lượng tăng trưởng là động lực chủ yếu để phát triển các ngành, lĩnh vực trên cơ sở áp dụng những thành tựu mới về khoa học, công nghệ, ít gây ô nhiễm môi trường; sử dụng nhân lực chất lượng cao và kỹ năng quản lý hiện đại; phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái.
2. Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu
a) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa
Trong năm 2011, tổng sản phẩm nội địa (GDP) trên địa bàn đạt 576.225 tỷ đồng, tăng 10,3% so năm 2010. Trong năm 2012, GDP cả năm đạt 658.676 tỷ đồng, tăng 9,2%. Dự ước năm 2013, GDP cả năm đạt 764.444 tỷ đồng, tăng 9,3%.
Bình quân giai đoạn 2011 - 2013, tốc độ tăng trưởng GDP tăng 9,6%. Mặc dù đạt thấp so với chỉ tiêu giai đoạn 2011 - 2015, nhưng trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế thế giới và trong nước thì tăng trưởng 9,6% là tốc độ hợp lý.
Bảng so sánh tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa
|
2006- 2010 |
2011 |
2012 |
Ước 2013 |
Bình quân 2011-2013 |
Chỉ tiêu 2011-2015 |
GDP |
11,2% |
10,3% |
9,2% |
9,3% |
9,6% |
12% |
Nguồn: Cục Thống kê
Thành phố đã triển khai đánh giá chỉ số TFP (năng suất các yếu tố tổng hợp) nhằm đo đạc tác động của hợp lý hóa sản xuất, cải tiến quản lý, nâng cao trình độ lao động, đổi mới và sáng tạo. Trên cơ sở số liệu thu thập được, tính toán tỷ trọng đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp - TFP bình quân trong giai đoạn 5 năm (2006 - 2010) là 17,4%1 vào tăng trưởng GDP của thành phố; năm 2011 đạt 29,1%, năm 2012 đạt 30,1%; sự gia tăng yếu tố TFP trong GDP thành phố cho thấy chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế thành phố ngày càng được nâng lên.
b) Tăng trưởng giá trị gia tăng của các ngành
Do khủng hoảng kinh tế thế giới, hoạt động sản xuất và thương mại dịch vụ trong nước và thành phố bị tác động mạnh, giá trị gia tăng bình quân giai đoạn 2011 -2013 của ngành dịch vụ, công nghiệp không đạt chỉ tiêu đề ra. Tuy nhiên ngành dịch vụ vẫn giữ được tốc độ phát triển trên trên 10% (11,1%). Các ngành dịch vụ trọng yếu có tốc độ phát triển nhanh như thông tin, truyền thông (20,9%), dịch vụ tư vấn, khoa học công nghệ (18,5%), thương mại (12,6%). Trong lĩnh vực công nghiệp, tập trung phát triển theo hướng tăng nhanh tỷ trọng 4 ngành công nghiệp trọng yếu có hàm lượng khoa học - công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn và phát triển công nghiệp hỗ trợ để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giá trị gia tăng ngành nông nghiệp vượt chỉ tiêu theo kế hoạch, tập trung phát triển, chuyển dịch theo hướng nông nghiệp đô thị hiện đại, hiệu quả, bền vững, tăng cường ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, kết hợp xây dựng nông thôn mới.
Bảng so sánh tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng của các ngành
|
2006-2010 |
2011 |
2012 |
Ước 2013 |
Bình quân 2011-2013 |
Chỉ tiêu 2011-2015 |
Dịch vụ |
12,2 % |
12,3% |
10,3% |
10,7% |
11,1% |
13% |
Công nghiệp và xây dựng |
10,1 % |
7,7% |
7,6% |
7,3% |
7,5% |
11% |
Nông nghiệp |
5% |
5,6% |
6,0% |
5,6% |
5,7% |
5% |
Nguồn: Cục Thống kê
c) Tỷ trọng các ngành trong GDP
Qua 3 năm thực hiện chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế thành phố đã có chuyển biến rõ nét theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Về mặt tỷ trọng các ngành trong GDP, ngành dịch vụ năm 2010 chiếm 53,6% đã tăng lên 58,6% năm 2012 và dự ước 2013 là 58,4%. Tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng có xu hướng giảm dần từ 45,3% năm 2010 còn 40,6% năm 2013. Ngành nông nghiệp duy trì tỷ trọng 1,0% trong cơ cấu GDP. Đến cuối năm 2015 dự kiến sẽ hoàn thành chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX "tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm 57% GDP, công nghiệp 42% GDP, nông nghiệp: 1% GDP".
Bảng so sánh tỷ trọng của các ngành trong GDP của Thành phố
|
2010 |
2011 |
2012 |
Ước 2013 |
Chỉ tiêu 2015 |
Dịch vụ |
53,6 % |
57,8% |
58,6% |
58,4% |
57% |
Công nghiệp và xây dựng |
45,3 % |
41,2% |
40,3% |
40,6% |
42% |
Nông nghiệp |
1,1 % |
1,0% |
1,1% |
1,0% |
1 % |
Nguồn: Cục Thống kê
d) Tỷ trọng các thành phần kinh tế trong GDP
Các thành phần kinh tế đã có sự thay đổi rõ nét, tỷ trọng kinh tế nhà nước giảm dần. Nhà nước chỉ nắm giữ các ngành, lĩnh vực thiết yếu của nền kinh tế. Kinh tế có vốn nước ngoài và đặc biệt là kinh tế ngoài Nhà nước phát triển nhanh. Giai đoạn 2006 - 2010 kinh tế nhà nước chiếm 26,6% đã giảm xuống 18% vào năm 2012 và ước còn 17,3% vào năm 2013. Trong khi đó kinh tế ngoài nhà nước đã tăng từ 50,6% giai đoạn 2006-2010 lên đến 58,5% năm 2012 và dự ước lên 58,9% vào năm 2013.
Bảng so sánh tỷ trọng của các thành phần kinh tế
|
2006-2010 |
2011 |
2012 |
Ước 2013 |
Kinh tế nhà nước |
26,6% |
18,7% |
18,0% |
17,3% |
Kinh tế ngoài nhà nước |
50,6% |
58,3% |
58,5% |
58,9% |
Kinh tế có vốn ĐTNN |
22,8% |
23,0% |
23,5% |
23,8% |
Nguồn: Cục Thống kê
3. Đánh giá kết quả công tác chỉ đạo và thực hiện chỉ đạo, triển khai các chương trình, đề án
Trong 3 năm qua, thành phố đã tập trung vào công tác theo dõi, đánh giá để hỗ trợ kinh tế phát triển và chuyển dịch đúng hướng trong các năm tiếp theo, Ủy ban nhân dân thành đã thúc đẩy hoàn thành các chương trình, đề án cũng như yêu cầu các Sở, ngành triển khai sâu rộng các chương trình, đề án đã hoàn thành đến các doanh nghiệp và người dân. Đặc biệt, trong giai đoạn suy giảm kinh tế, Ủy ban nhân dân thành phố đã triển khai nhiều biện pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn và tiếp tục phát triển.
Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành và triển khai thực hiện 57/72 chương trình, đề án nhằm hỗ trợ chuyển cơ cấu kinh tế thành phố (theo phụ lục đính kèm).
4. Đánh giá chi tiết các ngành, lĩnh vực chủ yếu
a) Ngành dịch vụ
Qua 3 năm triển khai ngành dịch vụ luôn có tốc độ tăng GDP cao nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu kinh tế thành phố. Năm 2011 tăng 12,3% chiếm tỷ trọng 57,8% ; năm 2012 tăng 10,3% chiếm tỷ trọng 58,6% ; năm 2013 ước tăng 10,7% chiếm tỷ trọng 58,4%; bình quân 3 năm tăng 11,1%, tỷ trọng đến cuối năm 2013 đạt 58,4%.
- Lĩnh vực tài chính - tín dụng - ngân hàng
Với sự phát triển đa dạng hóa về loại hình tổ chức tín dụng với các hình thức sở hữu khác nhau trên địa bàn thành phố đã tạo ra môi trường hoạt động cạnh tranh và thúc đẩy phát triển, đảm bảo cho khách hàng, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận được các dịch vụ tín dụng, ngân hàng.
Trong 3 năm qua hệ thống ngân hàng gặp nhiều khó khăn, hoạt động tín dụng tăng trưởng chậm. Hàng hóa tồn kho cao và thị trường bất động sản đình trệ chưa có khả năng phục hồi, gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như hoạt động tài chính, tín dụng của ngân hàng.
Bảng huy động vốn
Năm |
2010 |
2011 |
2012 |
Năm 2013 ước đạt |
Số dư vốn huy động (tỷ đồng) |
806.265 |
893.490 |
993.097 |
1.135.800 |
Tốc độ tăng |
33,63% |
10,82% |
11,15% |
11% |
Bảng dư nợ tín dụng
Năm |
2010 |
2011 |
2012 |
Năm 2013 ước đạt |
Dư nợ tín dụng (tỷ đồng) |
709.090 |
764.003 |
855.441 |
952.550 |
Tốc độ tăng |
26,66% |
7,74% |
11,97% |
9% |
Với sự nỗ lực rất lớn từ thành phố, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố và các doanh nghiệp, lĩnh vực tài chính - tín dụng - ngân hàng đã ngày càng khắc phục được các khó khăn và từng bước phát triển.
Bảng so sánh tốc độ tăng trưởng ngành (%)
|
2001-2005 |
2006-2010 |
2011-2013 |
2011 |
2012 |
Ước 2013 |
Tổng khu vực dịch vụ |
10,0 |
12,3 |
11,1 |
12,3 |
10,3 |
10,7 |
Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm |
21,3 |
25,3 |
9,1 |
23,0 |
-2,3 |
8,0 |
Nguồn : Cục Thống kê
Bảng so sánh tỷ trọng ngành (%)
|
2001-2005 |
2006-2010 |
2011-2013 |
2011 |
2012 |
Ước 2013 |
Tổng giá trị ngành dịch vụ (tỷ đồng- giá thực tế) |
301.405 |
782.306 |
1.165.351 |
333.051 |
386.167 |
446.134 |
Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm |
8,6 |
20,5 |
19,6 |
22,4 |
18,8 |
18,1 |
Nguồn : Cục Thống kê
Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm là lĩnh vực có tỷ trọng cao thứ 2 trong ngành dịch vụ (sau thương mại). Năm 2011 lĩnh vực này có tốc độ tăng trưởng 23%, chiếm tỷ trọng 22,4%. Năm 2012 có tốc độ tăng trưởng (-2,3%), chiếm tỷ trọng 18,8%. Năm 2013 ước tốc độ tăng trưởng 8%, chiếm tỷ trọng 18,1%. Bình quân giai đoạn 2011 - 2013, tốc độ tăng trưởng 9,1%, chiếm tỷ trọng 19,6%.
- Lĩnh vực thương mại
Thành phố đã tổ chức thực hiện nhiều chính sách, chương trình hỗ trợ trong lĩnh vực chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu, thương mại điện tử, phát triển hệ thống phân phối. Thành phố hiện có hơn 350.000 cơ sở thương mại, 243 chợ, 184 siêu thị, 30 trung tâm thương mại, 475 cửa hàng tiện ích và 2.310 văn phòng đại diện nước ngoài. Trong 3 năm qua nhiều trung tâm thương mại hiện đại đã khánh thành đi vào hoạt động với nhiều mặt hàng, chủng loại, chất lượng và các dịch vụ tiện ích để phục vụ người tiêu dùng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như việc lưu thông hàng hóa.
Chương trình bình ổn thị trường ngày càng phát huy hiệu quả, số lượng doanh nghiệp và khối lượng hàng hóa tham gia chương trình ngày càng nhiều nhưng số vốn vay không lãi suất ngày càng giảm, đến năm 2013, cả 4 chương trình bình ổn thị trường (hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu, các mặt hàng phục vụ mùa khai giảng, các mặt hàng sữa, các mặt hàng dược phẩm thiết yếu) không còn nhận vốn từ ngân sách. Các doanh nghiệp trong chương trình bình ổn vay từ các ngân hàng thương mại với lãi suất ưu đãi. Lượng hàng hóa dự trữ hàng năm vẫn tăng trung bình 20% - 30% với chất lượng đảm bảo, giá cả phù hợp. Chương trình bình ổn đã trở thành một trong những công cụ điều tiết giá một cách hữu hiệu song song với việc thực hiện tích cực cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam". Tính đến tháng 9 năm 2013, tổng số điểm bán hàng bình ổn thị trường trên địa bàn thành phố của 4 chương trình là hơn 7.500 điểm bán.
