Công văn 1919/UBND-TC năm 2014 thực hiện đăng ký, kê khai và tiếp nhận đăng ký, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Số hiệu | 1919/UBND-TC |
Ngày ban hành | 28/07/2014 |
Ngày có hiệu lực | 28/07/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tuyên Quang |
Người ký | Trần Ngọc Thực |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1919/UBND-TC |
Tuyên Quang, ngày 28 tháng 7 năm 2014 |
Kính gửi: |
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; |
Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Sau khi xem xét đề nghị của Sở Tài chính tại văn bản số 226/TTr-STC ngày 11/7/2014 về phê duyệt danh sách và triển khai thực hiện việc đăng ký, kê khai và tiếp nhận đăng ký, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo như sau:
1. Các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ thuộc danh mục phải thực hiện đăng ký giá, kê khai giá (sau đây gọi chung là các tổ chức, cá nhân) trên địa bàn tỉnh phải thực hiện việc đăng ký, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
2. Công bố đối tượng thực hiện đăng ký, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ
2.1 Sở Tài chính lựa chọn trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét công bố danh sách các đơn vị thực hiện đăng ký giá, kê khai giá gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên, Doanh nghiệp Nhà nước do trung ương quản lý và địa phương quản lý, Công ty cổ phần (kể cả doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa, công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước) và một số doanh nghiệp khác có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá, hiện đăng ký giá, kê khai và nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh.
2.2 Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Quyết định công bố danh sách các đơn vị thực hiện đăng ký giá, kê khai giá gồm: Các Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính đóng trên địa bàn huyện, thành phố sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa phải đăng ký giá, kê khai giá, hiện đăng ký nộp thuế tại Chi cục Thuế huyện, thành phố trên cơ sở đề nghị của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố.
3. Cách thức, nội dung, biểu mẫu đăng ký, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ
3.1 Các tổ chức, cá nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định công bố gửi biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá đến Sở Tài chính và Sở quản lý chuyên ngành.
3.2 Các tổ chức, cá nhân do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Quyết định công bố gửi biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá đến Phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng quản lý chuyên ngành huyện, thành phố.
3.3 Nội dung, biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá: Thực hiện theo quy định Khoản 2, Điều 5; Khoản 2, Điều 15 Thông tư số số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
4. Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
4.1 Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận tải, Cục Thuế tỉnh và các Sở, Ngành liên quan:
- Tổng hợp danh sách các đơn vị phải thực hiện đăng ký giá, kê khai giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo quy định.
- Tiếp nhận xử lý mẫu biểu đăng ký giá, kê khai giá của các đơn vị do UBND tỉnh quyết định theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 6; khoản 1, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
- Kiểm tra việc thực hiện giá bán của các đơn vị sau khi đăng ký giá, kê khai giá theo thẩm quyền.
4.2 Các Sở quản lý chuyên ngành và Cục Thuế tỉnh:
- Phối hợp với Sở Tài chính trong việc xác định đơn vị thực hiện đăng ký giá, kê khai giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Kiểm tra việc thực hiện giá bán của các đơn vị sau khi đăng ký giá, kê khai giá theo thẩm quyền.
- Tiếp nhận xử lý mẫu biểu đăng ký giá, kê khai giá của các đơn vị do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 6; khoản 1, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
4.3 Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Phê duyệt và công bố danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn theo phân cấp.
- Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch và các phòng quản lý chuyên ngành của huyện, thành phố: Tiếp nhận, xử lý biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá của các đơn vị do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 6; khoản 1, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
4.4 Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ thuộc danh mục phải thực hiện đăng ký giá, kê khai giá, thực hiện đăng ký giá theo đúng quy định tại tiết b, khoản 2, Điều 7 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính; thực hiện kê khai giá theo quy định tại tiết c, khoản 2, Điều 17 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính; đồng thời thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong thực hiện đăng ký giá và kê khai giá theo quy định hiện hành của pháp luật./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |