ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 15/2011/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 28
tháng 6 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04/4/2001; Nghị
định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; Nghị định số
115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP; Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của
Chính phủ về quản lý an toàn đập;
Căn cứ Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai
thác công trình thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số
834/SNN-TL ngày 24/3/2011 và Văn bản số 2071/SNN-TL ngày 22/6/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định và phụ lục phân cấp quản lý, khai thác
công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở,
Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Tổng cục Thủy lợi;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTr Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Các Phó VP; các Phòng thuộc VP-UB;
- Lưu: VT, NL1
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|
QUY
ĐỊNH
PHÂN
CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15 /2011/QĐ-UBND ngày 28 /6/2011 của UBND
tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này hướng
dẫn phân cấp quản lý, khai thác đối với các công trình, hệ thống công trình
thuỷ lợi được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, hoặc có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước đã được đưa vào khai thác, sử dụng.
Đối với các công
trình, hệ thống công trình thuỷ lợi được đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn
khác, việc tổ chức quản lý, vận hành do chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu)
quyết định trên cơ sở vận dụng hướng dẫn của Quy định này và các hướng dẫn khác
theo quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn, sử dụng có hiệu quả.
Việc bảo vệ công
trình thủy lợi thực hiện theo Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND ngày
29/12/2009 của UBND tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này được áp
dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều
2. Nguyên tắc, điều kiện phân cấp:
1. Việc tổ chức quản
lý, khai thác công trình thuỷ lợi phải bảo đảm tính hệ thống của công trình,
kết hợp quản lý theo lưu vực và vùng lãnh thổ. Củng cố vững chắc mối quan
hệ giữa các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong quá trình quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Bảo đảm an toàn và khai thác có
hiệu quả các công trình thuỷ lợi trong việc tưới tiêu, cấp nước phục vụ các
ngành sản xuất, dân sinh, kinh tế - xã hội và môi trường.
2. Mô hình tổ chức
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi phải phù hợp với tính chất,
đặc điểm hoạt động, yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành và điều kiện cụ thể của
từng vùng, từng địa phương. Bảo đảm mỗi hệ thống công trình, công trình thuỷ
lợi phải do một tổ chức hoặc cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành và bảo vệ.
3. Việc quản lý, vận
hành và bảo vệ các công trình đầu mối lớn, công trình quan trọng, hệ thống kênh
trục chính và các kênh nhánh có quy mô lớn, kỹ thuật vận hành phức tạp phải do
doanh nghiệp có năng lực và kinh nghiệm trong quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi thực hiện để bảo đảm vận hành công trình an toàn, hiệu quả.
4. Tổ chức, cá nhân
được giao hoặc có tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình, hệ thống
công trình thuỷ lợi phải có đủ năng lực, kinh nghiệm phù hợp với quy mô, tính
chất, yêu cầu kỹ thuật của từng công trình, hệ thống công trình được giao.
5. Phân cấp quản lý,
khai thác công trình thủy lợi thực hiện đồng thời với việc củng cố, kiện
toàn nâng cao năng lực tổ chức Hợp tác dùng nước. Tăng cường vai trò của chính
quyền địa phương và người dân trong việc tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ,
nhằm phát huy hiệu quả công trình thủy lợi.
6. Phân cấp quản lý,
khai thác công trình thủy lợi thực hiện trên nguyên tắc phân cấp công
trình nhưng không phân cấp lao động quản lý, khai thác công trình. Các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi có
trách nhiệm sắp xếp, bố trí lao động một cách hợp lý, phù hợp với tính chất kỹ
thuật của từng công trình, được giao quản lý, khai thác và bảo vệ.
7. Tổ chức, cá
nhân được giao quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi
được hưởng đầy đủ các quyền lợi và phải thực hiện các nghĩa vụ
trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Chương
II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
3. Nội dung quản lý, khai thác công trình thủy lợi:
Công tác quản lý,
khai thác công trình thuỷ lợi bao gồm ba nội dung chính sau:
1. Quản lý nước: Điều
hoà phân phối tưới, tiêu nước công bằng, hợp lý trong hệ thống công trình thuỷ
lợi, đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp, đời sống dân sinh, môi
trường và các ngành kinh tế quốc dân khác.
