QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ,
KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2012/QĐ-UBND, ngày 18/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp
dụng
1. Quy định này quy định việc phân
cấp quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình, hệ thống công trình thủy lợi được
đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách Nhà nước đã được đưa vào khai thác, sử dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Đối với các công trình, hệ thống
công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn khác, việc tổ chức
quản lý, vận hành do chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định trên cơ sở
vận dụng Quy định này và các quy định khác của pháp luật, bảo đảm sử dụng công
trình an toàn, có hiệu quả.
3. Quy định này được áp dụng đối với
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi.
Điều 2. Nguyên tắc phân cấp quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
1. Việc phân cấp quản lý, khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi phải bảo đảm tính hệ thống của công trình, kết
hợp quản lý theo lưu vực và vùng lãnh thổ. Đảm bảo quản lý và bảo vệ công trình
thủy lợi an toàn, ổn định nhằm khai thác có hiệu quả các công trình trong việc
tưới tiêu, cấp nước phục vụ các ngành sản xuất, dân sinh, phát triển kinh tế -
xã hội và môi trường mang tính bền vững.
2. Mô hình phân cấp quản lý, khai thác
công trình thủy lợi phải phù hợp với tính chất, đặc điểm hướng dẫn, yêu cầu kỹ
thuật quản lý vận hành và điều chỉnh cụ thể của từng vùng, từng huyện, thị xã.
Bảo đảm tính hệ thống công trình, công trình thủy lợi do một tổ chức, cá nhân
trực tiếp quản lý, vận hành và bảo vệ.
3. Việc quản lý, vận hành và bảo vệ
các công trình đầu mối, công trình quan trọng, công trình có quy mô lớn, hệ thống
kênh trục chính và các kênh nhánh, công trình có kỹ thuật vận hành phức tạp do
doanh nghiệp có năng lực và kinh nghiệm trong quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi thực hiện để bảo đảm vận hành công trình an toàn, hiệu quả.
4. Bảo đảm mối quan hệ thống nhất,
xuyên suốt giữa các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quá trình quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 3. Nội dung, yêu cầu của công
tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi
1. Công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi bao gồm ba nội dung chính sau:
a) Quản lý nước:
Điều hòa phân phối nước, tiêu nước công bằng, hợp lý
tiết kiệm và khoa học trong hệ thống công trình thủy lợi, đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp, đời sống dân
sinh, môi trường và các ngành kinh tế quốc dân khác.
b) Quản lý công trình: Xây dựng phương án bảo vệ
công trình thủy lợi, thường xuyên kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời
các sự cố, các hành vi lấn chiếm, xâm hại đến hệ thống công trình thủy lợi;
đồng thời thực hiện tốt việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp công trình,
máy móc, thiết bị đảm bảo công trình hoạt động tốt đúng tuổi thọ thiết kế.
c) Tổ chức và quản lý kinh tế: Xây dựng mô hình tổ
chức hợp lý tiên tiến để quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài sản và mọi
nguồn lực được giao nhằm thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ khai thác, bảo vệ
công trình thủy lợi, kinh doanh tổng hợp theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu của công tác quản lý, vận hành công trình
thủy lợi
a) Quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình
tưới tiêu nước, cấp nước theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đúng quy
trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt luôn cải tiến đổi mới công nghệ, đảm bảo
công trình vận hành an toàn, hiệu quả, tiết kiệm và sử dụng bền vững, lâu dài
đạt tuổi thọ thiết kế.
b) Thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích
tưới tiêu, cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác trên
cơ sở hợp đồng đặt hàng với cơ quan có thẩm quyền hoặc kế hoạch được giao, phù hợp
với các quy định của pháp luật về Tài nguyên nước và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
c) Sử dụng vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao
để hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
d) Tận dụng công trình, máy móc thiết bị, lao động,
kỹ thuật, đất đai, cảnh quan và huy động vốn để thực hiện các hoạt động kinh
doanh khác, với điều kiện không ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản lý, khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi được giao và tuân theo các quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 4. Tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi
Tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh gồm các loại hình sau:
1. Doanh nghiệp: Gồm Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên (TNHH MTV) Nhà nước sở hữu 100% vốn; các công ty khác tham gia hoặc
được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Tổ chức hợp tác dùng nước hoạt động theo quy định
của Luật Hợp tác xã hoặc Bộ Luật Dân sự và các hướng dẫn hiện hành, không phân
biệt tên gọi của tổ chức đó.
3. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp quản lý, khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi (hình thức giao khoán thí điểm hoặc hình thức đấu
thầu).
