ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1529/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 21
tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TIÊU CHÍ LỰA CHỌN, CÔNG NHẬN NGƯỜI
CÓ UY TÍN VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 12/2018/QĐ-TTG VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ
28/2023/QĐ-TTG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 và Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg ngày 23/11/2023 của
Thủ tướng Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
12/2018/QĐ-TTG ngày 06 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về
tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy
tín trong đồng bào dân tộc thiểu số;
Căn cứ Công văn số
2460/UBDT-DTTS, ngày 29/12/2023 của Ủy ban Dân tộc về việc thực hiện Quyết định
số 12/2018/QĐ-TTg và Quyết định Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ; Công văn số 128/UBDT-DTTS, ngày 24/01/2024 của Ủy ban Dân tộc về việc
hướng dẫn bổ sung thực hiện Quyết định Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và Công văn số 182/UBDT-DTTS, ngày 31/01/2024 của Ủy ban Dân tộc về
việc giải đáp vướng mắc trong thực hiện và Quyết định Quyết định số
28/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Trưởng Ban
Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 428/TTr-BDT ngày 15 tháng 5 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện tiêu chí lựa chọn, công nhận
người có uy tín và chế độ, chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg và Quyết định
số 28/2023/QĐ-TTg.
Điều 2. Giao
Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
chính, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Ủy ban Dân tộc;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CN&CTTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC (Vk.07b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thiên Văn
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN TIÊU CHÍ LỰA CHỌN, CÔNG NHẬN NGƯỜI CÓ UY TÍN VÀ CHẾ
ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 12/2018/QĐ-TTG VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2023/QĐ-TTG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1529/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2024 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định số
12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Tiêu chí lựa chọn,
công nhận người có uy tín và chính sách đối với người uy tín trong đồng bào dân
tộc thiểu số; Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg ngày 23/11/2023 của Thủ tướng Chính
phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày
06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy
tín và chính sách đối với người uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số (được
hợp nhất tại Quyết định số 947/VBHN-UBDT ngày 07/12/2023 của Ủy ban Dân tộc về
Tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người uy tín
trong đồng bào dân tộc thiểu số - gọi chung là Quyết định số 947/VBHN- UBDT); Quyết
định số 988/QĐ-UBDT ngày 21/12/2023 của Ủy ban Dân tộc về công bố thủ tục hành
chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ủy ban Dân tộc; Công văn số
2460/UBDT-DTTS ngày 29/12/2023 của Ủy ban Dân tộc về việc thực hiện Quyết định
số 12/2018/QĐ-TTg và Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Công
văn số 128/UBDT-DTTS ngày 24/01/2024 về việc Hướng dẫn bổ sung thực hiện Quyết
định số 28/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 182/UBDT-DTTS ngày
31/01/2024 về việc giải đáp vướng mắc trong thực hiện Quyết định số
28/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Để triển khai thực hiện tiêu
chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và các chế độ, chính sách đối với người
có uy tín đảm bảo đồng bộ và đúng quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban
hành Kế hoạch thực hiện tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chế độ,
chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg và Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg, cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm cụ thể hóa nội dung tổ chức
thực hiện chế độ, chính sách đối với người có uy tín theo quy định tại Quyết định
số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 và Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg
ngày/23/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ; phát huy vai trò của người có uy tín
trong đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; kịp thời thăm
hỏi, động viên và hỗ trợ người có uy tín trong lúc ốm đau, hoạn nạn; động viên
người có uy tín tham gia các hoạt động tuyên truyền, vận động người dân thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng.
2. Yêu cầu
Việc thực hiện lựa chọn, công
nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín phải đảm bảo về tiêu
chí, kịp thời, đúng chế độ, đối tượng thụ hưởng và đảm bảo công khai, dân chủ,
công bằng.
II. NỘI DUNG
1. Đối tượng
áp dụng
a) Người có uy tín trong đồng
bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk theo quy định tại Quyết định số
12/2018/QĐ-TTg và Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg về tiêu chí lựa chọn, công nhận
người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào DTTS đã được
Chủ tịch UBND cấp huyện Quyết định công nhận, phê duyệt danh sách người có uy
tín trong đồng bào DTTS trên địa bàn và các quyết định sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan trong hoạt động quản lý và thực hiện chính sách đối với người có uy tín.