Thành phố tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp, đẩy mạnh việc thúc đẩy xử lý hàng tồn kho bằng nhiều hình thức, trong đó có các hoạt động như: tháng bán hàng khuyến mãi tháng 9, tháng 12; tổ chức nhiều cuộc hội chợ hàng hàng Việt Nam chất lượng cao để quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng; tổ chức bán hàng trong các Khu chế xuất, khu công nghiệp để phục vụ công nhân.
Lĩnh vực thương mại là lĩnh vực có tỷ trọng cao nhất trong ngành dịch vụ, năm 2011 có tốc độ tăng trưởng 12,6% chiếm tỷ trọng 22%; năm 2012 có tốc độ tăng trưởng 12,6% chiếm tỷ trọng 22,2%; năm 2013 ước tốc độ tăng trưởng 8% chiếm tỷ trọng 22,1%.
Bảng so sánh tốc độ tăng trưởng ngành (%)
|
2001-2005 |
2006-2010 |
2011-2013 |
2011 |
2012 |
Ước 2013 |
Tổng khu vực dịch vụ |
10,0 |
12,3 |
11,1 |
12,3 |
10,3 |
10,7 |
Thương mại |
7,2 |
12,0 |
12,3 |
12,6 |
12,6 |
11,8 |
Nguồn : Cục Thống kê
Bảng so sánh tỷ trọng ngành (%)
|
2001-2005 |
2006-2010 |
2011-2013 |
2011 |
2012 |
Ước 2013 |
Tổng giá trị ngành dịch vụ (tỷ đồng- giá thực tế) |
301.405 |
782.306 |
1.162.747 |
333.051 |
386.167 |
446.134 |
Thương mại |
25,2 |
24,4 |
22,1 |
22,0 |
22,2 |
22,1 |
Nguồn : Cục Thống kê
Do bất ổn của kinh tế thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu của thành phố cũng gặp nhiều khó khăn. Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2011 - 2013 ước đạt 84,4 tỷ USD[1], tăng bình quân 8%/năm[2], gần tương đương mức tăng của giai đoạn 2006 - 2010 (8,1%). Nếu loại trừ dầu thô, xuất khẩu bình quân giảm 2,4%/năm[3]. Cơ cấu hàng hóa, thị trường xuất nhập khẩu chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm công nghiệp đã qua chế biến, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao; giảm tỷ trọng xuất khẩu tài nguyên, nông sản thô. Kim ngạch nhập khẩu của thành phố giai đoạn 2011 - 2013 đạt 79,4 tỷ USD[4], tăng bình quân 10,7%/năm[5], thấp hơn mức tăng 12,1% của giai đoạn 2006 - 2010, chủ yếu là nhập khẩu máy móc thiết bị, giảm hàng tiêu dùng, xa xỉ phẩm.
- Lĩnh vực dịch vụ vận tải, kho bãi
Trong 3 năm qua thành phố đã hoàn thành nhiều công trình giao thông, trong đó có nhiều công trình trọng điểm, có quy mô lớn như Đường hầm sông Sài Gòn, Đại lộ Võ Văn Kiệt, Mai Chí Thọ, đường dọc kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè; Tuyến đường trục Bắc - Nam giai đoạn I, Đường Tân Sơn Nhất - Bình Lợi (giai đoạn 1), 5 cầu vượt bằng thép qua các giao lộ nhằm giảm ùn tắc giao thông.
Thành phố tiếp tục cho khởi công nhiều dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông quan trọng khác như 4 cầu dọc kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè, đồng thời tập trung triển khai Dự án mở rộng Xa lộ Hà Nội, cầu Sài Gòn 2, tuyến Metro số 1 Bến thành - Suối Tiên, Ủy ban nhân dân thành phố tiếp tục chỉ đạo các chủ đầu tư đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công và tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng các công trình trọng điểm khác.
Thành phố đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án hạ tầng trọng điểm để nâng cao giá trị của Lĩnh vực dịch vụ vận tải, kho bãi, cụ thể như sau:
+ Dự án nạo vét luống Soài Rạp giai đoạn 2 khởi công vào cuối tháng 11 năm 2012 với nguồn vốn ODA của Bỉ.
+ Dự án khu cảng hạ lưu Hiệp Phước đang tiếp tục thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.
+ Dự án Khu công nghiệp Hiệp Phước giai đoạn 3 đang tiếp tục thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.
+ Dự án khu đô thị Hiệp Phước đã đền bù được 1.080 ha, tổng giá trị thực hiện bồi thường đạt 1.651 tỷ đồng, tổng giá trị đầu tư xây dựng đạt 662 tỷ đồng.
+ Chương trình di dời hệ thống cảng ra khỏi nội thành để hình thành "Khu đô thị cảng Hiệp Phước", nhằm gia tăng công suất vận tải bằng đường biển.
Thành phố đã chỉ đạo quyết liệt để hoàn thành các công trình lớn về giao thông vừa góp phần giải quyết nạn kẹt xe, còn giúp lĩnh vực Vận tải kho bãi phát triển. Nhờ đó lĩnh vực Vận tải kho bãi là lĩnh vực có tỷ trọng cao thứ 3 trong lĩnh vực dịch vụ, năm 2011 có tốc độ tăng trưởng 13,2% chiếm tỷ trọng 13,3%; năm 2012 có tốc độ tăng trưởng 12 % chiếm tỷ trọng 14%; năm 2013 ước tốc độ tăng trưởng 8,6% chiếm tỷ trọng 14,3%.
Bảng so sánh tốc độ tăng trưởng ngành (%)
|
2001-2005 |
2006-2010 |
2011-2013 |
2011 |
2012 |
Ước 2013 |
Tổng khu vực dịch vụ |
10,0 |
12,3 |
11,1 |
12,3 |
10,3 |
10,7 |
Vận tải kho bãi |
13,5 |
16,4 |
11,2 |
13,2 |
12,0 |
8,6 |
Nguồn: Cục Thống kê
Bảng so sánh tỷ trọng ngành (%)
|
2001-2005 |
2006-2010 |
2011-2013 |
2011 |
2012 |
Ước 2013 |
Tổng giá trị ngành dịch vụ (tỷ đồng - giá thực tế) |
301.405 |
782.306 |
1.162.747 |
333.051 |
386.167 |
446.134 |
Vận tải kho bãi |
15,3 |
15,8 |
14,0 |
13,3 |
14,0 |
14,3 |
Nguồn : Cục Thống kê
- Lĩnh vực dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin
Thành phố đã ban hành Chương trình phát triển Công nghệ thông tin - Truyền thông giai đoạn 2011 - 2015 với 8 chương trình và đề án, góp phần phát triển công nghệ thông tin nhằm thực hiện các mục tiêu của Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố giai đoạn 2011 - 2015 và thực hiện các mục tiêu của đề án "Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông"; đồng thời nâng cao năng lực làm chủ công nghệ và hiệu lực, hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin, nội dung thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của thành phố; đáp ứng yêu cầu cung cấp, trao đổi thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, chủ quyền quốc gia về không gian mạng. Trong giai đoạn 2011 - 2013, các chương trình, đề án nhánh đã được tích cực triển khai như: Chương trình phát triển vi mạch điện tử, Chương trình xây dựng Hệ thống thông tin chuyên ngành, Chương trình phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trên công nghệ nguồn mở giai đoạn 2012 - 2015; xây dựng Kiến trúc khung chính quyền điện tử thành phố Hồ Chí Minh (e-gov framework); Chương trình xây dựng và triển khai an toàn, an ninh thông tin trong cơ quan quản lý nhà nước giai đoạn 2012 - 2015; Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nhà nước thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2015.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ 6 chương trình đột phá của Đảng bộ thành phố trong giai đoạn 2011 - 2015 cũng đã được tích cực triển khai các nội dung công việc: Xây dựng mô hình chống ngập; dự báo chống ngập; Xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu mạng lưới thoát nước trên nền số hóa và xây dựng mô hình quản lý (Chương trình giảm ngập nước); ứng dụng GIS trong công tác quản lý cơ sở dữ liệu hạ tầng giao thông trên địa bàn thành phố; ứng dụng phần mềm mô phỏng trong thiết kế và quản lý giao thông đô thị; Triển khai thí điểm hệ thống quản lý giao thông thông minh (hỗ trợ Chương trình giảm ùn tắc giao thông); triển khai thiết bị cảm biến cảnh báo ô nhiễm; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý môi trường (hỗ trợ Chương trình giảm ô nhiễm môi trường); Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong Giáo dục.
Ủy ban nhân dân thành phố đã phê duyệt Đề cương Quy hoạch công nghệ thông tin thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 và phê duyệt Đề cương Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2025; sẽ tập trung nghiên cứu, hoàn thành trong năm 2013-2014.
Thành phố thường xuyên tổ chức tiếp xúc định kỳ nhằm nắm bắt khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, từ đó kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và kiến nghị các Bộ ngành liên quan giải quyết những vấn đề còn vướng mắc trong thủ tục, chính sách trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Đồng thời đã tiến hành thành lập Bộ phận đầu mối hỗ trợ doanh nghiệp, trong đó tập trung ưu tiên cho doanh nghiệp trong các khu công viên phần mềm tập trung như Công viên phần mềm Quang Trung, khu e-Town.
Doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông, Internet, xuất bản, điện ảnh phát thanh truyền hình trong 3 năm ước đạt 104.843,95 tỷ đồng[6]. Tổng số thuê bao điện thoại toàn thành phố đến năm 2013 ước đạt 17,3 triệu thuê bao (mật độ điện thoại 182 máy/100 dân). Thuê bao Internet băng thông rộng tăng dần qua các năm, năm 2011 đạt 975.559 thuê bao, năm 2012 đạt 2.741.766 thuê bao, năm 2013 ước đạt 4.929.893.
Nhìn chung, qua 3 năm, lĩnh vực dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin đã đạt được kết quả phát triển đáng ghi nhận. Cụ thể như sau:
Bảng so sánh tốc độ tăng trưởng ngành (%)
|
2001-2005 |
2006-2010 |
2011-2013 |
2011 |
2012 |
Ước 2013 |
Tổng khu vực dịch vụ |
10,0 |
12,3 |
11,1 |
12,3 |
10,3 |
10,7 |
Thông tin truyền thông |
|
|
20,9 |
16,1 |
26,8 |
20,0 |
Nguồn : Cục Thống kê
Bảng so sánh tỷ trọng ngành (%)
|
2001-2005 |
2006-2010 |
2011-2013 |
2011 |
2012 |
Ước 2013 |
Tổng giá trị ngành dịch vụ (tỷ đồng) |
301.405 |
782.306 |
1.162.747 |
333.051 |
386.167 |
446.134 |
Thông tin truyền thông |
|
|
5,5 |
4,6 |
5,8 |
6,0 |
Nguồn : Cục Thống kê
Lĩnh vực thông tin truyền thông là lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong 3 năm gần đây, tỷ trọng trong ngành dịch vụ cũng ngày càng gia tăng theo, cụ thể: năm 2011 có tốc độ tăng trưởng 16,1%; năm 2012 có tốc độ tăng trưởng 26,8%; năm 2013 ước tốc độ tăng trưởng 20%.
Khu Công viên phần mềm Quang Trung: Hiện có 108 doanh nghiệp CNTT (60 doanh nghiệp trong nước, 48 doanh nghiệp nước ngoài) hoạt động, ước đến hết năm 2013 số doanh nghiệp CNTT hoạt động là 112 doanh nghiệp. Tổng vốn đầu tư của các nhà đầu tư và doanh nghiệp hoạt động tại CVPMQT ước đến hết năm 2013 đạt 11.277 tỷ đồng (tương đương 537 triệu USD). Tình hình kinh doanh của một số doanh nghiệp sản xuất phần mềm lớn tại CVPMQT có bước phát triển khả quan, sau năm 2012 tăng trưởng yếu để tái cấu trúc do tình hình khó khăn chung. Tổng doanh thu năm 2012 chỉ đạt 2.114 tỷ đồng (98,91 triệu USD) nhưng 09 tháng đầu năm 2013 tổng doanh thu ước đạt 1.975 tỷ đồng (tương đương 94,57 triệu USD) bằng 93% doanh thu cả năm 2012, ước đến hết năm 2013 tổng doanh thu đạt 2.929 tỷ đồng (139,87 triệu USD). Thị trường xuất khẩu vẫn giữ vai trò quan trọng, giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp tại CVPMQT tăng đều qua các năm 2010: 34,8 triệu USD; 2011: 49,1 triệu USD; 2012: 50,7 triệu USD và ước năm 2013 đạt hơn 55 triệu USD.
