Quyết định 15/QĐ-UBND năm 2009 Quy định thực hiện bình ổn giá; quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc lập, trình, thẩm định phương án giá, quyết định giá; hồ sơ phương án giá và nội dung phương án giá; hồ sơ và thủ tục hiệp thương giá; kiểm soát yếu tố hình thành giá; đăng ký giá; kê khai giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
Số hiệu | 15/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 08/01/2009 |
Ngày có hiệu lực | 08/01/2009 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Điện Biên |
Người ký | Bùi Viết Bính |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/QĐ-UBND |
Điện Biên Phủ, ngày 08 tháng 01 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 170/2003/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12
năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 75/2008/NĐ-CP);
Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 Hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ; Nghị định số 75/2008/NĐ-CP
ngày 9 tháng 6 năm 2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 276/TTr-STC ngày 24
tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC THỰC HIỆN BÌNH ỔN GIÁ; QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC LẬP, TRÌNH, THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN GIÁ, QUYẾT ĐỊNH
GIÁ; HỒ SƠ PHƯƠNG ÁN GIÁ VÀ NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN GIÁ; KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ HÌNH
THÀNH GIÁ; ĐĂNG KÝ GIÁ; KÊ KHAI GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THUỘC THẨM QUYỀN CỦA UBND
TỈNH ĐIỆN BIÊN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2009 của
UBND tỉnh Điện Biên)
I. THỰC HIỆN BÌNH ỔN GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều 2. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá:
1. Xăng, dầu;
2. Xi măng; Thép xây dựng; Các loại vật liệu xây dựng;
3. Khí hóa lỏng;
4. Phân bón hóa học;
5. Thuốc bảo vệ thực vật;
6. Thuốc thú y: Vắc xin lở mồm long móng; vắc xin cúm gia cầm; các loại kháng sinh: Oxytetracycline, Ampicilline, Tylosin, Enrofloxacin dạng thuốc tiêm, thuốc viên, thuốc bột (tên gốc và tên thương mại);
7. Muối ăn;
8. Sữa;
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/QĐ-UBND |
Điện Biên Phủ, ngày 08 tháng 01 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 170/2003/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12
năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 75/2008/NĐ-CP);
Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 Hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ; Nghị định số 75/2008/NĐ-CP
ngày 9 tháng 6 năm 2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 276/TTr-STC ngày 24
tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC THỰC HIỆN BÌNH ỔN GIÁ; QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC LẬP, TRÌNH, THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN GIÁ, QUYẾT ĐỊNH
GIÁ; HỒ SƠ PHƯƠNG ÁN GIÁ VÀ NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN GIÁ; KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ HÌNH
THÀNH GIÁ; ĐĂNG KÝ GIÁ; KÊ KHAI GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THUỘC THẨM QUYỀN CỦA UBND
TỈNH ĐIỆN BIÊN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2009 của
UBND tỉnh Điện Biên)
I. THỰC HIỆN BÌNH ỔN GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều 2. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá:
1. Xăng, dầu;
2. Xi măng; Thép xây dựng; Các loại vật liệu xây dựng;
3. Khí hóa lỏng;
4. Phân bón hóa học;
5. Thuốc bảo vệ thực vật;
6. Thuốc thú y: Vắc xin lở mồm long móng; vắc xin cúm gia cầm; các loại kháng sinh: Oxytetracycline, Ampicilline, Tylosin, Enrofloxacin dạng thuốc tiêm, thuốc viên, thuốc bột (tên gốc và tên thương mại);
7. Muối ăn;
8. Sữa;
9. Đường ăn (đường trắng và đường tinh luyện);
10. Thóc, gạo;
11. Thuốc phòng, chữa bệnh cho người bao gồm các loại thuốc thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế;
12. Thức ăn chăn nuôi gia súc: ngô, đậu tương.
13. Cước vận tải hành khách bằng ô tô;
14. Than do địa phương sản xuất;
15. Giống nông nghiệp;
16. Nước sạch;
Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá được quy định tại Biểu số 1 kèm theo quy định này.