2. Nguyên
tắc thực hiện
a) Người có uy tín được lựa chọn
từ thôn, buôn, tổ dân phố và tương đương (gọi chung là thôn).
b) Chính sách thực hiện trực tiếp
đối với người có uy tín, đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng và đúng
chế độ.
c) Người có uy tín do địa
phương trực tiếp quản lý, phân công, phân cấp thực hiện chính sách và công tác
vận động, phát huy vai trò người có uy tín trên địa bàn tỉnh.
d) Trường hợp người có uy tín
thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ với cùng tính chất thì chỉ
được hưởng một chính sách với mức hỗ trợ cao nhất.
3. Tiêu
chí, đối tượng, điều kiện lựa chọn người có uy tín
3.1. Tiêu chí lựa chọn người có
uy tín:
a) Là công dân Việt Nam, không
phân biệt thành phần dân tộc, cư trú hợp pháp tại địa phương.
b) Bản thân và gia đình gương mẫu
chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
các quy định của địa phương.
c) Là người tiêu biểu, có nhiều
công lao, đóng góp trong các phong trào thi đua yêu nước, xóa đói giảm nghèo, bảo
vệ an ninh trật tự, giữ gìn bản sắc văn hóa và đoàn kết các dân tộc.
d) Hiểu biết về văn hóa truyền
thống, phong tục, tập quán dân tộc; có mối liên hệ chặt chẽ và có ảnh hưởng
trong dòng họ, dân tộc và cộng đồng dân cư.
e) Có khả năng tuyên truyền, vận
động, nắm bắt, xử lý thông tin và quy tụ, tập hợp đồng bào dân tộc thiểu số
trong phạm vi nhất định bằng lời nói, qua việc làm, cách ứng xử; được người dân
trong cộng đồng tín nhiệm, tin tưởng, nghe và làm theo.
3.2. Đối tượng lựa chọn:
Là công dân Việt Nam, cư trú tại
các thôn theo quy định tại điểm 3.3. khoản 3 mục II Kế hoạch này.
3.3. Điều kiện, số lượng lựa chọn,
công nhận người có uy tín:
a) Mỗi thôn, buôn thuộc vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi hoặc thôn của xã, thị trấn (gọi chung cấp xã)
thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được lựa chọn, công nhận 01 (một)
người có uy tín.
b) Trường hợp đối với thôn
thành lập mới do sáp nhập các thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi hoặc thôn của xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi kể từ
ngày 15/01/2024 trở đi, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định
số lượng và công nhận người có uy tín trong số người có uy tín được công nhận từ
các thôn sáp nhập nhưng số lượng không vượt quá tổng số thôn được sáp nhập.
4. Chế độ,
chính sách đối với người có uy tín
4.1. Phổ biến cung cấp thông
tin:
a) Định kỳ hoặc đột xuất người
có uy tín được phổ biến, cung cấp thông tin mới về chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; tình hình, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh và kết quả thực hiện các chương trình, dự án,
chính sách dân tộc đang thực hiện ở địa phương.
- Giao Ban Dân tộc tỉnh chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện phổ biến cung
cấp thông tin trên địa bàn tỉnh. UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào
tình hình thực tế của địa phương quyết định việc tổ chức thực hiện phổ biến
cung cấp thông tin trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
- Chủ động lựa chọn nội dung,
hình thức phổ biến, cung cấp thông tin phù hợp đối với người có uy tín trên địa
bàn, trong đó chú trọng thực hiện lồng ghép với hội nghị sơ kết 6 tháng, tổng kết
năm, các hội nghị chuyên đề hoặc các hoạt động khác có liên quan của địa
phương.
b) Cấp báo cho người có uy tín
(không thu tiền): Người có uy tín được cấp Báo Dân tộc và Phát triển của Ủy ban
Dân tộc với định kỳ 01 tờ/người/kỳ/tháng, Báo Đắk Lắk với định kỳ 01 tờ/người/kỳ.
Giao Ban Dân tộc tỉnh chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện cấp báo cho người
có uy tín trong đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật
hiện hành.
c) Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức:
Hằng năm, người có uy tín được tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp thông tin theo
hình thức phù hợp về pháp luật, quốc phòng, an ninh; thông tin, kiến thức cơ bản
về công tác dân tộc và chính sách dân tộc; kiến thức, kỹ năng khai thác, sử dụng,
xử lý thông tin trên Internet, mạng xã hội và các kỹ năng hòa giải, tuyên truyền,
vận động quần chúng.