- Lĩnh vực Bất động sản
Từ năm 2011, thị trường bất động sản đã gặp nhiều khó khăn, nhiều phân khúc của thị trường bị "đóng băng", ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, các ngành khác như xi măng, sắt thép, trang trí nội thất. Để triển khai các giải pháp tháp gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản, thành phố đã thực hiện chuyển đổi công năng dự án nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội; điều chỉnh cơ cấu căn hộ phù hợp với nhu cầu của thị trường; đồng thời thực hiện kết nối ba bên chủ đầu tư - ngân hàng - khách hàng nhằm đẩy nhanh tốc độ giải ngân gói tín dụng 30.000 tỷ đồng và giảm lượng hàng hóa tồn kho bất động sản. Bên cạnh đó, trong điều kiện ngân sách thành phố còn khó khăn, trên cơ sở các chính sách của Trung ương, thành phố đã chủ động triển khai một số chính sách phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương để đẩy nhanh chương trình phát triển nhà ở xã hội như: hoán đổi giá trị quyền sử dụng đất công do Nhà nước quản lý theo giá thị trường để đổi lấy quỹ nhà ở xã hội; hỗ trợ các đối tượng mua nhà ở xã hội được vay vốn với thời hạn và lãi suất ưu đãi thông qua Quỹ Phát triển nhà ở. Trong năm 2013, thành phố phấn đấu hoàn thành và đưa vào sử dụng 11 dự án nhà ở xã hội với quy mô 3.000 căn; trong đó, bố trí bán khoảng 565 căn hộ, số căn hộ còn lại khoảng 2.435 căn được bố trí cho thuê, thuê mua.
Tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển nhà ở theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần IX, trong đó xác định tổng diện tích sàn xây dựng mới trong 05 năm (giai đoạn 2011-2015) đạt 39 triệu m2, nâng diện tích bình quân đầu người là 17 m2/người. Sau 03 năm triển khai thực hiện (2011-2013), tính đến tháng 10/2013, diện tích sàn xây dựng đã phát triển được 24,5 triệu m2 (đạt 60% so với kế hoạch 5 năm 2011-2015), diện tích bình quân đầu người đạt 16,38 m2/người.
Bảng so sánh tốc độ tăng trưởng ngành (%)
|
2001-2005 |
2006-2010 |
2011-2013 |
2011 |
2012 |
Ước 2013 |
Tổng khu vực dịch vụ |
10,0 |
12,3 |
11,1 |
12,3 |
10,3 |
10,7 |
Bất động sản |
6,0 |
0,9 |
-5,5 |
-19,0 |
5,0 |
-0,8 |
Nguồn : Cục Thống kê
Bảng so sánh tỷ trọng ngành (%)
|
2001-2005 |
2006-2010 |
2011-2013 |
2011 |
2012 |
Ước 2013 |
Tổng giá trị ngành dịch vụ (tỷ đồng) |
301.405 |
782.306 |
1.162.747 |
333.051 |
386.167 |
446.134 |
Bất động sản |
6,0 |
4,4 |
6,4 |
6,8 |
6,6 |
5,9 |
Nguồn : Cục Thống kê
Năm 2011 có tốc độ tăng trưởng âm (- 19%), chiếm tỷ trọng 6,8%; năm 2012 có tốc độ tăng trưởng 5%, chiếm tỷ trọng 6,6%; năm 2013 ước tốc độ tăng trưởng âm (-0,8%), chiếm tỷ trọng 5,9%. So với năm 2011, đến nay thị trường đã có dấu hiệu hồi phục, phân khúc căn hộ giá rẻ đã được tiêu thụ mạnh. Đến nay, thành phố tồn khoảng 10.053 căn hộ với giá trị 17.600 tỷ đồng, so với năm 2012 giảm 30,6% (4.437 căn hộ).
- Lĩnh vực dịch vụ tư vấn, khoa học công nghệ
Một số chỉ tiêu thể hiện sự đóng góp của yếu tố khoa học và công nghệ vào tăng trưởng GDP như sau:
+ Tỉ lệ ứng dụng các công trình nghiên cứu khoa học vào thực tế bình quân năm: 34,18% (năm 2011) và 35,09% (năm 2012). Kế hoạch đến năm 2015: 35%.
+ Số đơn đăng ký sáng chế
Năm 2011: 153, năm 2012: 183, 6 tháng năm 2013: 66. Số bằng sáng chế được cấp trong năm 2011: 18, năm 2012: 26, 6 tháng năm 2013: 11. Kế hoạch đến năm 2015 đạt bình quân 200 đơn/năm (trong đó số bằng được cấp là 50 bằng/năm).
+ Tỷ lệ doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thực hiện đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị đạt 17,33% năm 2011; 15,38% năm 2012. Kế hoạch đến năm 2015 đạt bình quân 60%.
Với sự đầu tư và chỉ đạo quyết liệt của Ủy ban nhân dân thành phố cùng với sự đồng hành của doanh nghiệp, Lĩnh vực dịch vụ tư vấn, khoa học công nghệ đã có sự phát triển vực bậc trong thời gian qua:
Bảng so sánh tốc độ phát triển ngành (%)
|
2001-2005 |
2006-2010 |
2011-2013 |
2011 |
2012 |
Ước 2013 |
Tổng khu vực dịch vụ |
10,0 |
12,3 |
11,1 |
12,3 |
10,3 |
10,7 |
Dịch vụ tư vấn, khoa học công nghệ |
|
|
18,5 |
20,1 |
20,0 |
15,6 |
Nguồn : Cục Thống kê
Bảng so sánh tỷ trọng ngành (%)
|
2001-2005 |
2006-2010 |
2011-2013 |
2011 |
2012 |
Ước 2013 |
Tổng giá trị ngành dịch vụ (tỷ đồng - giá thực tế) |
301.405 |
782.306 |
1.162.747 |
333.051 |
386.167 |
443.528 |
Dịch vụ tư vấn, khoa học công nghệ |
|
|
9,0 |
8,2 |
9,1 |
9,3 |
Nguồn : Cục Thống kê
Lĩnh vực Dịch vụ tư vấn, khoa học công nghệ là lĩnh vực có tốc độ phát triển cao thứ 2 trong 2 năm gần đây, tỷ trọng trong ngành dịch vụ cũng ngày càng gia tăng. Cụ thể:
Năm 2011 có tốc độ phát triển 20,1%, chiếm tỷ trọng 8,2%. Năm 2012 có tốc độ phát triển 20%, chiếm tỷ trọng 9,1%. Năm 2013 ước tốc độ phát triển 15,6%, chiếm tỷ trọng 9,3%.
- Lĩnh vực du lịch
Ngành du lịch Thành phố tiếp tục trung tâm du lịch hàng đầu của cả nước với tốc độ tăng trưởng ổn định, đóng góp tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố. Ủy ban nhân dân thành phố đã tập trung chỉ đạo ngành du lịch phối kết hợp với các ngành liên quan như hàng không, thương mại... thực hiện các Chương trình kích cầu du lịch thông qua các hình thức khuyến mại, giảm giá, dịch vụ cộng thêm cho khách du lịch, đặc biệt trong thời gian cao điểm lễ, tết. Thành phố đã chủ động Chương trình kích cầu du lịch nội địa và xem du lịch nội địa là một điểm nhấn quan trọng, ghi nhận sự nỗ lực của doanh nghiệp đồng hành với Cơ quan quản lý Nhà nước trong việc tạo ra giải pháp thu hút khách.
Thành phố đã thành lập Trung tâm Xúc tiến Du lịch cùng với việc vận hành thử nghiệm Tổng đài Thông tin Du lịch 1087; tổ chức thực hiện nhiều chương trình mới như: Chương trình du lịch đường sông, Chương trình "Thành phố Hồ Chí Minh - 100 điều thú vị", Chương trình Dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; đặc biệt Hội chợ Du lịch quốc tế thành phố Hồ Chí Minh (ITE- HCMC) được tổ chức với quy mô và tầm vóc ngày càng phát triển với chủ đề được nâng tầm và mở rộng qua từng năm. Năm 2013, chương trình triển lãm có quy mô tăng 30% so với năm trước, thu hút hơn 300 đơn vị tham gia đến từ hơn 50 điểm đến thuộc 17 quốc gia và vùng lãnh thổ và 21 tỉnh thành trong cả nước.
Đồng thời với sự đầu tư vào cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, hiện nay cơ sở hạ tầng du lịch phát triển nhanh theo hướng hiện đại và chuyên nghiệp, số khách sạn được xếp hạng sao tăng đều qua các năm. Từ 1.568 cơ sở lưu trú du lịch với 36.611 phòng vào năm 2011, đến nay đã có 1.823 cơ sở lưu trú du lịch với 41.773 phòng đã được phân loại, xếp hạng; trong đó có 92 khách sạn từ 3-5 sao với 11.409 phòng, số doanh nghiệp lữ hành cũng tăng từ 721 doanh nghiệp vào năm 2011, đến nay đã có 826 doanh nghiệp lữ hành (tăng 105 doanh nghiệp).
Với sự nỗ lực và quyết tâm cao của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp, lĩnh vực du lịch đã có sự phát triển qua các năm:
+ Khách du lịch quốc tế đến thành phố tăng bình quân 10% năm.
Năm 2011, khách quốc tế đến Thành phố là 3.500.000 lượt, năm 2012 đạt 3.800.000 lượt và năm 2013 dự kiến đạt 4.100.000 lượt, chiếm bình quân 56% tổng lượt khách quốc tế đến Việt Nam.
+ Doanh thu du lịch Thành phố tăng bình quân 24 %/ năm:
Năm 2011, đạt 56.842 tỷ đồng, năm 2012 đạt 71.279 tỷ đồng; năm 2013 ước đạt hơn 81.970 tỷ đồng, chiếm bình quân 45 % tổng doanh thu du lịch cả nước.
Trong lĩnh vực du lịch, Khách sạn nhà hàng là lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng khá trong năm gần đây, tỷ trọng trong ngành dịch vụ cũng ngày càng gia tăng theo, cụ thể: năm 2011 có tốc độ tăng trưởng 7,9% chiếm tỷ trọng 5,8%; năm 2012 có tốc độ tăng trưởng 5% chiếm tỷ trọng 5,8%; năm 2013 ước tốc độ tăng trưởng 14,1% chiếm tỷ trọng 5,9%.
Bảng so sánh tốc độ tăng trưởng ngành (%)
|
2001-2005 |
2006-2010 |
2011-2013 |
2011 |
2012 |
Ước 2013 |
Tổng khu vực dịch vụ |
10,0 |
12,3 |
11,1 |
12,3 |
10,3 |
10,7 |
Khách sạn nhà hàng |
6,3 |
5,2 |
8,9 |
7,9 |
5,0 |
14,1 |
Nguồn : Cục Thống kê
Bảng so sánh tỷ trọng ngành (%)
|
2001-2005 |
2006-2010 |
2011-2013 |
2011 |
2012 |
Ước 2013 |
Tổng giá trị ngành dịch vụ (tỷ đồng) |
301.405 |
782.306 |
1.162.747 |
333.051 |
386.167 |
446.134 |
Khách sạn nhà hàng |
10,4 |
7,9 |
5,8 |
5,8 |
5,8 |
5,9 |
Nguồn : Cục Thống kê
- Lĩnh vực y tế
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về định hướng quy hoạch ngành Y tế Việt Nam, thành phố Hồ Chí Minh là một rong các trung tâm y tế chuyên sâu của khu vực và cả nước. Thực hiện nhiệm vụ này, thành phố đã mạnh dạn đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực trình độ cao; không ngừng ứng dụng công nghệ cao để trở thành trung tâm y tế chuyên sâu hàng đầu của cả nước, rất nhiều kỹ thuật cao trong các lĩnh vực lâm sàng, cận lâm sàng được đưa vào điều trị trong 3 năm qua.
Thành phố tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng 5 khu điều trị kỹ thuật cao gồm: Khu trung tâm là các bệnh viện thành phố hiện nay và 4 khu cửa ngõ vào trung tâm thành phố[7]. Tiếp tục kêu gọi đầu tư và xây dựng mới tám dự án tại bốn cửa ngõ thành phố[8]. Đối với các bệnh viện cụm trung tâm ưu tiên theo hướng nâng tầng, phát triển không gian, hạn chế mở rộng quỹ đất. Khuyến khích các bệnh viện vay vốn kích cầu và sử dụng vốn sự nghiệp để mua sắm bổ sung trang thiết bị y tế, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh. Các dự án y tế chuyên sâu như: Khu kỹ thuật cao của viện tim, khoa ghép tạng của bệnh viện Nhi Đồng 2, khu khám chẩn đoán kỹ thuật cao bệnh viện 115... đang được triển khai thực hiện.