2. Quản lý công
trình: Kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố trong hệ thống
công trình thuỷ lợi, đồng thời thực hiện tốt việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa
nâng cấp công trình, máy móc, thiết bị; bảo vệ và vận hành công trình theo đúng
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo công trình vận hành an toàn, hiệu quả
và sử dụng lâu dài.
3. Tổ chức và quản lý
kinh tế: Xây dựng mô hình tổ chức hợp lý để quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao nhằm thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm
vụ khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi, kinh doanh tổng hợp đa mục tiêu theo
qui định của pháp luật.
Điều
4. Phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi:
1. Giao cho các Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thủy lợi (sau đây gọi tắt là
Công ty TNHH MTV thủy lợi) trực tiếp quản lý, khai thác các công trình
đầu mối, các trục kênh chính và các công trình điều tiết nước có
quy mô vừa và lớn thuộc hệ thống công trình thủy lợi liên huyện, liên
xã có yêu cầu về quản lý, vận hành phức tạp, nhằm đảm bảo hài
hòa lợi ích giữa các huyện, xã trong phạm vi hệ thống và giữa các
đối tượng sử dụng nước, cụ thể:
a. Hồ chứa nước:
+ Hồ chứa có phạm
vi phục vụ liên huyện, liên xã;
+ Hồ chứa có dung tích
trên 1.000.000m3 nước hoặc hồ chứa có chiều cao đập trên 12m.
b. Đập dâng:
+ Đập dâng có phạm
vi phục vụ liên huyện, liên xã;
+ Đập dâng có chiều
cao đập trên 10m.
c.
Trạm bơm:
+ Trạm bơm phục vụ
tưới tiêu liên huyện, liên xã.
+ Trạm bơm có diện tích
tưới, tiêu lớn hơn 200ha.
d. Kênh mương và
các công trình trên kênh: các trục kênh chính, kênh nhánh, các công
trình điều tiết nước thuộc hệ thống công trình thủy lợi liên huyện,
liên xã có yêu cầu kỹ thuật về quản lý, vận hành điều tiết phức
tạp, tính từ vị trí cống đầu kênh đến công trình đầu mối của hệ thống
công trình thủy lợi.
đ. Các công trình đầu
mối: Cống ngăn mặn, giữ ngọt, cống tiêu thoát lũ và các cống điều tiết lớn có
tính chất kỹ thuật phức tạp.
2. Giao UBND cấp
huyện tổ chức phân cấp các công trình cho các tổ chức, cá nhân có
đủ năng lực quản lý, khai thác các công trình, hệ thống công trình
thủy lợi nhỏ có tính chất kỹ thuật đơn giản, cụ thể:
a. Hồ chứa nước: Hồ
chứa có dung tích từ 1.000.000m3 nước trở xuống hoặc hồ chứa có chiều cao đập
nhỏ hơn hoặc bằng 12m phục vụ trong phạm vi một xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi tắt là xã).
b. Đập dâng: Đập dâng
có chiều cao đập từ 10m trở xuống có quy mô tưới trong phạm vi một xã.
c.
Trạm bơm: Trạm bơm phục vụ tưới trong phạm vi một xã có diện tích tưới tiêu
nhỏ hơn hoặc bằng 200ha.
d. Quy mô cống đầu
kênh:
"Cống đầu
kênh" là công trình dẫn nước hoặc tiêu nước cho một diện tích
hưởng lợi nhất định thuộc trách nhiệm quản lý của người hưởng lợi.
Chi phí quản lý, vận hành, tu sửa kênh mương và các công trình từ
cống đầu kênh đến mặt ruộng do người hưởng lợi đóng góp (gọi tắt
là phí dịch vụ nội đồng).
Cống đầu kênh được
quy định đối với từng vùng như sau:
- Các địa phương
miền núi: nhỏ hơn hoặc bằng 50ha.
- Các địa phương còn
lại: nhỏ hơn hoặc bằng 100 ha.
3. Tổ chức Hợp tác
dùng nước, hộ gia đình, cá nhân có thể hợp đồng với các Doanh nghiệp để
quản lý công trình, kênh mương trước cống đầu kênh và được trích một phần
kinh phí từ nguồn cấp bù thủy lợi phí của Nhà nước, tỷ lệ và mức trích cụ thể
theo thoả thuận giữa Doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi đầu
mối với Tổ chức hợp tác dùng nước trên cơ sở khối lượng, nội dung công việc
thực hiện, diện tích phục vụ trong phạm vi hợp đồng và theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
5. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân:
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
a. Giúp UBND tỉnh chỉ
đạo UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân quản lý, khai
thác công trình thủy lợi quán triệt chủ trương của UBND tỉnh về các nội dung
phân cấp (nhận hoặc giao) quản lý khai thác công trình thủy lợi.
b.
Căn cứ Quy định này và các các quy định của pháp luật có liên quan,
hướng dẫn các Công ty TNHH MTV thủy lợi phối hợp với UBND cấp huyện
và các đơn vị có liên quan lập hồ sơ danh mục các công trình thủy
lợi được phân cấp cho Công ty TNHH MTV thủy lợi và địa phương quản lý,
thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
c. Hướng dẫn các
địa phương tiến hành thành lập, củng cố, kiện toàn nâng cao năng lực
tổ chức hợp tác dùng nước để quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi. Phối hợp với UBND các cấp lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và
cấp chứng chỉ cho lực lượng tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi theo đúng quy định.
d. Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực
hiện Thông tư số 56/2010/TT-NNPTNT ngày 01/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về Quy định một số nội dung trong hoạt động của
các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi trình UBND tỉnh
quyết định thực hiện trong năm 2012.
đ. Hàng năm xây
dựng kế hoạch để kiểm tra công tác quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh, báo cáo kết quả kiểm
tra về UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính:
a. Chỉ đạo các địa
phương, đơn vị, cá nhân đánh giá đúng giá trị tài sản từng công trình tại thời
điểm chuyển giao.
b. Hướng dẫn cụ thể
công tác chuyển giao tài sản, vốn theo đúng quy định của pháp luật và các văn
bản hướng dẫn khác của Nhà nước.
c. Bố trí đầy đủ,
kịp thời kinh phí cấp bù thủy lợi phí theo kế hoạch được duyệt cho các
đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
Tham mưu kế hoạch cho
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí ngân sách hàng năm để hỗ trợ kịp thời cho các
địa phương, đơn vị thực hiện công tác quản lý, sửa chữa, nâng cấp các công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về quy hoạch, kế hoạch, sở hữu và sử dụng vốn nhà nước đối với
các Công ty TNHH MTV thủy lợi theo đúng các quy định của pháp luật.
4. Sở Lao động,
Thương binh và xã hội:
Chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành liên quan và UBND
các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn, chỉ đạo các Doanh nghiệp, các đơn vị,
tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trong
việc quản lý, sử dụng lao động theo đúng các quy định hiện hành.
5. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã:
a. Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công trình thủy lợi trên địa bàn theo quy
định của pháp luật. Chủ trì chỉ đạo các địa phương củng cố, kiện toàn,
sắp xếp và đổi mới quy mô hoạt động của các tổ chức Hợp tác dùng nước trên địa
bàn đảm bảo đủ điều kiện, năng lực quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn khác. Đánh
giá, xác định đúng giá trị tài sản các công trình thủy lợi được giao quản
lý, khai thác theo hướng dẫn của Sở Tài chính và các quy định hiện hành để
thực hiện phân cấp theo đúng quy định.
b. Chủ trì, chỉ
đạo việc nhận bàn giao các công trình thủy lợi hiện do các Công ty
TNHH MTV thủy lợi quản lý giao cho các tổ chức hợp tác dùng nước
quản lý, đồng thời bàn giao các công trình do tổ chức hợp tác dùng
nước đang quản lý cho Công ty TNHH MTV thủy lợi theo Quyết định của
UBND tỉnh.
