UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 04 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động – Thương binh và xã hội thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 31/TTr-LĐTBXH ngày 17/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng
Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 20/2008/QĐ-UBND ngày 26/11/2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành
cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VX, NC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về: Lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm
xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp);
an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu sự chỉ đạo, quản lý và
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; trụ sở đặt tại thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo
quy định tại Điều 2, Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày
02/10/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, cụ thể:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm
và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước về lao động, người có công và xã hội thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với
Trưởng, Phó các tổ chức chuyên môn, đơn vị thuộc Sở; Trưởng,
Phó trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ
chức lại các đơn vị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của
pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án và các vấn đề khác về lĩnh vực lao động, người
có công và xã hội sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, giải
pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động của tỉnh theo hướng
dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp luật về:
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm tăng thêm;
- Chính sách tạo việc làm trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các
loại hình kinh tế tập thể, tư nhân;
- Chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù (người khuyết tật,
người chưa thành niên, người cao tuổi và các đối tượng khác), lao động làm việc
tại nhà, lao động dịch chuyển và một số đối tượng khác theo quy định của pháp
luật;
- Bảo hiểm thất nghiệp.
c) Quản lý các tổ chức dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật;
cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại giấy phép hoạt động dịch vụ việc
làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo sự ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động cho lao động là công
dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật lao động.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác tuyển chọn người lao động
đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn, tiếp nhận đăng ký hợp đồng của người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân và của doanh nghiệp đưa người lao động
đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài có thời hạn dưới 90 ngày và kiểm
tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hợp đồng;
c) Thống kê số lượng các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và số lượng người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Thông báo cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài trở về nước
nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động
đăng ký tìm việc làm;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết theo thẩm quyền
các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
6. Về lĩnh vực dạy nghề:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế
tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng,
chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và
học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật; quản lý việc đánh
giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia sau khi được phân cấp; cấp, thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng
cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề; tổ chức hội giảng giảng viên, giáo viên dạy
nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm cấp tỉnh, các hội thi có liên quan đến
công tác học sinh, sinh viên học nghề.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền lương:
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, đối thoại tại nơi
làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, kỷ luật lao động,
trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với
người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần
hóa, giao, bán doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền lương theo quy định của
pháp luật;
c) Hướng dẫn chế độ, chính sách ưu đãi đối với lao động
nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa
thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một số lao động
khác;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương;
đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp cho thuê lại lao động, thực hiện
việc cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động và số lượng người lao động
thuê lại.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị các Bộ,
ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền;
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định số lượng lao động
tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp xin tạm dừng đóng vào quỹ
hưu trí và tử tuất;
c) Thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội
theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình Quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
Tuần lễ Quốc gia về an toàn lao động,
vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động
trong phạm vi địa phương;
c) Hướng dẫn và triển khai công tác quản lý, kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ và
giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động
tại địa phương;
d) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng các loại
máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động chết người, tai
nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người lao động trở lên; điều tra lại tai
nạn lao động, sự cố nghiêm trọng đã được người sử dụng lao động điều tra nếu có
khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết;
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc tổ chức làm thêm từ
trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
10. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật đối với người có công với cách mạng;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống
cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các công trình
ghi công liệt sĩ; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ theo phân cấp trên địa
bàn;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận và an
táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ,
di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Tham gia Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh về giám
định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật đối với người
có công với cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí thực hiện các chính
sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ;
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”;
quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và
các chính sách giảm nghèo, Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt
Nam và các đề án, chương trình về bảo trợ xã hội khác có liên quan;
b) Tổng hợp, thống kê số lượng người cao tuổi, người
khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối tượng trợ giúp xã hội
thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội
khác;
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội, tổ
chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc người khuyết tật, cơ
sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở khác có chăm sóc, nuôi dưỡng đối
tượng bảo trợ xã hội.
12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
b) Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện
các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo vệ,
chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em;
c) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp tỉnh.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về phòng, chống mại
dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển khai thực hiện
công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện, quản
lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo phân cấp, ủy quyền;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý đối
với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện, cơ sở quản lý
sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy quyền.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào việc
xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới
phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương;
b) Là cơ quan thường trực của Ban vì sự tiến bộ của phụ
nữ cấp tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban và sử dụng
bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban.
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ
chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội của địa phương.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức
năng quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính của Sở theo mục tiêu chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
21. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực lao động, người
có công và xã hội theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ
máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc
và trực thuộc Sở, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở theo hướng dẫn của Liên Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là người
đứng đầu Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; báo
cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại
biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách
một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở
được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách
khác đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo
tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp
vụ
a) Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có 9 đơn vị, gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra (bao gồm cả công tác an toàn lao động);
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Người có công;
- Phòng Chính sách lao động (bao gồm cả công tác việc làm);
- Phòng Dạy nghề;
- Phòng Phòng, chống tệ nạn xã hội;
- Phòng Bảo trợ xã hội;
- Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và Bình đẳng giới.
Thanh tra Sở có con dấu và tài khoản riêng.
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:
- Trung tâm Dịch vụ việc làm;
- Trung tâm Bảo trợ xã hội;
- Trung tâm Giáo dục Lao động - Xã
hội;
- Trung tâm Điều dưỡng luân phiên
người có công;
- Trung tâm Chăm sóc và phục hồi
chức năng cho người tâm thần;
- Quỹ Bảo trợ trẻ em.
Các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
a) Biên chế, công chức, số lượng
người làm việc và hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của
Chính phủ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được giao hàng năm trên cơ sở
vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng
số biên chế, công chức và tổng số lượng người làm việc của tỉnh đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm:
1. Ban hành các văn bản quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn
nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức bộ máy của tỉnh.
2. Quy định thẩm quyền, trách nhiệm
của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của các phòng chuyên môn nghiệp
vụ, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh; đồng thời có biện
pháp bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức theo chức danh nghề nghiệp và
phẩm chất, trình độ, năng lực nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác để
hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội theo
Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV./.