Công tác xã hội hóa ngành y tế thu được những kết quả tích cực; hệ thống y tế tư nhân phát triển mạnh mang lại nhiều loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Thành phố hiện có 36 bệnh viện tư nhân với tổng số vốn đầu tư trên 2.000 tỷ đồng (trong đó có 4 bệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài), 168 phòng khám đa khoa, 5.569 phòng khám chuyên khoa, 18 nhà hộ sinh, 921 phòng chẩn trị y học cổ truyền.
Thành phố đặc biệt quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ cao trong công tác khám và điều trị; đã đưa nhiều kỹ thuật cao vào lĩnh vực lâm sàng, cận lâm sàng vào công tác khám chữa bệnh như: mổ tim, ghép thận, ghép gan, nội soi, siêu âm, thay khớp gối, điều trị can thiệp tim mạch, thụ tinh trong ống nghiệm... góp phần làm giảm số ngày điều trị, giảm được 50.000 ngày/1.000.000 lượt điều trị nội trú/năm. Trình độ chuyên môn, tay nghề của đội ngũ cán bộ y tế đã nâng lên rõ rệt thông qua các hoạt động chuyển giao kỹ thuật, thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển kỹ thuật chuyên sâu. Năng lực khám, chẩn đoán điều trị của các đơn vị y tế từng bước được khẳng định đối với ngành, đối với khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, do phải đáp ứng ngày càng nhiều bệnh nhân từ các tỉnh nên tình trạng quá tải ở các bệnh viện vẫn thường xuyên diễn ra.
Các chỉ tiêu đánh giá năng lực của hệ thống các cơ sở y tế đều đạt kế hoạch đề ra: số giường bệnh đạt 42 giường/10.000 dân, 14 bác sỹ/10.000 dân, tỷ lệ trạm y tế có bác sĩ đạt 87%; tỷ lệ cán bộ, viên chức trạm y tế phường, xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên đạt 100%... Các chỉ tiêu về sức khoẻ cũng đạt kế hoạch đề ra: tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi <8 %, tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi 9%. Mạng lưới khám chữa bệnh được tập trung đầu tư; cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế được nâng cấp; chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh được cải thiện. Chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng chính sách xã hội, người có công được quan tâm và triển khai thực hiện.
Bảng so sánh tốc độ tăng trưởng ngành (%)
|
2001-2005 |
2006-2010 |
2011-2013 |
2011 |
2012 |
Ước 2013 |
Tổng khu vực dịch vụ |
10,0 |
12,3 |
11,1 |
12,3 |
10,3 |
10,7 |
Y tế |
16,7 |
11,5 |
18,4 |
23,3 |
20,9 |
11,3 |
Nguồn : Cục Thống kê
Bảng so sánh tỷ trọng ngành (%)
|
2001-2005 |
2006-2010 |
2011-2013 |
2011 |
2012 |
Ước 2013 |
Tổng giá trị ngành dịch vụ (tỷ đồng) |
301.405 |
782.306 |
1.162.747 |
333.051 |
386.167 |
446.134 |
Y tế |
6,3 |
6,4 |
5,7 |
5,4 |
5,8 |
5,8 |
Nguồn : Cục Thống kê
Lĩnh vực Y tế là lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng tốt trong những năm gần đây, nhưng có chiều hướng giảm dần ; duy trì tỷ trọng trong ngành dịch vụ, cụ thể: năm 2011 có tốc độ tăng trưởng 23,3% chiếm tỷ trọng 5,4%; năm 2012 có tốc độ tăng trưởng 20,9% chiếm tỷ trọng 5,8%; năm 2013 ước tốc độ tăng trưởng 11% chiếm tỷ trọng 5,8%.
- Lĩnh vực giáo dục đào tạo
Thành phố đã ban hành Đề án thực hiện Nghị định số 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục Quốc dân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 - 2011 đến năm 2014 - 2015 và Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi trong giai đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. Mặc dù ngân sách còn khó khăn nhưng vẫn ưu tiên vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng cho ngành giáo dục. Chương trình kiên cố hóa trường lớp đang được triển khai thực hiện, cơ bản đã hoàn thành ở 24 quận - huyện.
Thành phố có 24/24 quận, huyện đạt chuẩn Phổ cập giáo dục mần non cho trẻ 5 tuổi. Tổng cộng toàn thành phố có 317/319 phường, xã, thị trấn đạt chuẩn Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; đạt tỷ lệ 99.37%
Với sự nỗ lực to lớn từ Thành phố trong việc đầu tư cơ sở vật chất cho Lĩnh vực Giáo dục đào tạo, sự năng động của doanh nghiệp đã góp phần xã hội hóa và từng bước phát triển:
Bảng so sánh tốc độ tăng trưởng ngành (%)
|
2001-2005 |
2006-2010 |
2011-2013 |
2011 |
2012 |
Ước 2013 |
Tổng khu vực dịch vụ |
10,0 |
12,3 |
11,1 |
12,3 |
10,3 |
10,7 |
Giảo dục đào tạo |
10,5 |
10,6 |
13,2 |
11,9 |
13,7 |
13,9 |
Nguồn : Cục Thống kê
Bảng so sánh tỷ trọng ngành (%)
|
2001-2005 |
2006-2010 |
2011-2013 |
2011 |
2012 |
Ước 2013 |
Tổng giá trị ngành dịch vụ (tỷ đồng) |
301.405 |
782.306 |
1.162.747 |
333.051 |
386.167 |
443.528 |
Giáo dục đào tạo |
7,0 |
4,4 |
3,9 |
3,7 |
3,8 |
4,6 |
Nguồn : Cục Thống kê
Lĩnh vực giáo dục - đào tạo là lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng tốt trong những năm gần đây. Tỷ trọng trong ngành dịch vụ cũng gia tăng dần. Năm 2011 có tốc độ tăng trưởng 11,9%, chiếm tỷ trọng 3,7%. Năm 2012 có tốc độ tăng trưởng 13,7%, chiếm tỷ trọng 3,8%. Năm 2013 ước tốc độ tăng trưởng 13,9%, chiếm tỷ trọng 4,6%.
b) Ngành công nghiệp
Thành phố đã chủ động hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp mạnh dạn đổi mới công nghệ hiện đại, mở rộng nhà xưởng sản xuất, tăng cường khả năng cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp với các Chương trình cụ thể như: Chương trình kích cầu hỗ trợ đầu tư cho 4 ngành công nghiệp trọng yếu của Thành phố (ngành Điện tử - Công nghệ thông tin; ngành Cơ khí chế tạo; ngành Hóa chất - nhựa; ngành Chế biến lương thực - thực phẩm); Chương trình bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV); Chương trình giảm thiểu ô nhiễm môi trường; Chương trình nâng cao năng lực nghiên cứu thiết kế, chế tạo và chuyển giao thiết bị mới... Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển ngành cơ khí đến 2015, định hướng đến 2020; Quy hoạch phát triển ngành hóa chất đến 2015, định hướng đến 2020. Xây dựng Quy hoạch phát triển ngành chế biến tinh lương thực thực phẩm, Quy hoạch phát triển công nghiệp phụ trợ và hợp tác tỉnh; Xây dựng Quy hoạch phát triển điện lực Thành phố.
Kết quả thực hiện qua các năm
|
2001-2005 |
2006-2010 |
2011-2013 |
2011 |
2012 |
Ước 2013 |
Giá trị sản xuất (tỷ đồng) |
871.858 |
2.250.909 |
2.490.328 |
742.771 |
832.170 |
915.387 |
Tốc độ phát triển GTSX (%) |
15,4 |
12,6 |
7,7 |
8,1 |
7,8 |
6,6 |
Nguồn : Cục Thống kê
Bốn ngành công nghiệp trọng yếu
Với sự tập trung hỗ trợ từ ngân sách của Thành phố, cũng như ban hành nhiều cơ chế chính sách nhằm hỗ trợ 4 ngành công nghiệp trọng yếu phát triển, đồng thời nhận được sự hưởng ứng của doanh nghiệp, 4 ngành công nghiệp trọng yếu đã có sự phát triển qua các năm như sau:
Bảng so sánh tốc độ phát triển các ngành công nghiệp (%)
|
2001-2005 |
2006-2010 |
2011-2013 |
2011 |
2012 |
Ước 2013 |
4 ngành CN trọng yếu |
||||||
Ngành cơ khí |
22,1 |
19,6 |
6,1 |
8,9 |
3,4 |
6,2 |
Ngành điện tử - công nghệ thông tin |
73,1 |
20,2 |
12,8 |
6,9 |
15,8 |
15,9 |
Ngành hóa chất - cao su - nhựa |
17,8 |
19,0 |
6,2 |
0,1 |
12,7 |
6,1 |
Ngành chế biến lương thực thực phẩm |
12,2 |
11,3 |
13,3 |
21,9 |
11,7 |
6,7 |
2 ngành công nghiệp truyền thống |
||||||
Dệt may |
16,2 |
16,4 |
8,6 |
18,6 |
4,2 |
3,5 |
Giày da |
16,3 |
19,3 |
6,0 |
1,0 |
10,2 |
7,1 |
Nguồn : Cục Thống kê
Bảng so sánh tỷ trọng các ngành công nghiệp (%)
Ngành công nghiệp |
2001-2005 |
2006-2010 |
2011-2013 |
2011 |
2012 |
Ước 2013 |
Tỷ trọng 4 ngành CN trọng yếu |
54,58 |
57,00 |
57,70 |
58,8 |
56,8 |
57,9 |
Cơ khí chế tạo |
15,45 |
19,08 |
18,30 |
20,2 |
17,4 |
17,5 |
Điện tử - viễn thông - tin học |
3,52 |
4,08 |
4,40 |
3,5 |
4,9 |
4,9 |
Hóa dược, cao su, nhựa |
16,85 |
19,03 |
18,90 |
19,1 |
18,6 |
19,1 |
Chế biến lương thực, thực phẩm |
18,76 |
14,80 |
16,10 |
16,0 |
15,9 |
16,4 |
2 ngành công nghiệp truyền thống |
14,72 |
18,19 |
18,91 |
18,0 |
20,7 |
18,0 |
Dệt may |
9,58 |
11,96 |
12,43 |
11,9 |
13,7 |
11,7 |
Giày da |
5,14 |
6,23 |
6,48 |
6,1 |
7,04 |
6,3 |
Nguồn : Cục Thống kê
- Ngành cơ khí chế tạo
Tiếp tục thực hiện Quy hoạch phát triển ngành cơ khí trên địa bàn thành phố đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020. Nhiều công nghệ, trang thiết bị thế hệ mới như: hệ thống thiết bị chế tạo, gia công cơ khí tự động CNC, NC,... kết hợp với các phần mềm điều khiển, thiết kế, tính toán kết cấu (PLC, Simetic, SAP,...) đã được các doanh nghiệp trong ngành cơ khí của thành phố ứng dụng trong sản xuất, chế tạo máy. Đặc biệt, trong lĩnh vực cơ khí khuôn mẫu, các công nghệ đúc mẫu chảy, đúc với công nghệ làm bằng nhựa Furan là các công nghệ tiên tiến cũng đã được đưa vào ứng dụng. Nhiều dây chuyền, hệ thống thiết bị, máy móc được điều khiển tự động bằng máy tính đã được các doanh nghiệp trong nước sản xuất để thay thế hàng nhập khẩu, có khả năng cạnh tranh cao do chất lượng ổn định và giá thành chỉ khoảng 50-70% so sản phẩm nhập khẩu cùng loại trong các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp xay xát, công nghiệp bào chế dược phẩm,...