Căn cứ tính chất, đặc
điểm cụ thể của từng công trình và năng lực của các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn để ban hành Quyết định phân giao quản lý các công trình thủy
lợi thuộc thẩm quyền cho các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác và
bảo vệ, đảm bảo mỗi công trình thuỷ lợi phải do một tổ chức, cá nhân trực
tiếp quản lý, vận hành và bảo vệ.
c. Chỉ đạo các đơn
vị chuyên môn, các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi xác định vị trí "cống đầu kênh" cụ thể, lập
hồ sơ giao, nhận quản lý, khai thác và bảo vệ, trình Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, UBND tỉnh Quyết định để tổ chức thực hiện trong năm
2011.
6. Công ty TNHH MTV thủy
lợi:
a. Chủ trì, phối
hợp với các địa phương, đơn vị liên quan xây dựng danh mục các công trình
thủy lợi, các tuyến kênh, công trình trên kênh, vị trí "cống đầu
kênh" thuộc hệ thống công trình do Doanh nghiệp quản lý, lập hồ
sơ gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình UBND
tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.
b. Xác định đúng giá
trị tài sản các công trình thủy lợi được giao quản lý, khai thác theo hướng
dẫn của Sở Tài chính và các quy định hiện hành để thực hiện phân cấp theo
đúng quy định.
c. Báo cáo định kỳ
hàng năm hoặc đột xuất khi có sự thay đổi về hiện trạng công trình và thực
trạng quản lý, khai thác công trình thủy lợi đối với các cơ quan quản lý nhà
nước trên địa bàn và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d. Thỏa thuận về mức
trích thủy lợi phí từ nguồn cấp bù của Nhà nước với Tổ chức hợp tác dùng nước,
hộ gia đình, cá nhân quản lý công trình, kênh mương có quy mô diện tích phục vụ
lớn hơn quy mô diện tích cống đầu kênh theo quy định tại Quy định này. Mức
trích cụ thể trên cơ sở khối lượng, nội dung công việc thực hiện, diện tích
thực tế vượt định mức quy định và theo đúng các quy định hiện hành.
đ. Chủ động đổi mới,
kiện toàn tổ chức hoạt động để đáp ứng với chính sách thủy lợi phí mới. Xây
dựng và thực hiện các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý, nhằm tiết kiệm
triệt để điện, nước, xăng, dầu, ngày công và chi phí quản lý phù hợp với điều
kiện của tổ chức và thực trạng công trình được giao quản lý, khai thác và bảo
vệ.
7. Tổ chức Hợp tác
dùng nước:
Đổi mới, kiện toàn tổ
chức hoạt động để đáp ứng với chính sách thủy lợi phí mới. Xây dựng và thực
hiện các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý, nhằm tiết kiệm triệt để
điện, nước, xăng, dầu, ngày công và chi phí quản lý phù hợp với điều kiện của
tổ chức và thực trạng công trình được giao quản lý, khai thác và bảo vệ theo
hướng dẫn tại Thông tư số 04/2008/TT-BKH ngày 09/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn một số quy định tại Nghị định số 151/2007 ngày 10/10/2007 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác, Thông tư số 75/2004/TT-BNN
ngày 20/12/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc thành
lập, củng cố và phát triển các tổ chức hợp tác dùng nước và Quyết định số
48/2005/QĐ/UB-NL1 ngày 08/6/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt
động của hội sử dụng nước thuộc các công trình thủy lợi trên địa bàn Hà Tĩnh.
8. Hộ gia đình, cá
nhân tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi:
Nhiệm vụ, quyền hạn
của hộ gia đình, cá nhân tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi thực hiện theo hợp đồng giao khoán đã thỏa thuận giữa bên giao khoán và bên
nhận khoán.
Điều
6. Điều khoản thi hành:
1.
Thời gian thực hiện phân cấp xong trong năm 2011.
2. Giao Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện
Quyết định này.
3. Quá trình tổ
chức triển khai thực hiện, nếu có những nội dung không phù hợp cần
sửa đổi, bổ sung; đơn vị, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến đề xuất,
kiến nghị về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.