UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2016/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày
04 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2012/QH13, ngày
20/6/2012 về việc thi thành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 196/2013/NĐ-CP ngày
21/11/2013 của Chính phủ quy định điều kiện thành lập và hoạt động của Trung
tâm dịch vụ việc làm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV
ngày 02/10/2015 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh
Lai Châu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 36/2008/QĐ-UBND ngày
31/12/2008 của UBND tỉnh Lai Châu ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lai Châu.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động
- Thương binh và Xã hội, Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Ngọc An
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH LAI CHÂU
(Kèm theo Quyết định số: 17 /2016/QĐ-UBND Ngày 04 tháng 7 năm 2016 của UBND
tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội
(bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an
toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng
giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người
có công và xã hội).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật;
chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lao động,
người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội;
c) Dự thảo văn bản quy định điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó
trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các đơn vị của Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các vấn
đề khác về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm
thất nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị
trường lao động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy
định của pháp luật về:
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc
làm tăng thêm;
- Chính sách tạo việc làm trong
các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân;
- Chính sách việc làm đối với đối
tượng đặc thù (người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi và các đối
tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động chuyển dịch và một số đối tượng
khác theo quy định của pháp luật;
- Bảo hiểm thất nghiệp.
c) Quản lý các tổ chức dịch vụ việc
làm theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại
giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc
làm theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép
lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật lao động.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở;
b) Hướng dẫn, tiếp nhận đăng ký hợp
đồng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân và của
doanh nghiệp đưa người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài có thời
hạn dưới 90 ngày và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hợp đồng;
c) Thống kê số lượng các doanh
nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng và số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Thông báo cho người lao động đi
làm việc ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng
dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và
cá nhân trong lĩnh vực lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
6. Về lĩnh vực dạy nghề:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển dạy nghề
ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy
nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt
nghiệp và việc cấp văn bằng chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản
lý, giáo viên dạy nghề và học sinh,
sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật; quản lý việc đánh giá, cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia sau khi được phân cấp; cấp, thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động dạy nghề theo thẩm
quyền;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề; tổ chức hội giảng giảng viên, giáo
viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm cấp tỉnh, các hội thi có liên
quan đến công tác học sinh, sinh viên học nghề.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền
lương:
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng
lao động, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập
thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và
đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp
cổ phần hóa, giao, bán doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ
tiền lương theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chế độ, chính sách ưu
đãi đối với lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi,
lao động chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một số lao động
khác;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương;
đ) Thống kê số lượng các doanh
nghiệp cho thuê lại lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động, bên thuê lại
lao động và số lượng người lao động thuê lại.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội
thuộc thẩm quyền;
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm
định số lượng lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp xin tạm
dừng đóng và quỹ hưu trí và tử tuất;
c) Thực hiện chế độ, chính sách về
bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo
quy định của pháp luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình quốc
gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; tuần lễ quốc gia về an toàn lao động,
vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật
về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động
trong phạm vi địa phương;
c) Hướng dẫn và triển khai công tác quản lý, kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ
và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao
động tại địa phương;
d) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng các loại
máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra tai nạn
lao động chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người lao động
trở lên; điều tra lại tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng đã được người sử dụng
lao động điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết;
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc tổ chức làm
thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh quản lý.
10. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ
thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các công
trình ghi công liệt sĩ; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ theo phân cấp
trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận
và an táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt
sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Tham gia Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh về
giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật đối với
người có công với cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh
phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng
và thân nhân của họ theo quy định;
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào “ Đền ơn
đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “ Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo
bền vững và các chính sách giảm nghèo, Chương trình hành động quốc gia về người
cao tuổi Việt Nam và các đề án, chương trình về bảo trợ xã hội khác có liên
quan;
b) Tổng hợp, thống kê số lượng người cao tuổi,
người khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối tượng trợ giúp
xã hội thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội
khác trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội,
tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc người khuyết tật,
cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở khác có chăm sóc, nuôi dưỡng
đối tượng bảo trợ xã hội.
12. Về lĩnh vực bảo vệ chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
b) Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực
hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo
vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em;
c) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp tỉnh.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về phòng, chống
mại dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển khai thực hiện
công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện, cơ sở
quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy quyền;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản
lý đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện, cơ sở quản
lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy quyền.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào
việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy
bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh;
b) Là cơ quan thường trực của Ban vì sự tiến bộ
của phụ nữ cấp tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban và
sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban.
15. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và
các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội hoạt
động trên địa bàn tỉnh.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội của tỉnh.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực
thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
- kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực hiện chương trình cải cách
hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật
và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở theo hướng dẫn của
Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc
uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tỉnh Lai Châu có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị
của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt,
một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản
lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình
cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Uỷ ban nhân dân
tỉnh ban hành.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức tham mưu, tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng (bao gồm công tác pháp
chế; bình đẳng giới);
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Bảo trợ xã hội - Người có
công;
- Phòng Chính sách Lao động - Việc
làm;
- Phòng Dạy
nghề;
- Phòng Bảo vệ chăm sóc trẻ em;
- Phòng Phòng, chống tệ nạn xã hội;
b) Các đơn vị sự nghiệp gồm:
- Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội
trú tỉnh Lai Châu;
- Trung tâm điều trị cai nghiện bắt
buộc tỉnh Lai Châu;
- Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh
Lai Châu;
- Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh;
- Trung tâm Đón tiếp thân nhân liệt
sỹ và điều dưỡng người có công với cách mạng tỉnh;
- Quỹ bảo trợ trẻ em.
3. Biên chế:
a) Biên chế công chức và số lượng
người làm việc của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và thuộc tổng biên chế công chức, tổng số lượng người
làm việc của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh
được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên
chế công chức, số lượng người làm việc, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
xây dựng Quy chế làm việc của Sở và ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Ngọc An
|