Điều 3. Điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá
Khi giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ quy định tại Danh mục hàng hóa, dịch vụ dưới dây có biến động bất thường; tăng quá cao hoặc giảm quá thấp không hợp lý so với mức giá thị trường trên địa bàn tỉnh trước khi biến động theo quy định dưới đây trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa, khủng hoảng kinh tế; các tổ chức cá nhân lạm dụng vị thế độc quyền, liên kết độc quyền về giá, đầu cơ, găm hàng, biến động cung cầu hàng hóa, dịch vụ hoặc do các tin đồn bịa đặt, loan tin thất thiệt không có căn cứ về việc tăng giá hoặc giảm giá ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội và đời sống của nhân dân ở từng vùng, khu vực của tỉnh; cụ thể:
1. Xăng, dầu: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 55/2007/NĐ-CP ngày 6/4/2007 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và các hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Xi măng; Thép; vật liệu xây dựng: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng bình quân từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
3. Khí hóa lỏng: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng bình quân từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
4. Phân bón hóa học: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
5. Thuốc bảo vệ thực vật: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
6. Thuốc thú y: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
7. Muối ăn: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
8. Sữa: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
9. Đường ăn (đường trắng và đường tinh luyện): Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
10. Thóc (lúa): Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục giá bán thóc trên thị trường của nông dân giảm ít nhất 15% so với giá thị trường trước khi có biến động.
11. Gạo tẻ thường: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
12. Thuốc phòng, chữa bệnh cho người bao gồm các loại thuốc thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
13. Thức ăn chăn nuôi gia súc: ngô, đậu tương: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
14. Cước vận tải hành khách bằng ô tô: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, tăng từ 20% trở lên so với giá quy định trước đó.
15. Than do địa phương sản xuất: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
16. Giống nông nghiệp: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
17. Nước sạch: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, tăng từ 20% trở lên so với giá quy định trước đó.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định các biện pháp bình ổn giá
Khi giá hàng hóa, dịch vụ biến động bất thường theo quy định tại Điều 3 Quy định này thì cơ quan quản lý nhà nước về giá quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền. Cụ thể như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá, cụ thể như sau:
a) Các biện pháp theo thẩm quyền để điều hòa cung cầu hàng hóa, dịch vụ;
b) Các biện pháp tài chính, tiền tệ;
c) Kiểm soát yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá;
d) Đăng ký giá,
đ) Kê khai giá;
e) Công khai thông tin về giá;
g) Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về quản lý giá, bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quy định; kiểm tra việc niêm yết giá và bán hàng hóa, dịch vụ theo giá niêm yết. Xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật;
h) Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm;
i) Quyết định đình chỉ thực hiện các mức giá hàng hóa và dịch vụ do doanh nghiệp đã quyết định và yêu cầu thực hiện các mức giá trước khi có biến động bất thường.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Giám đốc Sở Tài chính thực hiện các biện pháp bình ổn quy định tại các khoản c, d, đ, e, g, i Điều 4 Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố thực hiện các biện pháp bình ổn giá quy định tại các khoản a, b, d, đ, e, g, h, i Điều 4 Quy định này.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về giá trong việc thực hiện bình ổn giá
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá thuộc thẩm quyền quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh kịp thời kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền thực hiện tại địa phương.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh thực hiện kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với các mặt hàng thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 10, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP, quy định tại mục V Thông tư số 104/2008/TT-BTC và theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính; thực hiện hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan như: kiểm tra việc niêm yết giá, bán hàng hóa và dịch vụ theo giá niêm yết; việc đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá đối với loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá (theo thẩm quyền), phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm theo quy định của Pháp lệnh Giá và các quy định của pháp luật có liên quan; kiểm tra việc chấp hành các biện pháp bình ổn giá.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan: Quản lý thị trường, Công Thương, Thuế, Hải quan, Công an… kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các hiện tượng độc quyền, liên minh độc quyền, cạnh tranh không đúng pháp luật về giá, lợi dụng chủ trương điều hành giá của Nhà nước, lợi dụng sự biến động của thị trường, tình hình thiên tai, dịch bệnh để tăng giá, ép giá bất hợp lý.
d) Kịp thời báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng trên địa bàn địa phương.
2. Đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá thuộc thẩm quyền quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện các biện pháp bình ổn giá quy định tại các khoản a, b, d, đ, e, g, h, i Điều 4 Quy địnhh này.
b) Kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các hiện tượng độc quyền, liên minh độc quyền, cạnh tranh không đúng pháp luật về giá, lợi dụng chủ trương điều hành giá của Nhà nước, lợi dụng sự biến động của thị trường, tình hình thiên tai, dịch bệnh để tăng giá, ép giá bất hợp lý.
c) Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng trên địa bàn địa phương.