Căn cứ tình hình thực tiễn, nguồn
kinh phí được giao và quy định của pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả. Ban Dân tộc và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ
trì, phối hợp các Sở, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất lựa chọn
các chuyên đề phù hợp, thiết thực đối với người có uy tín để tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức.
4.2. Hỗ trợ vật chất, động viên
tinh thần:
a) Thăm hỏi, tặng quà nhân dịp
Tết Nguyên đán, Tết hoặc Lễ hội truyền thống của các đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh đối với người có uy tín: thực hiện theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 5 Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5
Điều 1 Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg. Mức chi tối đa trị giá 500.000 đồng/người/lần
và không quá 02 (hai) lần/năm.
- Tết Nguyên đán: Giao Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Hằng năm chủ trì, tham mưu, tổ chức thăm
hỏi, tặng quà đối với người có uy tín nhân dịp Tết Nguyên đán. Mức chi tối đa
trị giá 500.000 đồng/người/lần.
- Đối với Tết hoặc Lễ hội truyền
thống của các DTTS: Giao Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét quyết việc tổ chức thăm hỏi, chúc mừng, động viên người có uy tín và giữ
gìn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của các DTTS trên địa bàn. Mức chi tối
đa trị giá 500.000 đồng/người/lần/năm.
b) Người có uy tín bị ốm đau đi
điều trị bệnh (có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước): theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 5 Điều 1 Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg và được thăm hỏi, hỗ trợ
không quá 01 lần/người/năm.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức thực hiện thăm hỏi, hỗ trợ hoặc chỉ đạo, giao Cơ quan
công tác dân tộc cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và các
cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện thăm hỏi, hỗ trợ người có uy tín bị ốm đau
mức chi tối đa 800.000 đồng/người/năm khi điều trị tại cơ sở cơ sở khám chữa bệnh
tuyến huyện và tương đương; 500.000 đồng/người/năm khi điều trị tại cơ sở cơ sở
khám chữa bệnh tuyến xã và tương đương.
- Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thăm
hỏi, động viên người có uy tín ốm đau đi điều trị bệnh tại các cơ sở tuyến tỉnh
và tương đương trở lên theo quy định. Mức chi tối đa 1.500.000 đồng/người/năm.
- Các địa phương (cấp huyện, cấp
xã) khi người có uy tín ốm đau và điều trị bệnh tại các cơ sở khám, chữa bệnh kịp
thời báo cáo gửi Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp tham mưu, thăm hỏi, hỗ trợ theo
quy định. Đối với các trường hợp người có uy tín bị ốm đau đi điều trị bệnh tại
các bệnh viện Trung ương trên địa bàn các thành phố trực thuộc Trung ương và tại
bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên (tỉnh Đắk Lắk), Ban Dân tộc tỉnh báo cáo Ủy
ban Dân tộc để tổ chức thăm hỏi, hỗ trợ theo quy định.
- Trường hợp người có uy tín điều
trị bệnh ở nhiều tuyến trên địa bàn tỉnh (xã, huyện, tỉnh) thì tổng số tiền
thăm hỏi, hỗ trợ người có uy tín không vượt quá 1.500.000 đồng/người/năm.
c) Thăm hỏi, hỗ trợ hộ gia đình
người có uy tín gặp khó khăn: Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan thăm hỏi, hỗ trợ gia đình
người có uy tín gặp khó khăn đột xuất do sự cố, thiên tai, hỏa hoạn[1] được chính quyền cấp xã
nơi cư trú của người có uy tín xác nhận. Mức chi tối đa 2.000.000 đồng/hộ gia
đình/năm.
d) Thăm viếng, hỗ trợ khi người
có uy tín, thân nhân của người có uy tín qua đời: quy định tại điểm d khoản 2
Điều 5 Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg.
- Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan tổ
chức thăm viếng khi người có uy tín qua đời. Mức chi tối đa không quá 1.000.000
đồng/trường hợp.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chỉ đạo, giao cơ quan công tác dân tộc cấp huyện chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân các xã và các cơ quan liên quan tổ chức thăm viếng thân
nhân của người có uy tín (bố, mẹ, vợ, chồng, con)[2] qua đời. Mức chi tối đa không quá 500.000 đồng/trường
hợp.
