QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định Số 49/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2009 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng:
Phạm vi áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với những
công trình thủy lợi đã xây dựng đưa vào khai thác sử dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
Việc bảo vệ công trình thủy lợi có
liên quan đến đê điều, công trình phòng, chống lụt bão,công trình thủy điện, cấp
nước, thoát nước cho đô thị phải tuân theo quy định này và các quy định của pháp
luật về đê điều, về phòng chống lụt bão, về công trình thủy điện, về cấp, thoát
nước đô thị và pháp luật về tài nguyên nước.
Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân trong nước và tổ chức cá nhân nước ngoài có các hoạt động liên quan đến
quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng công trình trong phạm vi bảo vệ công trình
thủy lợi.
Điều 2. Giải
thích một số từ ngữ:
"Đập" là công trình làm nhiệm
vụ ngăn nước và các công trình có liên quan, tạo thành hồ chứa nước nhằm thực
hiện các nhiệm vụ:
Tích trữ nước, cung cấp cho các nhu
cầu dùng nước;
Điều tiết hoặc phân chia dòng chảy
lũ, giảm ngập lụt cho vùng hạ du;
Tạo áp lực để phát điện.
"Chủ đập" là tổ chức, cá
nhân sở hữu đập để khai thác lợi ích của hồ chứa hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao quản lý, vận hành khai thác hồ chứa nước.
Chương II
BẢO VỆ CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI
Điều 3. Quy định về lập và
phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi:
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phải lập phương án bảo vệ công trình
thủy lợi.
2. Các công trình thủy lợi phải lập
và phê duyệt Phương án bảo vệ, bao gồm:Công trình thủy lợi quan trọng quốc gia;
Công trình đầu mối (đập, tràn, cống)
từ cấp II trở lên của các hổ chứa nước, vùng lòng hồ chứa nước có dung tích từ
5x1 o6 m3 trở lên;
Trạm bơm có lưu lượng từ 20m3/s
trở lên;
Cống có lưu lượng từ 10m3/s
trở lên;
Kênh nổi có lưu lượng 10m3/s
trở lên, kênh chìm có lưu lượng từ 50m3/s trở lên.
3. Đối với các công trình thủy lợi
không nêu tại Khoản 2 Điều 3 Quy định này thì các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản
lý công trình có trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện Phương án bảo vệ công
trình.
4. Đối với các cống qua đê: Lập và
tổ chức thực hiện phương án bảo vệ theo quy định này và các quy định của pháp luật
về đê điều.
Điều 4. Phương án bảo vệ
công trình thủy lợi:
1. Nội dung phương án bảo vệ công trình
thủy lợi gồm:
1.1. Đặc điểm địa hình, địa chất, mưa
lũ trên lưu vực, các chỉ tiêu, thông số thiết kế, mặt bằng bố trí công trình,
khu tưới và quy trình vận hành công trình.
1.2. Đánh giá về hiện trạng và an
toàn công trình.
1.3. Tình hình quản lý, khai thác,
bảo vệ công trình.
1.4. Quy định chế độ kiểm tra thường
xuyên, định kỳ, kiểm tra đột xuất và báo cáo.
1.5. Xây dựng phương án bảo vệ
công trình trong các trường hợp:
a) Bảo vệ công trình trong điều kiện
quản lý, vận hành bình thường:
Xác định phạm vi bảo vệ công trình
kèm theo sơ đồ mặt bằng;
Chế độ bảo vệ: thường xuyên, kiểm tra
định kỳ, đột xuất...;
Tổ chức lực lượng bảo vệ: bố trí, phân
công và trách nhiệm bảo vệ;
Bảng nội quy bảo vệ công trình tại
vị trí đầu mối với công trình thủy lợi quan trọng quốc gia, đập hồ chứa nước có
dung tích 5x106m3trở lên, cống lấy nước
có lưu lượng 10m3/s trở lên và các trạm bơm điện có lưu lượng 20m3/s
trở lên.
b) Bảo vệ, bảo đảm an toàn công trình
trong mùa mưa lũ và trong trường hợp công trình xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ
xảy ra sự cố:
Phương án tổ chức, chỉ huy;
Phương án kỹ thuật;
Phương án huy động vật tư, vật liệu,
phương tiện, trang thiết bị;
Phương án thông tin, liên lạc;
Phương án sơ tán dân cư.
2. Trách nhiệm lập, trình thẩm định
và phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi:
2.1. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương
án bảo vệ công trình:
Đối với các hạng mục đầu mối của công
trình thủy lợi Kẻ Gỗ (công trình thủy lợi quan trọng Quốc gia) thực hiện theo
Khoản 1 Điều 6 - Thông tư sô 45/2009/1T-BNNPTNT ngày 24/7/2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Đối với các công trình thủy lợi khác
(đã đưa vào khai thác sử dụng) giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp
nhận và thẩm định phương án bảo vệ công trình.
2.2. Trình và phê duyệt phương án bảo
vệ công trình:
Đối với các hạng mục đầu mối của công
trình thủy lợi Kẻ Gỗ (công trình thủy lợi quan trọng Quốc gia) thực hiện theo
Khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 9 - Thông tư số 45/2009/TT-BNNPTNT ngày 24/72009
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đối với hệ thống công trình thủy lợi
khác Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt phương án
bảo vệ công trình.
Điều 5. Thực hiện phương án
bảo vệ công trình thủy lợi:
Những công trình thủy lợi phải lập
phương án bảo vệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Quy định này, tổ chức thực
hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi như sau:
1. Công trình thủy lợi phục vụ trong
phạm vi xã, phường, thị trấn nào thì do ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và
tổ chức, cá nhân quản lý công trình thủy lợi đó tổ chức thực hiện phương án bảo
vệ.