- Ngành Điện tử - Công nghệ thông tin
Thành phố đã chỉ đạo tập trung phát triển được nhiều trung tâm công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin tập trung như: Công viên phần mềm Quang Trung, Khu Công nghệ cao Thành phố, Trung tâm công nghệ phần mềm Sài Gòn (SSP), Tòa nhà Etown... Thành phố đang tích cực chuẩn bị xây dựng Công viên phần mềm Quang Trung 2 và đang phối hợp với tỉnh Lâm Đồng, Nam Định, Quảng Ngãi để triển khai xây dựng chuỗi công viên phần mềm Quang Trung tại các tỉnh. Với quy mô sản lượng sản xuất chiếm khoảng trên 27% so với cả nước, ngành điện tử - công nghệ thông tin của Thành phố đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất giai đoạn (2001-2005) tăng 73,7%/năm, giai đoạn (2006-2010) tăng 13,2%/năm và giai đoạn (2011-2013) tăng 12,8%. Trong những năm qua, Thành phố đã thu hút được nhiều dự án của các tập đoàn kinh tế thế giới như Intel, Nidec; đầu tư các dự án sử dụng công nghệ bán dẫn, công nghệ vi mạch, bo mạch điện tử. Trên địa bàn còn thu hút nhiều dự án ứng dụng công nghệ mới để sản xuất các sản phẩm từ năng lượng từ mặt trời như: sản xuất pin năng lượng mặt trời tại khu công nghệ cao; ứng dụng năng lượng mặt trời trong chế tạo thiết bị chiếu sáng, thiết bị gia dụng, sử dụng năng lượng mặt trời để thay năng lượng điện trong các tòa nhà (tòa nhà thông minh),...
- Ngành Hóa chất - nhựa
Tiếp tục thực hiện Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hóa chất trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020; tập trung triển khai thực hiện quy hoạch, hướng dẫn các doanh nghiệp tập trung vào các khu công nghiệp tập trung, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư chế tạo sản phẩm mới, đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ... theo hướng bảo vệ môi sinh, môi trường và tăng giá trị gia tăng; trong đó, công nghiệp hóa dược, dược phẩm, dược liệu, hóa mỹ phẩm, sản xuất cao su kỹ thuật có sự phát triển cao. Chiếm tỷ trọng trên 39% (đối với ngành hóa chất) và trên 45% (đối với ngành cao su, nhựa) về sản lượng sản xuất so với cả nước. Trong những năm qua, Ngành đã phát triển theo hướng bảo vệ môi sinh, môi trường và tăng giá trị gia tăng; chiếm khoảng 13-15% giá trị gia tăng của toàn ngành công nghiệp Thành phố. Các sản phẩm săm lốp xe máy, ô tô không chỉ chiếm lĩnh thị trường trong nước mà còn đẩy mạnh xuất khẩu. Công nghệ và thiết bị trong sản xuất chất tẩy rửa, mỹ phẩm không ngừng được cải tiến và đầu tư công nghệ và thiết bị tiên tiến. Trình độ công nghệ, thiết bị của các cơ sở được đánh giá tương đương với các nước trong khu vực như Thái Lan, Malaysia. Một số loại sản phẩm có tính năng mới (như sơn chống thấm; sơn tầu biển, giàn khoan; sơn chịu nhiệt, ắc quy khô, bột giặt có chứa chất tẩy natri tripolyphôtphát, chất tẩy quang học, enzym,...) đã được nghiên cứu và sản xuất.
- Ngành Chế biến tinh lương thực - thực phẩm
Thành phố tập trung hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp trong ngành chế biến lương thực - thực phẩm. Đến nay, Thành phố đã chuyển sang tinh chế, những công nghệ sản xuất mới, công nghệ chế biến tiên tiến đã được ứng dụng vào sản xuất và đã cho ra đời những sản phẩm chất lượng cao. Ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm của Thành phố đã giảm dần việc đầu tư phát triển theo bề rộng, tập trung đầu tư phát triển chiều sâu bằng các công nghệ hiện đại, tạo ra những sản phẩm tinh chế, có chất lượng cao và giá trị gia tăng lớn.
Các doanh nghiệp chuyên về thực phẩm như Vissan, cầu Tre, Vifon, Masan... ngày càng phát triển mạnh mẽ. Nhiều dự án đầu tư dây chuyền thiết bị, ứng dụng công nghệ tự động hóa trong sản xuất đã cho ra đời nhiều sản phẩm có chất lượng và giá thành phù hợp, các thương hiệu Việt đã dần chiếm lĩnh thị trường trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu như: Vinamilk, Kinh Đô, Phạm Nguyên, Hanco, Bia Sài Gòn, Vocarimex, Tường An, Vissan, Ba Huân,...
- Ngành dệt may và da giày:
Mặc dù trải qua thời kỳ kinh tế khó khăn, nhưng các ngành hàng sản xuất truyền thống như may mặc, giày da vẫn duy trì mức tăng trưởng sản xuất, tiêu thụ tốt. Ngoại trừ các cơ sở của hộ gia đình, thành phố Hồ Chí Minh có trên 5.400 doanh nghiệp dệt & may (bao gồm cả sản xuất và thương mại), với tổng số lao động trên 306.000 công nhân. Sản lượng của ngành may mặc sản xuất chiếm trên 37% tổng sản lượng toàn quốc. Bên cạnh thuận lợi về sản xuất, các doanh nghiệp ngành dệt may và giày da cũng tận dụng được các chương trình, chính sách hỗ trợ của Thành phố để phát triển thị trường tiêu thụ, nhất là thông qua các kênh thông tin, tuyên truyền, hỗ trợ công tác điều tra khảo sát thị trường, phát triển mạng lưới phân phối,... thuộc nội dung chương trình hành động của Thành phố về thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam".
Các doanh nghiệp của Thành phố đã chú trọng đầu tư, đổi mới công nghệ, ứng dụng vào sản xuất. Thông qua đầu tư đổi mới công nghệ, chuyển dịch sang công nghiệp thiết kế, tạo mẫu và công nghiệp thời trang, nhiều thương hiệu của thành phố đã chiếm lĩnh được thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, tiêu biểu như: Phong Phú, Phước Long, Việt Tiến, Việt Thắng, Việt Thy, Thái Tuấn, An Phước, Sài Gòn 2, Legamex, Vina giày, Bitis, Bitas,...
Tình hình đầu tư tại các khu chế xuất, khu công nghiệp:
Trong giai đoạn 3 năm (2011-2013), tổng vốn đầu tư thu hút đạt 2.528,48 triệu USD, đạt 105% kế hoạch, trong đó tổng vốn đầu tư nước ngoài đạt 1.838,74 triệu USD, đầu tư trong nước đạt 689,74 triệu USD . Về lĩnh vực đầu tư, các lĩnh vực chiếm tỷ trọng vốn đầu tư cao nhất, bao gồm: điện tử (chiếm tỷ trọng 89,82% tổng vốn đầu tư), hóa - nhựa (3,27%), dịch vụ (1,89%), cơ khí (1,5%). Diện tích đất cho thuê đạt 198,72 ha, diện tích nhà xưởng cho thuê 164.898,49 m2.
TT |
Chỉ tiêu |
Năm 2011 |
Năm 2012 |
Ước năm 2013 |
Tổng cộng |
Tỷ trọng |
I |
Vốn đầu tư nước ngoài |
|
|
|
|
|
1 |
Cấp mới |
|
|
|
|
|
|
- Số dự án |
19 |
20 |
25 |
64 |
|
|
- Vốn đầu tư (triệu USD) |
1.038,56 |
33,11 |
80 |
1.151,67 |
46% |
2 |
Điều chỉnh |
|
|
|
|
|
|
- Số dự án |
41 |
38 |
35 |
114 |
|
|
- Vốn đầu tư điều chỉnh |
222,56 |
174,51 |
290 |
687,07 |
27,17% |
3 |
Tổng vốn đầu tư nước ngoài (tr USD) |
1.261,12 |
207,62 |
370 |
1.838,74 |
72,72% |
II |
Vốn đầu tư trong nước |
|
|
|
|
|
1 |
Cấp mới |
|
|
|
|
|
|
- Số dự án |
40 |
46 |
45 |
131 |
|
|
- Vốn đầu tư (triệu USD) |
261,74 |
140,72 |
125 |
527,46 |
20,86% |
2 |
Điều chỉnh |
|
|
|
|
|
|
- Số dự án |
14 |
22 |
25 |
61 |
|
|
- Vốn đầu tư (triệu USD) |
3,89 |
63,39 |
95 |
162,28 |
6,42% |
3 |
Tổng vốn đầu tư trong nước (tr USD) |
265,63 |
204,11 |
170 |
689,74 |
26,24% |
III |
Tổng vốn đầu tư trong và ngoài nước (triệu USD) |
1.526,75 |
411,73 |
590 |
2.528,48 |
100% |
1 |
Tốc độ tăng/giảm (%) |
89,94% |
-73,03% |
43,3% |
|
|
IV |
Diện tích đất cho thuê (ha) |
108,82 |
34,9 |
55 |
198,72 |
|
V |
Diện tích nhà xưởng cho thuê (m2) |
64.191,95 |
40.706,54 |
60.000 |
164.898,49 |
|
Kim ngạch xuất khẩu 3 năm (2011-2013) đạt 13,2 tỷ USD, bình quân đạt 4,4 tỷ USD/năm, tốc độ tăng bình quân 18%/năm. Kim ngạch nhập khẩu 3 năm (2011 - 2013) đạt 10,58 tỷ USD, bình quân đạt 3,53 tỷ USD/năm, tốc độ tăng bình quân 12%/năm. Cụ thể:
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Năm 2011 |
Năm 2012 |
Ước Năm 2013 |
Bình quân/năm |
Kim ngạch xuất khẩu |
tỷ USD |
3,6 |
4,5 |
5,1 |
4,4 |
Tốc độ tăng |
% |
16% |
25% |
13% |
18% |
Kim ngạch nhập khẩu |
tỷ USD |
3,1 |
3,68 |
3,8 |
3,53 |
Tốc độ tăng |
% |
15% |
18% |
3% |
12% |
Nguồn Ban quản lý các Khu chế xuất và Công nghiệp thành phố
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục phát triển ổn định, ít bị ảnh hưởng bởi suy giảm kinh tế do có sự hỗ trợ về thị trường, vốn của công ty mẹ ở nước ngoài hoặc có thị trường tiêu thụ ổn định ở nước ngoài. Các doanh nghiệp trong nước, tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các KCN, còn gặp khó khăn về vốn và thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên, một số giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp như hạ lãi suất cho vay đã có phát huy tác dụng, một số doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn để duy trì và phát triển sản xuất.
Công trình xây dựng Khu Công nghệ cao
Tính đến nay, lũy kế đến nay thu hồi được 778,9 ha đạt 97,3% so với tổng diện tích 801 ha phải thu hồi. Đến nay có 72 dự án được cấp phép với tổng vốn đầu tư đạt 2.320,2 triệu USD; hiện có 56 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đạt 2.081,2 triệu USD. Trong số 56 dự án còn hiệu lực có 38 dự án đang hoạt động chiếm 67,9%; 18 dự án chưa triển khai hoạt động chiếm 32,1% (02 dự án đang xây dựng, 15 dự án đang làm thủ tục xây dựng, 1 dự án mới cấp phép). Giá trị sản xuất giai đoạn 2011 - 2013 đạt 5.976 triệu USD, trong đó giá trị xuất khẩu đạt 5.930 triệu USD.
Thành phố đã phê duyệt Đề án đầu tư xây dựng giai đoạn II Khu công nghệ cao với diện tích 587,07 ha với tổng mức đầu tư 8.175,632 tỷ đồng xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các công trình phục vụ quản lý và hoạt động nhằm xây dựng Khu công nghệ cao thành phố trở thành một khu công nghiệp công nghệ có tầm cỡ quốc tế, là trung tâm mạnh về nghiên cứu và phát triển, ươm tạo và đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao cho khu vực.
c) Ngành nông nghiệp
Từ năm 2011 đến nay, thành phố đã đẩy mạnh hoạt động khuyến nông, tập trung vào các chương trình chuyển giao các tiến bộ về giống và đẩy mạnh áp dụng công nghệ, cải tiến kỹ thuật canh tác cho nông dân trồng rau, trồng hoa, cây kiểng, đặc biệt đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất hoa lan; xây dựng các mô hình chăn nuôi bò sữa áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật. Qua đó giá trị sản xuất ước tăng bình quân 5,9%/năm, cơ bản đạt mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp thành phố giai đoạn 2011 - 2015 (chỉ tiêu giá trị sản xuất tăng bình quân 6%/năm).
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp tiếp tục chuyển dịch theo hướng nông nghiệp đô thị hiện đại, hiệu quả, bền vững. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản theo hướng gắn liền với đặc trưng của một đô thị lớn là nông nghiệp sạch, không gây ô nhiễm môi trường, tăng cường ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, công tác dự báo, kết hợp xây dựng nông thôn mới. Tỷ trọng các ngành đến cuối năm 2013 so với năm 2010 như sau: trồng trọt từ 26,7% tăng lên 27,9%; chăn nuôi giảm từ 44,2% còn 39,1%; thủy sản từ 21,1% lên 25,8%; lâm nghiệp từ 1,3 còn 0,9%.