- Địa phương (cấp huyện, cấp
xã) khi người có uy tín, thân nhân trong gia đình của người có uy tín (bố, mẹ,
vợ, chồng, con) qua đời kịp thời báo cáo, đề xuất gửi về Ban Dân tộc tỉnh để
thăm viếng, động viên theo quy định và tham mưu, báo cáo Ủy ban Dân tộc thăm viếng,
động viên (nếu có).
4.3. Biểu dương, khen thưởng,
tôn vinh người có uy tín:
Người có uy tín tiêu biểu, có
thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và giữ gìn bản sắc văn hóa, củng cố
khối đại đoàn kết toàn dân tộc được biểu dương, khen thưởng theo quy định của
Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn hiện hành có liên quan.
Đối với cấp tỉnh: Ban Dân tộc
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành
phố tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị biểu dương, tôn vinh, khen thưởng người
có uy tín tiêu biểu trên địa bàn tỉnh định kỳ 5 năm/lần.
Đối với cấp huyện: Ủy ban nhân
dân cấp huyện lựa chọn hình thức tổ chức cho phù hợp với quy mô, số lượng người
có uy tín và tình hình thực tiễn của địa phương và thời gian tổ chức định kỳ 2
năm/lần.
4.4. Đón tiếp, tặng quà các
đoàn người có uy tín và tổ chức Đoàn đại biểu người có uy tín tiêu biểu đi làm
việc, giao lưu, gặp mặt, tọa đàm, học hỏi kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh:
a) Đón tiếp, tặng quà cho các
đoàn người có uy tín của các huyện, các tỉnh đến làm việc, giao lưu, gặp mặt, tọa
đàm, thăm quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm tại tỉnh Đắk Lắk.
- Đoàn đại biểu người có uy tín
do huyện, thị xã, thành phố tổ chức đi làm việc, giao lưu, gặp mặt, tọa đàm, học
hỏi kinh nghiệm trong tỉnh được cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, Cơ
quan công tác Dân tộc cấp tỉnh đón tiếp tặng quà theo quy định. Giao Ban Dân tộc
tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện đón
tiếp theo quy định.
- Đoàn đại biểu người có uy tín
đi làm việc, giao lưu, gặp mặt, học hỏi kinh nghiệm ngoài tỉnh do Cơ quan công
tác Dân tộc cấp tỉnh tổ chức. Việc đón tiếp, giao lưu, gặp mặt giữa Đoàn đại biểu
người có uy tín của các tỉnh thực hiện theo quy định chế độ tiếp khách trong nước
và các quy định có liên quan.
b) Tổ chức Đoàn đại biểu người
có uy tín tiêu biểu đi làm việc, giao lưu, gặp mặt, tọa đàm, học hỏi kinh nghiệm
trong và ngoài tỉnh
- Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch tổ chức
Đoàn người có uy tín tiêu biểu đi làm việc, giao lưu, gặp mặt, tọa đàm, học hỏi
kinh nghiệm ngoài tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện và gửi Ủy
ban Dân tộc trước ngày 31/3 hằng năm.
- Căn cứ tình hình thực tế và
kinh phí được giao từ nguồn ngân sách địa phương, Cơ quan công tác dân tộc cấp
huyện chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã và các cơ quan liên quan
tham mưu UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch tổ chức Đoàn người
có uy tín đi làm việc, giao lưu, gặp mặt, tọa đàm, học hỏi kinh nghiệm trong tỉnh,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh) xem xét cho chủ trương chỉ đạo thực hiện.