Điều 5. Nguồn kinh phí hoạt động của các tổ chức
quản lý, khai thác công trình thủy lợi
Phương thức hoạt động, nội dung hoạt động, nguồn
kinh phí hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi được quy
định tại Điều 8, Điều 9 Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT, Thông tư số 56/2010/TT-BNNPTNT;
khoản 4 Mục IV Thông tư số 11/2009/TT-BTC, ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài
chính Hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý
khai thác công trình thủy lợi và quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước
làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi; Thông tư số 36/2009/TT-BTC,
ngày 23/3/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành
một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP, ngày 14 tháng 11 năm 2008 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP, ngày 28 tháng 11 năm 2003
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và
Bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của doanh nghiệp được
giao quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
Nhiệm vụ, quyền hạn của doanh nghiệp được giao hoặc
có tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện theo quy
định tại Điều 7, Điều 8 của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP và các quy định khác
của pháp luật, theo giấy phép kinh doanh được cấp.
Căn cứ quy mô, phạm vi hoạt động, các doanh nghiệp
khai thác công trình thủy lợi thành lập các xí nghiệp trực thuộc; các trạm quản
lý, khai thác công trình thủy lợi trực thuộc hoặc cụm quản lý, khai thác công
trình thủy lợi trực thuộc, quản lý theo đầu mối công trình hoặc theo địa bàn.
Các doanh nghiệp được giao quản lý, khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi được tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài nhiệm
vụ công ích tùy theo năng lực, quy mô của đơn vị, đảm bảo tuân theo các quy
định của pháp luật và không ảnh hưởng đến nhiệm vụ phục vụ công ích được giao.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ chức hợp tác
dùng nước được giao quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ chức hợp tác dùng nước
thực hiện theo quy định tại Điều 9, 10 của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP và các
quy định khác của pháp luật, theo quy chế, hoặc điều lệ của tổ chức được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
Tổ chức hợp tác dùng nước hoạt động theo quy định
của Luật Hợp tác xã, Thông tư số 04/2008/TT-BKH, ngày 09 tháng 7 năm 2008 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn một số quy định tại Nghị định số
151/2007/NĐ-CP, ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của tổ hợp tác và Thông tư số 75/2004/TT-BNN, ngày 20 tháng 12 năm 2004 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn việc thành lập, củng cố và phát
triển các tổ chức hợp tác dùng nước.
Điều 8. Hộ gia đình, cá nhân tham gia quản lý,
vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi
Khuyến khích thực hiện thí điểm giao khoán các công
trình thủy lợi nhỏ, đơn giản cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện nhiệm vụ quản
lý, vận hành và bảo vệ.
Nhiệm vụ, quyền hạn của hộ gia đình, cá nhân được
giao quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện theo hợp đồng
giao khoán đã thỏa thuận giữa bên giao khoán và bên nhận khoán.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 9. Điều kiện thực hiện phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi
1. Các tổ chức, cá nhân được phân cấp
hoặc có tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình, hệ thống công trình
thủy lợi phải có đủ năng lực, kinh nghiệm phù hợp với quy mô, tính chất, yêu
cầu kỹ thuật của từng công trình, hệ thống công trình được giao.
2. Phân cấp quản lý công trình thủy
lợi thực hiện đồng thời hoặc sau khi Tổ chức hợp tác dùng nước được củng cố,
kiện toàn nâng cao năng lực. Tăng cường vai trò của chính quyền địa phương và
người dân trong việc tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ nhằm phát huy hiệu
quả công trình thủy lợi.
3. Tổ chức, cá nhân được giao quản
lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi được hưởng đầy đủ các quyền lợi
và thực hiện các nhiệm vụ trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi theo quy định hiện hành.
Điều 10. Tiêu chí phân cấp quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
1. Phân cấp cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Nhà nước
sở hữu 100% vốn hoặc các công ty khác được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi, trực tiếp quản lý, khai
thác và bảo vệ các công trình thủy lợi quan trọng, các công trình đầu mối, các
trục kênh chính (trừ các công trình thủy lợi do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa quản
lý), và các kênh nhánh thuộc hệ thống công trình thủy lợi liên huyện, liên xã
có yêu cầu kỹ thuật về quản lý, vận hành điều tiết nước phức tạp, nhằm điều
tiết nước hài hòa lợi ích giữa các huyện, xã trong phạm vi hệ thống và giữa các
tổ chức, cá nhân sử dụng nước; các công trình thủy lợi có
quy mô, tính chất, đặc điểm, điều kiện hoạt động, yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận
hành phức tạp; các công trình đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước cụ thể như sau:
a) Các công trình đầu mối độc lập,
gồm các loại hình sau:
- Hồ chứa: Hồ chứa có dung tích chứa
từ 1.000.000 m3 nước trở lên hoặc có chiều cao đập từ 12 m trở lên phục vụ diện tích tưới trong phạm vi liên huyện, liên xã;
- Đập dâng: Đập dâng có chiều cao đập
từ 10 m trở lên, có quy mô tưới phạm vi liên xã hoặc cấp
hành chính tương đương;
- Trạm bơm: Trạm bơm điện phục vụ phạm
vi liên xã hoặc có diện tích tưới, tiêu thiết kế lớn hơn hoặc bằng 200 ha.