Bảng so sánh tỷ trọng ngành (%)
|
2001-2005 |
2006-2010 |
2011-2013 |
2011 |
2012 |
Ước 2013 |
Tổng giá trị (tỷ đồng- giá thực tế) |
16.234 |
34.881 |
39.000 |
11.061 |
13.317 |
14.622 |
Toàn ngành |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
- Trồng trọt |
30,3 |
26,4 |
25,5 |
24,9 |
23,6 |
27,9 |
- Chăn nuôi |
33,1 |
42,0 |
43,6 |
46,9 |
45,6 |
39,1 |
- Dịch vụ nông nghiệp |
8,2 |
6,6 |
12,5 |
6,6 |
6,9 |
6,3 |
- Thủy sản |
25,4 |
23,9 |
17,5 |
20,5 |
23,0 |
25,8 |
- Lâm nghiệp |
3,0 |
1,1 |
0,9 |
1,1 |
0,9 |
0,9 |
Nguồn : Cục Thống kê
Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tiếp tục đạt kết quả khá, phát triển mạnh các loại cây trồng, vật nuôi có hiệu quả cao. Diện tích gieo trồng cây hoa kiểng năm 2013 ước đạt 2.090 ha, tăng 9,42% so năm 2010; diện tích gieo trồng rau đạt 14.863 ha, tăng 14,3%; tổng đàn bò sữa 95.000 con, tăng 19,5%; sản lượng sữa tươi đạt 246.000 tấn.
Thành phố đẩy mạnh Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn, lũy kế từ khi triển khai Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 10/6/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố đến nay có 2.469 quyết định phê duyệt, 9.152 hộ, tổng vốn đầu tư 3.844,8 tỷ đồng, tổng vốn vay được hỗ trợ lãi suất là 2.220,2 tỷ đồng. Nhìn chung, mặc dù hàng năm tổng diện tích đất nông nghiệp có giảm nhưng giá trị và hiệu quả sản xuất vẫn tăng, khoảng cách thu nhập giữa thành thị và nông thôn có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2010, thu nhập bình quân của người dân ở nông thôn đạt 1,9 triệu đồng/người/tháng, bằng 66,6% so với khu vực thành thị. Đến năm 2012, thu nhập bình quân của người dân khu vực nông thôn đạt 2,7 triệu đồng/người/tháng, tăng 41,2% so với năm 2010, bằng 80,5% so với khu vực thành thị
Kết quả thực hiện Chương trình xây dựng mô hình nông thôn mới
Thành phố đã đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình xây dựng mô hình nông thôn mới theo 19 tiêu chí, tập trung vào các công tác đầu tư xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, văn hóa - xã hội - y tế,… tạo điều kiện thúc đẩy giao thương, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần người dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và thu hút doanh nghiệp đầu tư. Đối với 6 xã thực hiện thí điểm, đến nay, có 5 xã đã đạt cơ bản 19/19 tiêu chí; 1 xã đạt 17/19 tiêu chí; thành phố hoàn thành phê duyệt đề án của 49/50 xã thực hiện chương trình nông thôn mới. Qua hơn 3 năm thực hiện, thu nhập bình quân của người dân được nâng cao; tại xã Tân Thông Hội đạt thu nhập đạt 34,3 triệu đồng/người/năm (gấp 1,84 lần khi xây dựng đề án); bình quân 5 xã còn lại: thu nhập đạt 28,6 triệu đồng/người/năm (gấp 1,82 lần khi xây dựng đề án).
- Trong 3 năm qua, trước tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp và kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, thành phố đã kịp thời nắm bắt tình hình, chủ động tổ chức nhiều cuộc họp để chỉ đạo giải quyết các khó khăn, vướng mắc, tổng hợp các vấn đề phát sinh để kiến nghị, đề xuất biện pháp xử lý. Các chủ trương, chính sách của Nhà nước nhận được sự đồng thuận cao trong mọi tầng lớp nhân dân, thể hiện quyết tâm vượt qua khó khăn. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội vẫn tiếp tục tăng trưởng theo đúng định hướng đề ra.
- Thành phố luôn quan tâm, tập trung chỉ đạo quyết liệt, sâu sát và cụ thể từng ngành, lĩnh vực nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng định hướng theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX. Bên cạnh đó, thành phố luôn kiểm tra chặt chẽ quá trình triển khai của từng Sở ngành, quận huyện để kịp thời hướng dẫn, điều chỉnh theo đúng định hướng đã đề ra.
- Kinh tế thành phố tăng trưởng hợp lý, chuyển dịch theo hướng từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, trong các ngành, lĩnh vực, sản phẩm và doanh nghiệp. Khu vực dịch vụ phát triển nhanh, từng bước hình thành trung tâm dịch vụ tài chính, thương mại, du lịch, vận tải, y tế, giáo dục, công nghệ thông tin, khoa học công nghệ của khu vực và cả nước.
- Kịp thời ban hành cơ chế chính sách phát triển các ngành, các lĩnh vực, tạo môi trường thuận lợi để tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh. Quan tâm chỉ đạo sát sao tiến độ triển khai công việc của các sở - ngành và giải quyết kịp thời những kiến nghị, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các nội dung của chương trình.
- Luôn đồng hành cùng doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua thử thách, ổn định sản xuất; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ nhằm nâng cao công suất, nâng cao chất lượng, giảm giá thành, tăng tính cạnh tranh. Công tác nghiên cứu, đề xuất các chính sách hỗ trợ phát triển ngày càng gắn với thực tiễn.
- Thành phố đã tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tư khu công nghệ cao, các khu, cụm công nghiệp chuyên ngành; tập trung quy hoạch và triển khai nhiều dự án giao thông quan trọng, tạo sự kết nối giữa thành phố với các tỉnh lân cận, giữa các quận với các huyện ngoại thành, giữa các khu công nghiệp với các cảng biển, cảng sông... góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các quận huyện và thành phố; tập trung đầu tư, kêu gọi xã hội hóa nhằm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, tay nghề đáp ứng cho nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Thành phố tiếp tục triển khai và chuẩn hóa việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông nhằm tăng cường trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ nhân dân; mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa các sở - ngành, giữa sở - ngành với các quận - huyện, phường - xã, thị trấn trong giải quyết thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân nhằm giải quyết các công việc và phục vụ nhân dân, doanh nghiệp; giúp các cơ quan nhà nước xử lý công việc nhanh, chính xác; giúp lãnh đạo nắm thông tin kịp thời, kiểm tra công việc đã chỉ đạo.
- Môi trường đầu tư kinh doanh trong nước nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng ngày càng thuận lợi, thông thoáng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, tham gia tích cực vào các chương trình phát triển các ngành dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp trên địa bàn.
- Chất lượng tăng trưởng kinh tế nhìn chung chưa bền vững, năng lực cạnh tranh chưa cao; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế còn chậm. Tốc độ tăng trưởng sản phẩm nội địa (GDP) chưa đạt chỉ tiêu đề ra. Tiềm năng, lợi thế của thành phố chưa được huy động, khai thác đầy đủ; chưa có chính sách, giải pháp đột phá hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Tiến độ thực hiện tái cơ cấu; sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố giai đoạn 2011 - 2015 còn chậm.
- Một số sở ngành triển khai các chương trình, đề án chưa đạt kế hoạch đề ra. Công tác thông tin, tuyên truyền, công tác triển khai thực hiện sau khi ban hành Chương trình, đề án chưa được quan tâm đúng mức.
IV. Phương hướng giai đoạn 2014 - 2015
Căn cứ theo định hướng tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX, Chương trình chuyển hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế của thành phố trong giai đoạn 2014 - 2015 tập trung vào các nhóm giải pháp, công việc sau:
- Rà soát các chính sách hiện có, căn cứ tình hình và nhu cầu thực tế để kiến nghị Chính phủ ban hành và chủ động ban hành theo thẩm quyền các chính sách mới trong phát triển khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp công nghệ cao, công viên phần mềm; phát triển khoa học công nghệ, công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố.
- Hoàn thiện và triển khai thực hiện Đề án Tái cấu trúc nền kinh tế Thành phố do Viện nghiên cứu phát triển chủ trì để định hướng cho thực hiện Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế Thành phố.
2. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi
a) Cải cách hành chính
- Tiếp tục cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước, kiến nghị hủy bỏ các thủ tục hành chính không phù hợp với điều kiện thực tế của Thành phố.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính để giảm thời gian đi lại nộp, bổ sung hồ sơ, giảm phiền hà cho doanh nghiệp, cho nhà đầu tư; đồng thời thực hiện minh bạch quá trình xử lý hồ sơ và hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước.
b) Cấp phép đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Thực hiện đúng quy trình thẩm tra hồ sơ đăng ký đầu tư nước ngoài để đảm bảo thời gian giải quyết hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật, tạo điều kiện cho nhà đầu tư chuẩn bị và triển khai tốt kế hoạch hoạt động.
- Rà soát kiến nghị hủy bỏ các quy định không phù hợp với tình hình thực tế nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư.
- Triển khai thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại nhà để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và giảm số lượng người tập trung tại cơ quan nhà nước.
c) Thường xuyên tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp để giải quyết kiến nghị, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
3. Công tác chỉ đạo, điều hành
a) Tập trang triển khai các đề án, chương trình nhánh đã ban hành; Hoàn thành xây dựng các chương trình, đề án còn lại trong quý II năm 2014 đồng thòi khẩn trương nghiên cứu và bổ sung các đề án, chương trình mới, tập trung vào các lĩnh vực mũi nhọn như công nghệ cao, công nghệ thông tin... nhằm thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX.
b) Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các loại quy hoạch như quy hoạch các ngành kinh tế, kỹ thuật, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phát triển giao thông; gắn với quy hoạch Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Quy hoạch vùng đô thị thành phố Hồ Chí Minh... phục vụ cho nhu cầu điều chỉnh quy hoạch không gian đô thị, xây dựng các công trình hạ tầng, tái bố trí dân cư và các cơ sở sản xuất phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
c) Đánh giá được tỷ trọng của từng ngành trong hiện trạng nền kinh tế và hướng phát triển chuyển dịch từ ngành này sang ngành khác, từ đó xây dựng những chính sách phản ứng nhanh, những chính sách lâu dài trong quá trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thành phố.
d) Tiếp tục xây dựng trung tâm tích hợp dữ liệu hạ tầng, dân cư, kinh tế và xã hội của Thành phố với sự tham gia của các tất cả ngành, cơ quan thuế, cơ quan thống kê để xây dựng hệ thống số liệu chính xác, cập nhật thực tế phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Thành phố.