5. Thủ tục
công nhận, đưa ra khỏi danh sách và thay thế, bổ sung người có uy tín
Thực hiện theo trình tự, thủ tục
quy định tại Quyết định số 988/QĐ-UBDT ngày 21/12/2023 của Ủy ban Dân tộc về
công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ủy ban Dân tộc;
Quyết định số 556/QĐ-UBND ngày 06/02/2024 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc phê duyệt
quy trình nội bộ liên thông giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực Dân tộc
thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
5.1. Công nhận người có uy tín:
a) Trưởng thôn tổ chức họp thôn
(có sự tham gia của ít nhất 2/3 số hộ gia đình trong thôn) để phổ biến về nội
dung chính sách, tiêu chí, điều kiện, số lượng và đề cử danh sách lựa chọn người
có uy tín (theo Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số
12/2018/QĐ-TTg) gửi Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, buôn.
b) Trưởng Ban công tác Mặt trận
thôn, buôn tổ chức họp liên tịch (có sự tham gia của đại diện Chi ủy, chính quyền,
Ban công tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể và đại diện hộ dân trong thôn,
buôn), lập văn bản đề nghị kèm theo biên bản họp liên tịch thôn, buôn (theo Mẫu
số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg) gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của thôn, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng
hợp, kiểm tra, lập văn bản đề nghị kèm theo biên bản kiểm tra (theo Mẫu số 03 của
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg) gửi Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ văn bản đề nghị kèm theo biên bản kiểm tra của các xã, Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, kiểm tra và lập hồ sơ (01 bộ gồm: Văn bản đề
nghị kèm theo bản tổng hợp danh sách đề nghị công nhận người có uy tín theo Mẫu
số 04 của Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg) gửi xin ý kiến
của Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh.
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của các huyện, Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, rà soát và có văn bản gửi
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
e) Chậm nhất sau 10 ngày làm việc
kể từ ngày có văn bản thống nhất của Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận người có uy tín trên địa bàn huyện
(danh sách theo Mẫu 08 kèm theo Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg) và báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh) kết quả thực hiện để theo dõi, chỉ đạo.
5.2. Các trường hợp đưa ra khỏi
danh sách và thay thế, bổ sung người có uy tín:
Việc đưa ra khỏi danh sách và
thay thế, bổ sung người có uy tín thực hiện đồng thời và ngay khi xảy ra trường
hợp: Người có uy tín chết; vi phạm pháp luật; không đảm bảo tiêu chí theo quy định tại
khoản 1 Điều 4 Quyết định số 12/2018/QĐ- TTg (được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 1 Điều 1 của Quyết định 28/2023/QĐ-TTg); mất năng lực hành vi
dân sự theo quy định của pháp luật; đã chuyển nơi khác sinh sống hoặc do sức khỏe
yếu, tự nguyện xin rút khỏi danh sách người có uy tín (theo Mẫu số 05 của Phụ lục
ban hành kèm theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg).
5.3. Trình tự, thủ tục đưa ra
khỏi danh sách và thay thế, bổ sung người có uy tín:
a) Khi có trường hợp cần đưa
ra khỏi danh sách và thay thế, bổ sung người có uy tín theo quy định tại khoản
2 Điều này, Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn thống nhất với Chi ủy chi bộ và tổ
chức họp liên tịch (có sự tham gia của đại diện Chi ủy, chính quyền, Ban công
tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể và đại diện hộ dân trong thôn), lập văn bản
đề nghị đưa ra khỏi danh sách và thay thế, bổ sung người có uy tín (kèm theo
biên bản họp liên tịch thôn theo Mẫu số 06 và Mẫu số 02 của Phụ lục ban hành
kèm theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg) gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của thôn, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm
tra, lập văn bản đề nghị kèm theo biên bản kiểm tra (theo Mẫu số 07 và Mẫu số
03 của Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg) gửi Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ văn bản đề nghị kèm theo biên bản kiểm tra của xã, Ủy
ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, tổng hợp và lập hồ sơ (01 bộ gồm: Văn bản đề
nghị kèm theo bản tổng hợp danh sách đề nghị đưa ra khỏi danh sách và thay thế,
bổ sung người có uy tín theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Quyết định số
28/2023/QĐ-TTg), gửi Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của huyện, Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh kiểm
tra, rà soát và có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Chậm nhất sau 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đưa ra khỏi danh sách và thay thế,
bổ sung người có uy tín (danh sách theo Mẫu số 10 của Phụ lục ban hành kèm theo
Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg), báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua Ban dân tộc
tỉnh) kết quả thực hiện để theo dõi, chỉ đạo.