3. Doanh nghiệp, các hộ sản xuất, kinh doanh khi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Nghị định số 75/2008/NĐ-CP, Thông tư số 104/TT-BTC và tại quy định này.
4. Khi cần thiết, theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp, các hộ sản xuất, kinh doanh phải báo cáo: chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành giá, giá thành, giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá.
1. Cơ quan chuyên ngành hoặc cơ quan được phân công hướng dẫn xây dựng phương án giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính, gồm:
- Giá bán báo của cơ quan ngôn luận Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi có quyết định của Nhà nước về việc hỗ trợ kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư; đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để làm văn phòng hoặc kinh doanh; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ;
- Giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế;
- Giá nước sạch cho sinh hoạt, cho các mục đích sử dụng khác;
- Giá sản phẩm, dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hóa, dịch vụ được sản xuát theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và không qua hình thức đấu giá.
- Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; Mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; Giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo;
- Giá cước vận tải ô tô;
2. Giá rừng, giá cho thuê các loại rừng cụ thể tại địa phương: Căn cứ vào nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng do Chính phủ quy định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá các loại rừng cụ thể trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
3. Giá cụ thể các loại đất, giá cho thuê đất, mặt nước tại địa phương: căn cứ vào phương pháp xác định giá đât và khung giá các loại đất do Chính phủ quy định, hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị thành phố và các ngành: Tài Chính, Thuế, Xây dựng lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất cụ thể hàng năm trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
4. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại Biểu số 2 kèm theo quy định này.
5. Hồ sơ phương án giá và nội dung phương án giá hoặc điều chỉnh giá (sau đây gọi chung là hồ sơ phương án giá): Giao cho Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp, các tổ chức lập hồ sơ phương án giá theo quy định hiện hành.
6. Hồ sơ hiệp thương giá, thủ tục và trình tự hiệp thương giá: giao cho Sở Tài chính chịu trách nhiệm thực hiện; hướng dẫn các doanh nghiệp, các tổ chức lập hồ sơ hiệp thương giá theo quy định hiện hành.
III. KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH GIÁ
Điều 7. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kiểm soát các yếu tố hình thành giá, bao gồm:
1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Nhà nước;
2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá;
3. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá;
4. Hàng hóa, dịch vụ phải kiểm soát các yếu tố hình thành giá theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 8. Thủ tục kiểm soát các yếu tố hình thành giá được tiến hành như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền quản lý giá được phân cấp theo quy định của pháp luật ra quyết định kiểm soát các yếu tố hình thành giá và gửi đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu kiểm soát các yếu tố hình thành giá;
b) Cơ quan có thẩm quyền quản lý giá được phân cấp theo quy định của pháp luật có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp các tài liệu sau:
- Phương án tính giá hàng hóa, dịch vụ và mức giá hàng hóa, dịch vụ theo Quy chế tính giá chung do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn cụ thể của các Bộ, ngành liên quan; các tài liệu, chứng từ phục vụ việc lập phương án giá;
- Tình hình lưu chuyển hàng hóa (tồn kho đầu năm, đầu quý, đầu tháng; nhập và xuất trong năm, trong quý, trong tháng, tồn kho cuối năm, cuối quý, cuối tháng) và cung ứng dịch vụ;
- Báo cáo tài chính năm liên quan đến việc kiểm soát các yếu tố hình thành giá;
- Tài liệu khác liên quan đến nội dung kiểm soát các yếu tố hình thành giá.
Điều 9. Thời hạn kiểm soát các yếu tố hình thành giá:
1. Thời gian một lần kiểm soát tối đa là 15 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định kiểm soát các yếu tố hình thành giá. Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian kiểm soát thì cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài cho tổ chức, cá nhân liên quan; thời hạn kiểm soát kéo dài không quá 05 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm soát lần đầu;
2. Trong thời hạn tối đa là 07 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày kết thúc kiểm soát các yếu tố hình thành giá, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành và gửi văn bản thông báo kết luận kiểm soát đến tổ chức, cá nhân và các cơ quan liên quan.
Căn cứ kết quả kiểm soát, cơ quan có thẩm quyền xử lý theo thẩm quyền và tùy theo mức độ vi phạm có thể xử lý theo một trong các hình thức sau:
1. Yêu cầu tổ chức, cá nhân phải mua, bán theo đúng giá mua, giá bán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc do doanh nghiệp quyết định trước khi tăng giá bấp hợp lý;
2. Xử phạt vi phạm hành chính, yêu cầu bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật;
3. Đình chỉ việc thực hiện giá hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân quyết định;
4. Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, các cơ quan có thẩm quyền kiểm soát các yếu tố hình thành giá chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Cơ quan có thẩm quyền kiểm soát các yếu tố hình thành giá:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng ở địa phương kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với Hàng hóa, dịch vụ phải kiểm soát các yếu tố hình thành giá theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ; hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá; hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá; hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá thuộc thẩm quyền quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Căn cứ quy chế tính giá do Bộ Tài chính ban hành, Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức sản xuất, kinh doanh lập phương án giá và làm cơ sở thẩm định các phương án giá, kiểm soát các yếu tố hình thành giá.
3. Các tổ chức sản xuất, kinh doanh khi nhận được yêu cầu bằng văn bản về kiểm soát các yếu tố hình thành giá của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá có trách nhiệm phối hợp và cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ số liệu, tài liệu liên quan theo quy định.
IV. ĐĂNG KÝ GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều 12. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá:
Hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá quy định tại Biểu số 3 kèm theo quy định này.
Điều 13. Doanh nghiệp phải đăng ký giá:
Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải đăng ký giá là các Tổng Công ty, Công ty Cổ phần, Công ty TNHH có trên 50% vốn sở hữu nhà nước trong vốn Điều lệ doanh nghiệp; Các tổ chức. cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo biểu phụ lục số 3 kèm theo quy định này thuộc diện phải đăng ký giá.
Điều 14. Hình thức, nội dung và thủ tục đăng ký giá:
Giao cho Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn nội dung hồ sơ đăng ký giá theo quy định hiện hành.
Điều 15. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá
1. Sở Tài chính, Sở chuyên quản ngành, hàng tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục số 3 quy định này đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc cấp tỉnh quản lý.
2. Phòng Tài chính, phòng ban chuyên quản ngành, hàng tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục số 3 quy định này đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc cấp huyện quản lý.
V. KÊ KHAI GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều 16. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá
1.1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá bao gồm các hàng hóa, dịch vụ theo Biểu số 4 kèm theo quy định này
1.2. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương trong từng thời kỳ, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Tài chính bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá theo địa bàn địa phương cho phù hợp (ngoài danh mục quy định tại Biểu số 4 quy định này).
Điều 17. Đối tượng phải kê khai giá
Tất cả các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo danh mục quy định tại Biểu số 4 kèm theo quy định này đều phải kê khai giá.
Điều 18. Hình thức, nội dung và thủ tục kê khai giá:
Giao cho Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thủ tục kê khai giá theo quy định hiện hành.
Điều 19. Cơ quan tiếp nhận kê khai giá
1. Sở Tài chính, Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ kê khai giá của các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc cơ quan cấp tỉnh quản lý
2. Phòng Tài chính – Kế hoạch, phòng Công thương tiếp nhận hồ sơ kê khai giá của các doanh nghiệp tư nhân, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc cơ quan cấp huyện, thị xã, thành phố quản lý
Điều 20. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
1. Đối với cơ quan được nhận hồ sơ kê khai giá:
a) Khi nhận được hồ sơ kê khai giá, tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của hồ sơ, không thực hiện phê duyệt giá hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kê khai; chỉ ghi ngày, tháng, năm nhận văn bản và đóng dấu đến hồ sơ kê khai theo thủ tục hành chính.
b) Chỉ sử dụng mức giá do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kê khai phục vụ mục tiêu bình ổn giá khi giá thị trường có biến động bất thường và kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
2. Đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kê khai giá:
a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phải kê khai giá có trách nhiệm kê khai giá bán hàng hóa, dịch vụ của mình theo danh mục quy định tại phụ lục số 4 quy định này và hướng dẫn của Sở Tài chính.
b) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kê khai giá thực hiện bán hàng hóa, dịch vụ theo giá kê khai công bố công khai thông tin về giá và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn đối với các mức giá đã kê khai.
Điều 21. Việc xử lý các vi phạm trong lĩnh vực giá:
Thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và những quy định của pháp luật có liên quan.
DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THỰC HIỆN BÌNH ỔN GIÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2009
của UBND tỉnh Điện Biên)
1. Xăng, dầu;
2. Xi măng; Thép xây dựng; Các loại vật liệu xây dựng;
3. Khí hóa lỏng (ga hóa lỏng);
4. Phân bón hóa học;
5. Thuốc bảo vệ thực vật;
6. Thuốc thú y: Vac xin lở mồm long móng; vac xin cúm gia cầm; Các loại kháng sinh: Oxytetracycline, Ampicilline, Tylosin, Enrofloxacin dạng thuốc tiêm, thuốc viên, thuốc bột (tên gốc và tên thương mại);
7. Muối ăn;
8. Sữa;
9. Đường ăn (đường trắng và đường tinh luyện);
10. Thóc, gạo;
11. Thuốc phòng, chữa bệnh cho người bao gồm các loại thuốc thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế;
12. Thức ăn chăn nuôi gia súc: ngô, đậu tương;
13. Vật liệu xây dựng các loại;
14. Cước vận tải hành khách bằng ô tô;
15. Than do địa phương sản xuất;
16. Giống nông nghiệp;
17. Nước sạch;
18. Thuốc lá điếu sản xuất, tiêu thụ trong nước;
19. Ô tô nhập khẩu, sản xuất trong nước dưới 15 chỗ ngồi;
DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ DO NHÀ NƯỚC ĐỊNH GIÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2009
của UBND tỉnh Điện Biên)
1. Giá bán báo của cơ quan ngôn luận Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi có quyết định của Nhà nước về việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước;
2. Giá các loại đất;
3. Giá cho thuê đất, thuê mặt nước;
4. Giá rừng, giá cho thuê các loại rừng;
5. Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào các mục đích khác; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ;
6. Giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế nhưng không được cao hơn biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
7. Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo;
8. Giá nước sạch cho sinh hoạt, dịch vụ;
9. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hóa, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu, chỉ định thầu, tự thực hiện, theo quy định của Luật Đấu thầu và không qua hình thức đấu giá.
10. Giá tài sản, vật kiến trúc, giá cây cối hoa màu, giá nuôi trồng thủy sản phục vụ cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng.
11. Giá cước vận tải hàng hóa;
DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ GIÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2009
của UBND tỉnh Điện Biên)
1. Xăng, dầu;
2. Xi măng; Thép xây dựng; Vật liệu xây dựng;
3. Khí hóa lỏng (ga hóa lỏng);
4. Nước sạch cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ;
5. Phân bón hóa học;
6. Thuốc bảo vệ thực vật;
- Thuốc trừ sâu các loại;
- Thuốc trừ bệnh các loại;
- Thuốc trừ cỏ các loại;
7. Thuốc thú y: các loại Vac xin; các loại kháng sinh: dạng thuốc tiêm, thuốc viên, thuốc bột (tên gốc và tên thương mại); dạng bột trộn thức ăn gia súc.
8. Muối ăn do các doanh nghiệp kinh doanh đăng ký;
9. Sữa bột cho trẻ em dưới 6 tuổi;
10. Đường ăn: đường trắng và đường tinh luyện;
11. Gạo;
12. Thức ăn chăn nuôi gia súc: ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương;
13. Than;
14. Giấy: giấy in, giấy in báo, giấy viết;
15. Dịch vụ bưu chính viễn thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Thông tư số 02/2007/TT-BTTTT ngày 13/12/2007.
16. Sách giáo khoa;
17. Giống nông nghiệp;
18. Giống các loại cây trồng cho các dự án.
DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THỰC HIỆN KÊ KHAI GIÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2009
của UBND tỉnh Điện Biên)
1. Vật liệu nổ công nghiệp;
2. Cước vận tải bằng ô tô thực hiện theo Thông tư liên tịch số 86/TTLT/BTC-BGTVT ngày 18/7/2007 của liên Bộ Tài chính – Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn về mẫu vé khách (khai giá cước, niêm yết giá cước và kiểm tra thực hiện giá cước vận tải bằng ô tô);
3. Thuốc phòng, chữa bệnh cho người theo quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2007/TTLT/BYT-BTC-BCT ngày 31/8/2007 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính – Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về giá thuốc phòng, chữa bệnh cho người;
4. Thuốc lá điếu sản xuất, tiêu thụ trong nước;
5. Ô tô nhập khẩu, sản xuất trong nước dưới 15 chỗ ngồi;
6. Hàng Điện tử;
7. Đồ gỗ các loại;
8. Mũ Bảo hiểm;