đ) Hoàn thành các kế hoạch sắp xếp, đổi mới và tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các doanh nghiệp công ích; triển khai thực hiện chống độc quyền trong cung cấp dịch vụ công ích.
e) Kiểm soát công nghệ đầu vào và bảo vệ sản phẩm trong nước: tăng cường thẩm tra công nghệ khi cấp giấy phép đầu tư và để kiểm soát công nghệ của trang thiết bị máy móc khi được nhập khẩu. Xây dựng các hàng rào về kỹ thuật để bảo vệ sản phẩm trong nước, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh sử dụng công nghệ mới, sản phẩm mới trong sản xuất và tiêu dùng để tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Tập trung triển khai Chương trình phát triển vi mạch điện tử (chip điện tử).
i) Tập trung phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xây dựng phát triển kinh tế - xã hội Thành phố trong giai đoạn mới. Mở rộng quy mô đào tạo nguồn nhân lực theo nhiều hình thức khác nhau, chú ý đào tạo công nhân tay nghề cao đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
k) Tập trung công tác tuyên truyền, phổ biến Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến với người dân và doanh nghiệp, để thu hút sự quan tâm và nguồn lực xã hội vào thực hiện Chương trình.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐỀ ÁN CỦA GIAI ĐOẠN 2006-2010 NAY TIẾP TỤC TRIỂN KHAI
Số TT |
Tên đề án |
Đơn vị chủ trì triển khai |
Sản phẩm |
Thời gian hoàn thành |
Tiến độ thực hiện |
I |
Ngành dịch vụ |
|
|
|
|
|
Lĩnh vực tài chính |
|
|
|
|
1 |
Đề án xây dựng "Trung tâm tài chính thành phố Hồ Chí Minh" |
Viện Nghiên cứu Phát triển thành phố |
Đề án, chương trình hành động, đề xuất chính sách |
Quý II/2011 |
Đã hoàn thành Đề án |
2 |
Đề án thành lập Trung tâm (Sở) giao dịch hàng hóa |
Viện Nghiên cứu Phát triển thành phố |
Đề án và đề xuất kế hoạch triển khai cụ thể |
Quý IV/2011 |
Đã hoàn thành Đề án |
|
Lĩnh vực thương mại |
|
|
|
|
3 |
Đề án Xây dựng và triển khai chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu thời kỳ 2006-2010; đề án xây dựng kênh phân phối bán buôn, bán lẻ; đề án phát triển hệ thống thương mại điện tử |
Sở Công thương |
Triển khai có hiệu quả các nội dung của đề án, các chương trình nhánh của đề án |
Giai đoạn 2011-2015 |
Đã hoàn thành Đề án; Đang tiếp tục triển khai các Chương trình đã được Ủy ban phê duyệt từ giai đoạn trước |
4 |
Về việc chuẩn bị và kêu gọi đầu tư dự án Trung tâm thương mại quốc tế ở bán đảo Thủ Thiêm |
Ban Quản lý Khu Đô thị mới Thủ Thiêm |
Xây dựng tiêu chí thu hút đầu tư, kêu gọi đầu tư và khởi công công trình |
Năm 2011 |
Đã hoàn thành, Ủy ban nhân dân Thành phố đã giao cho VinGroup-Cty CP |
|
Lĩnh vực dịch vụ vận tải, kho bãi |
|
|
|
|
5 |
Dự án "Khu đô thị cảng Hiệp Phước" |
Ban quản lý Khu đô thị Nam thành phố |
Triển khai hoàn thành dự án theo mục tiêu đã đề ra |
Năm 2013 |
Đang đẩy mạnh công tác đền bù giải phóng mặt bằng để có thể hoàn thành đúng thời gian quy định |
6 |
Chương trình di dời hệ thống cảng ra khỏi nội thành |
Sở Giao thông vận tải |
Hoàn thành việc di dời hệ thống cảng ra khỏi nội thành |
|
2 Cảng chuyển đổi công năng; 3 Cảng còn lại đã có vị trí mới, đang khẩn trương thực hiện di dời |
|
Lĩnh vực Bất động sản |
|
|
|
|
7 |
Dự án Khu đô thị mới Thủ Thiêm |
Ban Quản lý Khu Đô thị mới Thủ Thiêm |
Triển khai đầu tư xong khu đô thị mới Thủ Thiêm |
|
Đang tập trung xây dựng |
8 |
Dự án Khu đô thị mới Nam thành phố |
Ban Quản lý Khu Nam |
Tiếp tục triển khai đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu Nam và thu hút đầu tư |
|
Đang tập trung xây dựng |
|
Về dịch vụ tư vấn, khoa học, công nghệ nghiên cứu và triển khai |
|
|
|
|
9 |
Dự án đầu tư Trung tâm thiết kế chế tạo thiết bị mới (NEPTECH) |
Sở Khoa học và Công nghệ và Trung tâm NEPTECH |
Đầu tư xong Trung tâm thiết kế chế tạo thiết bị mới (NEPTECH) và triển khai các hoạt động cụ thể |
Trong năm 2011 |
Đã hoàn thành |
|
Lĩnh vực du lịch |
|
|
|
|
10 |
Chương trình phát triển du lịch trên địa bàn thành phố giai đoạn 2007- 2010 và những năm kế tiếp |
Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch |
Triển khai các nội dung cụ thể của chương trình đã được phê duyệt; đề xuất bổ sung các cơ chế, chính sách và nội dung mới có liên quan để thực hiện trong giai đoạn 2011-2015 |
Giai đoạn 2011-2015 |
Đã hoàn thành |
11 |
Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành du lịch trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006-2010 |
Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch |
|
|
Đã hoàn thành |
|
Lĩnh vực y tế |
|
|
|
|
12 |
Đề án xây dựng 05 khu điều trị kỹ thuật cao gồm : khu trung tâm là các bệnh viện thành phố hiện nay và 04 khu cửa ngõ vào trung tâm thành phố (khu Bình chánh, Bình Tân, quận 8; khu Thủ Đức, quận 9, quận 2; khu Củ Chi, quận 12, Hóc Môn; khu Cần Giờ, Nhà Bè, quận 7) |
Sở Y tế |
Kế hoạch triển khai đầu tư cụ thể và hoàn tất việc chuẩn bị đầu tư theo kế hoạch |
Giai đoạn 2011-2015 |
Đã hoàn thành |
13 |
Xây dựng Viện, trường ở Củ Chi tại xã Phước Hiệp (quy mô 100 ha) phục vụ lâu dài cho đào tạo cán bộ y tế cho ngành y tế của thành phố |
Sở Y tế |
Hoàn thành kêu gọi đầu tư và khởi công xây dựng |
Quý IV/2013 |
Đã hoàn thành |
14 |
Xây dựng khu xét nghiệm kỹ thuật cao cho hệ dự phòng và phục vụ các công tác khác ở khu Nam thành phố |
Sở Y tế |
Hoàn thành việc đầu tư và đưa vào hoạt động |
Quý IV/2013 |
Đang trình UBND TP chuyển dự án về Khu 54 ha tại Bình Chánh (Y tế kỹ thuật cao) |
15 |
Xây dựng Trung tâm y học cổ truyền thành phố, hòa nhập các quốc gia khu vực và quốc tế |
Sở Y tế |
Hoàn thành việc đầu tư và đưa vào hoạt động |
Quý IV/2013 |
Đang nghiên cứu |
II |
Ngành công nghiệp |
|
|
|
|
16 |
Đề án phát triển ngành công nghiệp hóa chất |
Sở Công thương |
Hoàn tất việc triển khai các nội dung cụ thể, các đề án và chương trình nhánh |
Giai đoạn 2011-2015 |
Đã hoàn thành |
17 |
Đề án phát triển sản xuất ngành công nghiệp cơ khí chế tạo |
Sở Công thương |
Hoàn tất việc triển khai các nội dung cụ thể, các đề án và chương trình nhánh |
Giai đoạn 2011-2015 |
Đã hoàn thành |
18 |
Dự án xây dựng cụm công nghiệp cơ khí ô tô Củ Chi |
Sở Công thương, công ty cổ phần Hòa Phú |
Hoàn tất việc đầu tư cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư |
Quý IV/2012 |
Đã hoàn thành cơ sở hạ tầng |
III |
Ngành nông nghiệp |
|
|
|
|
19 |
Chương trình phát triển giống, cây trồng, vật nuôi chất lượng cao |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Hoàn thành các nội dung cụ thể của chương trình và đề xuất bổ sung các nội dung mới (nếu có) |
Giai đoạn 2011-2015 |
Đã hoàn thành |
20 |
Dự án Khu nông nghiệp công nghệ cao |
Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao |
Hoàn thành việc thu hút đầu tư vào Khu Nông nghiệp công nghệ cao hiện hữu và đề xuất đầu tư các khu nông nghiệp công nghệ cao khác |
Quý II/2012 |
Đã hoàn thành |
21 |
Dự án Trung tâm công nghệ sinh học |
Trung tâm công nghệ sinh học |
Hoàn thành việc đầu tư dự án |
Quý IV/2013 |
Đã khởi công xây dựng dự án, dự kiến hoàn thành trong năm 2014 |
22 |
Dự án Trung tâm thủy sản thành phố |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Hoàn thành việc đầu tư dự án |
Quý IV/2013 |
Phấn đấu cuối năm 2013 hoàn thành đền bù. Năm 2014 chuẩn bị đầu tư hạ tầng. |
23 |
Dự án Trung tâm Giao dịch -Triển lãm nông sản thành phố |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Hoàn thành việc đầu tư dự án |
Quý IV/2012 |
Phấn đấu cuối năm 2013 đền bù xong. Phần xây dựng hạ tầng giá trị 300 tỷ ước hoàn thành trong năm 2014 |
Số TT |
Tên đề án |
Đơn vị chủ trì triển khai |
Sản phẩm |
Thời gian hoàn thành |
Tiến độ thực hiện |
I |
Ngành dịch vụ |
|
|
|
|
|
Lĩnh vực tài chính |
|
|
|
|
1 |
Đề án Đánh giá tác động gia nhập WTO đối với hoạt động ngân hàng và thị trường Chứng khoán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh |
Ngân hàng Nhà nước thành phố |
Trình duyệt đề án và triển khai thực hiện các nhóm giải pháp cụ thể của đề án |
Quý II/2011 |
Đã hoàn thành, đang tiếp tục thực hiện đáng giá từng năm. |
2 |
Đề án phát triển các tổ chức bảo hiểm |
Viện nghiên cứu phát triển |
Đề án và đề các giải pháp cụ thể |
Quý III/2012 |
Đang được triển khai thực hiện |
3 |
Triển khai chương trình kích cầu trên địa bàn thành phố Hồ chí Minh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân thành phố thông qua chủ trương đầu tư các dự án thuộc chương trình; đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nội dung của chương trình cho phù hợp với tình hình thực tế |
Giai đoạn 2011- 2015 |
Đã hoàn thành. Đã triển khai cho các quận, huyện và hiệp hội doanh nghiệp |
|
Lĩnh vực dịch vụ vận tải, kho bãi |
|
|
|
|
4 |
Đề án Quy hoạch xây dựng hệ thống kho, bãi hiện đại, đáp ứng nhu cầu trung tâm vận tải đường bộ, đường không, đường sắt, đường sông, đường biển |
Sở Quy hoạch và Kiến trúc |
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện |
Quý II/2012 |
Đang được triển khai thực hiện |
|
Lĩnh vực dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin |
|
|
|
|
5 |
Kế hoạch tuyên truyền thực hiện Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế Thành phố giai đoạn 2011-2015 |
Sở Thông tin và truyền thông |
Đề xuất kế hoạch, chương trình, dự án cụ thể và kế hoạch thực hiện |
Quý II/2012 |
Đã hoàn thành; |
6 |
Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông Thành phố Hồ Chí minh giai đoạn 2011 - 2015 |
Sở Thông tin và truyền thông |
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện |
Quý II/2012 |
Đã hoàn thành; |
|
Lĩnh vực Bất động sản |
|
|
|
|
7 |
Đề án phát triển thị trường bất động sản |
Sở Xây dựng |
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện |
Quý II/2012 |
Đã hoàn thành; |
|
Về dịch vụ tư vấn, khoa học, công nghệ nghiên cứu và triển khai |
|
|
|
|
8 |
Chương trình nâng cao năng lực nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và chuyển giao thiết bị mới thay thế hàng ngoại nhập giai đoạn 2011- 2015 |
Sở Khoa học và Công nghệ và Trung tâm NEPTECH |
Đưa ra kế hoạch nghiên cứu, chế tạo cụ thể hàng năm và có sản phẩm cụ thể |
Giai đoạn 2011- 2015 |
Đã hoàn thành kế hoạch 2012; tiếp tục thực hiện kế hoạch 2013. |
9 |
Chương trình Chế tạo Robot công nghiệp |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Xây dựng chương trình và đề xuất các nội dung triển khai cụ thể |
Quý II/2012 |
Đã hoàn thành; Đã trình UBND TP phê duyệt đề cương |
10 |
Đề án hình thành Quỹ Đầu tư mạo hiểm (đầu tư tiềm năng), quỹ đổi mới công nghệ thúc đẩy phát triển các ngành công nghệ cao |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện |
Quý II/2012 |
Đã hoàn thành; Đã trình UBND TP phê duyệt đề cương |
11 |
Chương trinh phát triển các Trung tâm ươm tạo doanh nghiệp công nghệ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Hoàn thành Chương trình cụ thể, đề xuất kế hoạch, giải pháp thực hiện và tổ chức thực hiện |
Giai đoạn 2011- 2015 |
Đã thực hiện tại Đại học Nông Lâm, Khu công nghệ cao và Đai học Quốc Gia; Tuy nhiên Chương trình chung thì đang trong giai đoạn triển khai thực hiện |
12 |
Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trong doanh nghiệp (hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm, hàng hóa; hỗ trợ đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích) |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Hoàn thành Chương trình cụ thể, đề xuất kế hoạch, giải pháp thực hiện và tổ chức thực hiện |
Hoàn thành Chương trình QIV/2011; tổ chức thực hiện trong thời gian còn lại |
Hàng năm đều có kế hoạch thực hiện, kế hoạch năm 2013 đã thực hiện xong, đang xây dựng kế hoạch năm 2014 |
13 |