5.4. Định kỳ hằng năm, UBND các
huyện, thị xã, thành phố rà soát số lượng, danh sách người có uy tín gửi Ban
Dân tộc trước ngày 05 tháng 12 của năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban Dân tộc theo dõi, chỉ đạo.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện chính sách
đối với người có uy tín thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg và các
văn bản hướng dẫn tài chính hiện hành. Cụ thể như sau:
+ Ngân sách Trung ương: Theo cơ
chế quy định tại Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 24/01/2022 của Thủ tướng Chính
phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa
phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành giai đoạn
2022-2025, đối với các nội dung quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 5
Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg được sửa đổi bổ sung tại khoản 3 và khoản 5 Điều 1
Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg, gồm các nội dung: Tập huấn, bồi dưỡng,
cung cấp thông tin, cấp báo cho người có uy tín; hỗ trợ vật chất, động viên
tinh thần: dịp Lễ, Tết, ốm đau khi đi điều trị bệnh, khó khăn, hoạn nạn, thăm
viếng khi chết.
+ Ngân sách địa phương: Bố trí,
cân đối trong dự toán ngân sách hằng năm theo phân cấp quản lý ngân sách hiện
hành để thực hiện các chế độ, chính sách đối với người có uy tín quy định tại
Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg và Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, gồm các nội dung: Biểu dương, khen thưởng đối với người có uy tín và
Tổ chức Đoàn đại biểu người có uy tín đi làm việc, giao lưu, gặp mặt, tọa đàm,
học hỏi kinh nghiệm; tổ chức tiếp đón Đoàn người có uy tín đến làm việc, học hỏi
kinh nghiệm tại địa phương.
- Hằng năm, căn cứ vào tình
hình thực tiễn, các địa phương xây dựng dự toán nhu cầu kinh phí đề nghị ngân
sách trung ương hỗ trợ để thực hiện các chế độ, chính sách đối với người có uy
tín (theo Biểu 01 kèm Kế hoạch này), gửi Ban Dân tộc trước ngày 01 tháng 6 hằng
năm để tổng hợp, tham mưu trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí thực hiện
theo quy định.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc
a) Là cơ quan Thường trực, tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra
thực hiện Kế hoạch này; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan của địa
phương tổ chức thực hiện chế độ, chính sách và phát huy vai trò của người có uy
tín theo nhiệm vụ được giao; định kỳ tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Quyết
định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc theo quy định.
b) Hằng năm, tổng hợp nhu cầu
kinh phí thực hiện chính sách đối với người có uy tín gửi Sở Tài chính tổng hợp
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
c) Hằng năm xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Phần II của Kế hoạch này trên
địa bàn tỉnh.
d) Kịp thời báo cáo Ủy ban Dân
tộc (thông qua Vụ Công tác Dân tộc địa phương - Ủy ban Dân tộc) các trường hợp
người có uy tín ốm đau, qua đời; thân nhân người có uy tín qua đời; gia đình
người có uy tín gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn để tổ chức, thăm hỏi, động
viên.
đ) Tham mưu UBND tỉnh văn bản
thực hiện bãi bỏ danh sách người có uy tín của tỉnh được công nhận tại Quyết định
số 152/QĐ-UBND ngày 01/02/2023 về việc phê duyệt danh sách người có uy tín
trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023-2027 và Quyết
định số 2459/QĐ-UBND ngày 20/11/2023 về việc phê duyệt danh sách đưa ra, thay
thế, công nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk năm 2023.
Trong thời gian chờ Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định công nhận, đưa ra khỏi danh sách và thay thế, bổ sung
người có uy tín trên địa bàn huyện theo Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg tiếp tục sử
dụng danh sách người có uy tín được tỉnh phê duyệt giai đoạn 2023 - 2027 để thực
hiện các chế độ chính sách đối với người có uy tín theo quy định tại Quyết định
số 12/2018/QĐ-TTg và Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg.
2. Sở Tài
chính
Trên cơ sở hướng dẫn của cơ quan
có thẩm quyền về việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch, chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc tổng
hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
được giao tại Kế hoạch này theo đúng quy định.
3. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc
tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn
thực hiện việc biểu dương, khen thưởng đối với những người có uy tín có thành
tích tiêu biểu, xuất sắc theo quy định hiện hành.
4. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc,
các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cơ quan
thông tấn, báo chí tăng cường thông tin, tuyên truyền thực hiện chính sách và
công tác vận động, phát huy vai trò của người có uy tín với các hình thức đa dạng,
phù hợp với đồng bào DTTS.