b) Các công trình kênh tưới, tiêu và
công trình trên kênh nằm trong hệ thống tưới tự chảy của hồ
Dầu Tiếng có diện tích lớn hơn hoặc bằng 50 ha và các công
trình kênh tưới, tiêu nằm ngoài hệ thống tưới tự chảy của hồ Dầu Tiếng
có quy mô tưới, tiêu liên huyện.
2. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện, thị xã giao cho Tổ chức hợp tác dùng nước quản lý, khai thác và bảo
vệ đối với các công trình quy mô nhỏ hơn mức quy định tại khoản 1 Điều này và các kênh tưới, tiêu, kết hợp tưới
tiêu trên địa bàn huyện, thị không thuộc hệ thống công trình thủy lợi do doanh nghiệp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, cụ thể như sau:
a) Các công trình đầu mối độc lập,
gồm các loại hình sau:
- Hồ chứa: Hồ chứa có dung tích chứa
dưới 1.000.000 m3 nước trở xuống hoặc có chiều
cao đập dưới 12 m trở xuống phục vụ diện tích tưới trong
phạm vi huyện, xã, liên xã hoặc cấp hành chính tương
đương;
- Đập dâng: Đập dâng có chiều cao đập
dưới 10 m trở xuống, có quy mô tưới phạm vi xã, liên xã hoặc cấp hành chính tương đương;
- Trạm bơm: Trạm bơm điện phục vụ phạm
vi xã, liên xã hoặc có diện tích tưới, tiêu thiết kế nhỏ
hơn 200 ha.
b) Các công trình kênh tưới, tiêu và
công trình trên kênh nằm trong hệ thống tưới tự chảy của hồ
Dầu Tiếng có diện tích nhỏ hơn 50 ha và các công trình kênh
tưới, tiêu nằm ngoài hệ thống tưới tự chảy của hồ Dầu Tiếng có quy mô
tưới, tiêu trong phạm vi huyện.
3. Tổ chức hợp tác dùng nước, hộ
gia đình, cá nhân có thể hợp đồng với các doanh nghiệp
để quản lý công trình, kênh mương trước cống đầu kênh và được trích một
phần kinh phí từ nguồn cấp bù thủy lợi phí của Nhà nước, tỷ lệ và mức trích cụ
thể theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp quản lý, khai thác
công trình thủy lợi đầu mối với Tổ chức hợp tác dùng nước trên cơ sở khối lượng,
nội dung công việc thực hiện, diện tích phục vụ trong phạm vi hợp đồng và
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công trình thủy lợi trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn
thành lập, củng cố kiện toàn các Tổ chức hợp tác dùng nước theo quy định để
quản lý, vận hành và bảo vệ các công trình thủy lợi được phân cấp, đảm bảo tinh
gọn, tiết kiệm và hiệu quả, đảm bảo công trình hoạt động ổn định, an toàn, phục
vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp, hạ tầng nông thôn, phát triển kinh tế - xã hội
và môi trường mang tính bền vững.
3. Nhận bàn giao mốc ranh giới công
trình tại thực địa do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác thủy
lợi Tây Ninh bàn giao theo quyết định phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phối hợp với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác thủy lợi Tây Ninh thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc, đảm bảo an toàn công trình, phát
huy hiệu quả trong việc tưới, tiêu, cấp nước phục vụ các ngành sản xuất, dân
sinh, phát triển kinh tế - xã hội và môi trường mang tính bền vững.
5. Tăng cường và giữ vững mối quan
hệ hợp tác, xuyên suốt giữa địa phương với các đơn vị liên quan trong quá trình
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
6. Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn,
các Tổ chức hợp tác dùng nước lập và tổ chức thực hiện
Phương án bảo vệ công trình thủy lợi được phê duyệt theo quy định hiện
hành.
Điều 12. Trách nhiệm của
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác thủy lợi Tây Ninh
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan thực hiện bàn giao các công trình
thủy lợi theo quyết định phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Xây dựng Đề án quản lý, khai thác
công trình thủy lợi của đơn vị gửi Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định
hiện hành.
3. Quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi được giao phối hợp tốt với các cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo
an toàn, phát huy hiệu quả trong việc tưới, tiêu, cấp nước phục vụ các ngành
sản xuất, dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội và môi trường mang tính bền
vững.
4. Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
trong quản lý, khai thác, bảo vệ và duy tu, bảo dưỡng công trình thủy lợi trình
cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện, đây là nhiệm vụ hàng đầu của Công ty.
5. Lập, trình duyệt và tổ chức thực
hiện Phương án bảo vệ công trình thủy lợi được duyệt theo quy định.
6. Thường xuyên duy tu, sửa chữa, bảo
dưỡng công trình thủy lợi được phân cấp nhằm nâng cao tuổi thọ công trình.
7. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tập huấn, hướng dẫn và tư vấn về chuyên môn quản lý, vận hành,
duy tu bảo dưỡng công trình thủy lợi; tập huấn ứng dụng
khoa học kỹ thuật, công nghệ trong quản lý nguồn nước, phân phối nước, kỹ thuật
tưới tiết kiệm nước cho các xã, phường, thị trấn, tổ chức hợp tác dùng nước.
8. Định kỳ báo cáo hoặc báo cáo đột
xuất khi có sự thay đổi về hiện trạng công trình và tình hình quản lý, khai thác
công trình thủy lợi đối với các cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi trên địa
bàn gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 13. Trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân được phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
1. Nhận bàn giao mốc ranh giới công
trình tại thực địa do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác thủy
lợi Tây Ninh bàn giao theo quyết định phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh,
tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được
phân cấp theo đúng quy định của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi
và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Lập và tổ chức thực hiện Phương
án bảo vệ công trình thủy lợi được phê duyệt theo quy định.
3. Bảo đảm an toàn công trình
trong mùa mưa bão; thường xuyên duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng
công trình thủy lợi được phân cấp nhằm nâng cao tuổi thọ công trình.
Điều 14. Trách nhiệm của các đơn
vị liên quan
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác thủy lợi
Tây Ninh thực hiện tốt việc phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các
địa phương, đơn vị liên quan về công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình
thủy lợi; phổ biến ứng dụng khoa học kỹ thuật, thiết bị công
nghệ mới trong việc tưới, tiêu nhằm đem lại hiệu quả cao, tiết kiệm, giảm chi
phí trong đầu tư và trong sản xuất.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan hướng dẫn các địa phương thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức hợp tác
dùng nước; nâng cao năng lực của tổ chức này để quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được giao phát huy hiệu quả.
d) Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá
nhân trực tiếp quản lý công trình thủy lợi lập phương án bảo vệ công trình; thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và theo dõi việc tổ chức
thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi.
đ) Hàng năm, có kế hoạch kiểm tra thường
xuyên, định kỳ công trình và tổ chức đào tạo, tập huấn cho người trực tiếp vận
hành, bảo vệ công trình.
e) Nghiên cứu áp dụng hình thức đặt hàng đối với
tất cả các loại hình tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
2. Sở Tài chính:
a) Cân đối, bố trí vốn hợp lý cho công
tác duy tu, sửa chữa thường xuyên các công trình thủy lợi do tỉnh quản lý từ
nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế.
b) Chủ trì phối hợp với Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác thủy lợi Tây Ninh, các địa phương, đơn
vị, cá nhân đánh giá đúng giá trị tài sản từng công trình tại thời điểm chuyển
giao.
c) Hướng dẫn cụ thể công tác chuyển
giao tài sản, vốn theo đúng quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn
khác của Nhà nước.
d) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí Trung
ương cấp bù do miễn thu thủy lợi phí hàng năm theo kế hoạch được duyệt cho các
đơn vị tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố
trí ngân sách hàng năm để hỗ trợ kịp thời cho các địa phương, đơn vị thực hiện công
tác duy tu sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thị xã lập thủ tục thu hồi, giao đất theo kế hoạch và yêu cầu của các chủ đầu tư,
các đơn vị quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
5. Sở Giao thông Vận tải: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân
dân cấp huyện, thị xã để quy hoạch mạng lưới giao thông thủy, bộ, xác định lộ
giới, phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi có kết hợp giao thông; thực hiện cắm
biển báo, chỉ giới đảm bảo an toàn giao thông.
6. Công an tỉnh: Phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực
hiện giám sát, thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ công trình thủy lợi.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình,
Báo Tây Ninh: Có kế hoạch thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các
quy định pháp luật về công tác quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi trên các phương
tiện thông tin đại chúng để mọi người hiểu biết và thi hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Điều khoản thi hành
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện Quy định này.
Trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc có những nội dung không phù hợp cần
sửa đổi, bổ sung; tổ chức, cá
nhân quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi kịp thời phản ánh về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.