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng giai đoạn 2011-2015 (hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế; áp dụng công cụ nâng cao năng suất; hỗ trợ công bố, chứng nhận sản phẩm; xây dựng hệ thống giải pháp để nâng cao chỉ số TFP) |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Hoàn thành Chương trình cụ thể, đề xuất kế hoạch, giải pháp thực hiện và tổ chức thực hiện |
Hoàn thành Chương trình QIV/2011; tổ chức thực hiện trong thời gian còn lại |
Hàng năm đều có kế hoạch thực hiện, kế hoạch năm 2013 đã thực hiện xong, đang xây dựng kế hoạch năm 2014 |
14 |
Chương trình thông tin, truyền thông về khoa học công nghệ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Hoàn thành Chương trình cụ thể, đề xuất kế hoạch, giải pháp thực hiện và tổ chức thực hiện |
Hoàn thành Chương trình QIV/2011; tổ chức thực hiện trong thời gian còn lại |
Đã hoàn thành |
15 |
Chương trình nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển các sản phẩm công nghệ cao (công nghệ nano và vật liệu mới, sản phẩm hóa dược và dược liệu, phát triển và ứng dụng các công nghệ nền của công nghệ sinh học, phát triển năng lượng mới) |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Hoàn thành Chương trình cụ thể, đề xuất kế hoạch, giải pháp thực hiện và tổ chức thực hiện |
Hoàn thành Chương trình QIV/2011; tổ chức thực hiện trong thời gian còn lại |
Đã hoàn thành |
16 |
Đề án hình thành và phát triển Khoa học dịch vụ tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2015 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện |
Quý IV/2011 |
Đã hoàn thành |
17 |
Đề án Xây dựng hệ thống mạng thông tin liên kết giữa các phòng thí nghiệm (PTN) trên địa bàn thành phố để quản lý tốt hệ thống các PTN về kiểm định chất lượng hàng hóa và đo lường |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện |
Quý IV/2011 |
Đang triển khai thực hiện |
18 |
Đề án Xây dựng tiêu chí chọn lựa PTN cho đầu tư; lựa chọn PTN cho từng mục tiêu cụ thể để theo dõi tình hình biến động của chất lượng hàng hóa trên địa bàn thành phố |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện |
Quý IV/2011 |
Đang triển khai thực hiện |
19 |
Dự án đầu tư Phòng thí nghiệm phân tích chất lượng cao làm cơ sở kiểm định chất lượng hàng hóa trình độ cao ngang tầm quốc tế |
Sở Khoa học và Công nghệ; Trung tâm Dịch vụ phân tích và thí nghiệm |
Hoàn thành dự án |
Quý IV/2013 |
Đã hoàn thành |
20 |
Đề án Sàn giao dịch công nghệ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện |
Quý IV/2011 |
Đã hoàn thành |
21 |
Đề án Phát triển dịch vụ tư vấn khoa học và công nghệ (trước hết là dịch vụ môi giới công nghệ, thông tin khoa học và công nghệ, tiếp thị công nghệ) |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện |
Quý IV/2011 |
Đang triển khai thực hiện |
22 |
Tiếp tục triển khai dự án xây dựng Trung tâm thông tin khoa học và công nghệ phía Nam |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Hoàn thành việc đầu tư |
Quý IV/2012 |
Đã cơ bản hoàn thành |
|
Lĩnh vực du lịch |
|
|
|
|
23 |
Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành du lịch trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011-2015 |
Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch |
Hoàn thành chương trình; đề xuất các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện |
Quý IV/2011 |
Đã hoàn thành |
|
Lĩnh vực y tế |
|
|
|
|
24 |
Xây dựng mô hình liên kết trong đào tạo: Bệnh viện - Trường Đại học Y, Dược |
Sở Y tế |
Hoàn thành mô hình và đề xuất các giải pháp thực hiện |
Quý IV/2011 |
Đã hoàn thành, đang trình UBND TP |
25 |
Triển khai quy hoạch đào tạo cán bộ y tế |
Sở Y tế |
Hoàn thành và đề xuất quy hoạch, giải pháp tổ chức thực hiện |
Quý I/2012 |
Đã hoàn thành |
26 |
Thành lập phòng khám, chăm sóc "Sức khỏe sinh sản - KHHGĐ", giai đoạn 2010-2015 |
Sở Y tế |
Đề xuất kế hoạch tổ chức thực hiện và triển khai |
Giai đoạn 2011- 2015 |
Đã hoàn thành |
27 |
Chương trình củng cố và tăng cường phát triển mạng lưới y tế cơ sở và hệ thống dự phòng thành phố |
Sở Y tế |
Hoàn thành chương trình; đề xuất các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện |
Quý I/2012 |
Đã hoàn thành, đang trình UBND TP |
28 |
Xây dựng mạng lưới cấp cứu ngoại viện TPHCM |
Sở Y tế |
Hoàn thành và đề xuất kế hoạch triển khai cụ thể; triển khai thực hiện chương trình |
Hoàn thành kế hoạch: QIV/2011; triển khai thực hiện trong thời gian còn lại |
Đã hoàn thành, đang trình UBND TP |
29 |
Chương trình hành động Vệ sinh an toàn thực phẩm thành phố 2011 - 2015 |
Sở Y tế |
Đề xuất chương trình cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện |
Hoàn thành chương trình: QIII/2011; triển khai thực hiện trong thời gian còn lại |
Đã hoàn thành; Đang trình Ủy ban nhân dân Thành phố |
30 |
Thí điểm quản lý thực phẩm theo mô hình "Chuỗi thực phẩm an toàn, giai đoạn 2011-2015" |
Sở Y tế |
Đề xuất chương trình cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện |
Hoàn thành chương trình: QIII/2011; triển khai thực hiện trong thời gian còn lại |
Đã hoàn thành |
31 |
Chương trình Phát triển ngành Y dược học cổ truyền đến năm 2020 |
Sở Y tế |
Đề xuất chương trình cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện |
Hoàn thành chương trình: QIII/2011; triển khai thực hiện trong thời gian còn lai |
Đã hoàn thành |
32 |
Một số giải pháp để kiện toàn quản lý nhà nước về dược và mỹ phẩm trên địa bàn TP.HCM |
Sở Y tế |
Đề xuất giải pháp thực hiện |
Quý IV/2011 |
Đã hoàn thành Đề án, đang trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt |
|
Lĩnh vực giáo dục đào tạo |
|
|
|
|
33 |
Đề án thực hiện Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục Quốc dân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010-2011 đến năm 2014-2015 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện |
Quý IV/2011 |
Đã hoàn thành, đang triển khai sâu rộng đến từng quận, huyện |
34 |
Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi trong giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện |
Quý IV/2011 |
Đã hoàn thành, đang triển khai sâu rộng đến từng quận, huyện |
II |
Ngành công nghiệp |
|
|
|
|
35 |
Chương trình thực hiện mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn thành phố |
Sở Công thương |
Hoàn thành dự án; đề xuất các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện |
Quý IV/2012 |
Đã hoàn thành, đang triển khai sâu rộng đến từng quận, huyện |
36 |
Đề án quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2015, có xét đến năm 2020 |
Sở Công thương |
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện |
Quý II/2012 |
Đã hoàn thành |
37 |
Dự án quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may trên địa bàn thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 |
Sở Công thương |
Hoàn thành dự án; đề xuất các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện |
Quý IV/2012 |
Đã hoàn thành quy hoạch, được Hội đồng thẩm định thành phố thông qua, đang trình Bộ Công Thương có ý kiến trước khi trình UBNDTP |
38 |
Dự án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 |
Sở Công thương |
Hoàn thành dự án; đề xuất các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện |
Quý IV/2012 |
Đã hoàn thành, đã họp Hội đồng thẩm định (được thông qua). Đang chỉnh lại một số chi tiết trước khi trình Ủy ban nhân dân Thành phố |
39 |
Dự án quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến tinh lương thực - thực phẩm trên địa bàn thành phố đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; |
Sở Công thương |
Hoàn thành dự án; đề xuất các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện |
Quý IV/2012 |
Đã hoàn thành, đã họp Hội đồng thẩm định (được thông qua). Đang chỉnh lại một số chi tiết trước khi trình Ủy ban nhân dân Thành phố |
40 |
Dự án quy hoạch phát triển ngành công nghiệp phụ trợ và hợp tác tỉnh từ nay đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 |
Sở Công thương |
Hoàn thành dự án; đề xuất các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện |
Quý IV/2012 |
Đang triển khai thực hiện (chờ quy hoạch công nghiệp phụ trợ cả nước để làm cơ sở triển khai quy hoạch của TP) |
41 |
Chương trình năng lượng xanh |
Sở Công thương |
Hoàn thành dự án; đề xuất các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện |
|
Đã hoàn thành, đang triển khai sâu rộng đến từng quận, huyện |
III |
Ngành nông nghiệp |
|
|
|
|
42 |
Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2011- 2015 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Đề xuất chương trình cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện |
Hoàn thành chương trình: QIV/2011; triển khai thực hiện trong thời gian còn lại |
Đã hoàn thành |
43 |
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Đề xuất chương trình cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện |
Hoàn thành chương trình: QIII/2011; triển khai thực hiện trong thời gian còn lại |
Đã hoàn thành |
44 |
Chương trình nâng cao năng lực quản lý, gây nuôi động vật hoang dã |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Đề xuất chương trình cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện |
Hoàn thành chương trình: QIII/2011; triển khai thực hiện trong thời gian còn lại |
Đã hoàn thành |
45 |
Chương trình khuyến nông, khuyến ngư, chuyển giao công nghệ, giống mới trong nông nghiệp |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Đề xuất chương trình cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện |
Hoàn thành chương trình: QIII/2011; triển khai thực hiện trong thời gian còn lại |
Đã hoàn thành |
46 |
Đề án Phát triển sản xuất nông nghiệp góp phần nâng cao thu nhập của nông dân |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện |
Quý IV/2011 |
Đã hoàn thành |
47 |
Đề án ứng phó biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện |
Quý IV/2011 |
Đã hoàn thành |
48 |
Dự án đầu tư trại thực nghiệm chăn nuôi bò sữa công nghệ cao (Israel tài trợ) |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Hoàn thành dự án |
Quý II/2012 |
Đã hoàn thành |
IV |
Các chương trình, đề án khác |
|
|
|
|
49 |
Đề án "tái cấu trúc nền kinh tế thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2020" |
Viện Nghiên cứu và phát triển |
Hoàn thành đề án; đề xuất các giải pháp và nội dung cụ thể cần triển khai thực hiện |
Quý II/2012 |
Đang tiếp tục thực hiện |
1 Năm 2006 đạt 26,2%, năm 2007 đạt 25,3%, năm 2008 đạt 8,0%, năm 2009 đạt 2,8%, năm 2010 đạt 28,3%.
[1] Năm 2011 đạt 28,181 tỷ USD, năm 2012 đạt 29,915 tỷ USD, năm 2013 ước đạt 26,33 tỷ USD.
[2] Năm 2011 tăng 25%, năm 2012 tăng 6,2%, năm 2013 ước giảm 5%
[3] Năm 2011 giảm 7,2%, năm 2012 tăng 2,9%, năm 2013 ước giảm 3%
[4] Năm 2011 đạt 27,397 tỷ USD, năm 2012 đạt 26,303 tỷ USD, năm 2013 ước đạt 25,7 tỷ USD.
[5] Năm 2011 tăng 24,8%, năm 2012 giảm 4%, năm 2013 ước tăng 13,2%
[6] Năm 2011 đạt khoảng 34.495 tỷ đồng, năm 2012 là 39.547 tỷ đồng, năm 2013 ước đạt 30.801,95 tỷ đồng. Số liệu trên chưa tính doanh thu ngành công nghệ thông tin, riêng trong năm 2013, doanh thu lĩnh vực công nghệ thông tin đạt 107.218 tỷ đồng.
[7] Khu Bình Chánh, Bình Tân, Tân Phú; khu Thủ Đức, quận 9, quận 2; khu Củ Chi, quận 12, Hóc Môn; khu Cần Giờ, Nhà Bè, quận 7.
[8] Bệnh viện Nhi đồng thành phố, bệnh viện Đa khoa khu vục Thủ Đức, bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi, bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn, Bệnh viện Ung bướu cơ sở 2, bệnh viện Chấn thương chỉnh hình, Trung tâm xét nghiệm Y khoa thành phố, trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch (cơ sở 2).