5. Các Sở,
ban, ngành có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
ngành, đơn vị có trách nhiệm tuyên truyền nội dung của chính sách; phối hợp, hỗ
trợ, tham gia thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với người có uy tín trên
địa bàn tỉnh.
6. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp trong tỉnh phối hợp thực hiện và tham gia giám sát, phản biện
thực hiện chính sách đối với người có uy tín theo quy định.
Tham gia góp ý đối với các hồ
sơ Danh sách đề nghị đưa ra, thay thế, đề nghị công nhận người có uy tín trong
đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk.
7. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Phòng Dân tộc các huyện, Văn
phòng HĐND&UBND thị xã, thành phố là cơ quan Thường trực, tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các chế độ, chính
sách đối với người có uy tín theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg và Quyết định số
28/2023/QĐ-TTg.
- Xây dựng Kế hoạch tổ chức triển
khai thực hiện chính sách đối với người có uy tín theo nhiệm vụ được giao tại
Phần II của Kế hoạch này và trình UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt, gửi
UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh) để theo dõi, chỉ đạo.
- Kịp thời báo cáo Ban Dân tộc
tỉnh các trường hợp người có uy tín ốm đau, qua đời; thân nhân người có uy tín
qua đời; gia đình người có uy tín gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn để tổ chức
thăm hỏi, động viên.
- Định kỳ 06 tháng (trước ngày
05/6) và hằng năm (trước ngày 05/12) báo cáo UBND tỉnh (thông qua Ban Dân tộc tỉnh)
về tình hình, kết quả triển khai thực hiện các chế độ, chính sách đối với người
có uy tín trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố và Biểu 02 kèm Kế hoạch này. Tổng
hợp các vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Ban
Dân tộc tỉnh) để xem xét, giải quyết.
- Trước ngày 01/12/2024, tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố phê duyệt Quyết định
công nhận, đưa ra khỏi danh sách và thay thế, bổ sung người có uy tín trên địa
bàn huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở kế thừa những người có uy tín có tên
trong danh sách được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
152/QĐ-UBND ngày 01/02/2023 về việc phê duyệt danh sách người có uy tín trong đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023-2027 và Quyết định số
2459/QĐ-UBND ngày 20/11/2023 về việc phê duyệt danh sách đưa ra, thay thế, công
nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
năm 2023.
Trong thời gian chờ Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định công nhận, đưa ra khỏi danh sách và thay thế, bổ sung
người có uy tín trên địa bàn huyện theo Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg vẫn tiếp tục
sử dụng danh sách người có uy tín được tỉnh phê duyệt giai đoạn 2023 - 2027 để
thực hiện các chế độ chính sách đối với người có uy tín theo quy định tại Quyết
định số 12/2018/QĐ-TTg và Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg.
- Hằng năm, căn cứ vào tình
hình thực tiễn, tham mưu UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng dự toán nhu
cầu kinh phí đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ để thực hiện các chế độ,
chính sách đối với người có uy tín (theo Biểu 01 kèm Kế hoạch này), gửi Ban Dân
tộc trước ngày 01 tháng 6 hằng năm để tổng hợp, tham mưu, trình cấp có thẩm quyền
phân bổ kinh phí thực hiện theo quy định.
b) Chỉ đạo các Phòng, Ban, đơn
vị chuyên môn, UBND cấp xã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, sử dụng, phát huy
vai trò của người có uy tín trong đồng bào DTTS trong phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh, quốc phòng tại địa phương.
V. CÁC VĂN BẢN
HẾT HIỆU LỰC
Các văn bản hết hiệu lực kể từ
ngày triển khai, thực hiện Kế hoạch này:
1. Kế hoạch số 8210/KH-UBND,
ngày 08/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai, thực hiện Quyết định số
12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Công văn số 7573/UBND-NC,
ngày 11/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chế độ, chính sách đối với người
có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk theo Quyết
định số 12/2018/QĐ-TTg và Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg./.
[1] Tình huống sự cố,
thiên tai, hỏa hoạn theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 30/2017/NĐ-
CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
[2] Bố (bố đẻ, bố chồng
hoặc bố vợ, bố nuôi); mẹ (mẹ đẻ, mẹ chồng hoặc mẹ vợ, mẹ nuôi); chồng hoặc vợ;
con (con đẻ, con nuôi) hợp pháp theo quy định của pháp luật hiện hành.