2. Công trình thủy lợi phục vụ nhiều
xã, phường, thị trấn trong phạm vi huyện, thị xã, thành phố nào thì do ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố đó phối hợp với Công ty, Xí nghiệp quản lý
khai thác công trình thủy lợi (nếu có) tổ chức thực hiện phương án bảo vệ.
3. Đối với các Hệ thống công trình
thủy lợi phục vụ nhiều huyện, thị xã như: hệ thống công trình thủy lợi Kẻ Gỗ, Sông
Rác, Linh Cảm, Đò Điểm được quy định như sau:
Hệ thống công
trình thủy lợi Kẻ Gỗ: giao Công ty khai thác công trình thủy lợi Kẻ Gỗ chủ trì phối
hợp với ủy ban nhân dân các huyện cẩm Xuyên, Thạch Hà và thành phố Hà Tĩnh thực
hiện phương án bảo vệ;
Hệ thống công trình thủy lợi Sông Rác:
giao Công ty khai thác công trình thủy lợi Sông Rác chủ trì phối hợp với ủy ban
nhân dân các huyện Kỳ Anh, cẩm Xuyên thực hiện phương án bảo vệ;
Hệ thống công trình thủy lợi Linh Cảm:
giao Công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi Linh Cảm chủ trì phối hợp
với ủy ban nhân dân các huyện Đức Thọ, Can Lộc và thị xã Hồng Lĩnh thực hiện
phương án bảo vệ;
Hệ thống công trình thủy lợi Đò Điểm:
giao Công ty khai thác công trình thủy lợi Can Lộc chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện Can Lộc, Lộc Hà thực hiện
phương án bảo vệ.
Điều 6. Quy định cụ thể phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi:
1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
bao gồm công trình và vùng phụ cận.
2. Trong phạm vi vùng phụ cận việc
sử dụng đất phải đảm bảo không gây cản trở cho việc vận hành và an toàn công
trình, phải có trách đường đi để quan trắc theo dõi, quản lý, có mặt bằng để tu
bổ, sửa chữa và xử lý khi công trình có sự cố.
3. Phạm vi vùng phụ cận công trình
thủy lợi được quy định cụ thể như sau:
3.1. Đối với đập của các hồ chứa nước,
phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập từ chân đập trở ra:
a) Đối với đập của hồ chứa nước Kẻ
Gỗ (công trình thủy lợi quan trọng Quốc gia) được quy định cụ thể như sau:
Đối với đập chính là 500m, trong phạm
vi nêu trên, vùng phụ cận được chia làm 2 phần:
phần không được xâm phạm kể từ chân đập chính trở ra là 150m phần sát chân đập;
phần còn lại sử dụng cho hoạt động không gây mất an toàn đập;
Đối với các đập phụ là 300m; phạm vi
không được xâm phạm kể từ chân đập trở ra là 100 m sát chân
đập; phần còn lại được sử dụng cho các hoạt động không gây
mất an toàn đập
b) Đối với đập của các hồ chứa nước
còn lại:
Đập cấp I là 300m, phạm vi không được
xâm phạm là lOOm sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích
không gây mất an toàn đập;
Đập cấp II là 200m phạm vi không được
xâm phạm là 50m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích
không gây mất an toàn đập;
Đập cấp III là lOOm phạm vi không được
xâm phạm là 40m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho mục đích không
gây mất an toàn đập;
Đập cấp IV là 50m phạm vi không được
xâm phạm là 20m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho mục đích không
gây mất an toàn đập;
Đập cấp V là 20m phạm vi không được
xâm phạm là 5m, phạm vi còn lại được sử dụng cho mục đích không gây mất an toàn
đập;
c) Đối với khu vực lòng hồ chứa nước,
vùng phụ cận bảo vệ công trình được tính từ đường biên có cao trình bằng cao
trình đỉnh đập hoặc từ cao trình tường chắn sóng (nếu có) xuống phía lòng hồ.
3.2. Đối với kênh nổi phạm vi bảo vệ
được tính từ chân mái ngoài của kênh trở ra:
a) Kênh có lưu lượng lớn hơn 10m3/s
phạm vi bảo vệ là 5m;
b) Kênh có lưu lượng từ 2m3/s
đến 10m3/s phạm vi bảo vệ là 3m;
c) Kênh có lưu lượng từ 1m3/s đến 2m3/s phạm vi bảo vệ là 2m.
3.3. Đối với cống ngăn mặn, giữ nước
ngọt ở cửa sông thì việc bảo vệ phải tuân theo quy định của pháp luật về đê
điều.
4. Việc bảo vệ trạm bơm, kênh chìm
hoặc kênh kiên cố được quy định cụ thể như sau:
4.1. Đối với trạm bơm:
Trạm bơm phải có hàng rào bảo vệ.
Đối với các trạm bơm có lưu lượng từ
10m3/s đến dưới 20m3/s phạm vi vùng phụ cận được tính từ
phần xây lắp cuối cùng của công trình trở ra mỗi phía 30m đối với nhà trạm và
20m đối với bể hút, bể xả.
Đối với các trạm bơm có lưu lượng từ
2m3/s đến dưới 10m3/s phạm vi vùng phụ cận được tính từ
phần xây lắp cuối cùng của công trình trở ra mỗi phía 20m đối với nhà trạm và
15m đối với bể hút, bể xả.
Đối với các trạm bơm có lưu lượng từ
2m3/s phạm vi vùng phụ cận được tính từ phần xây lắp cuối cùng của
công trình trở ra mỗi phía 5m đối với nhà trạm và đối với bể hút, bể xả.
4.2. Kênh chìm phải có nơi làm bể lắng
bùn, cát phục vụ việc nạo vét.
4.3. Kênh đã kiên cố phải có đường
đi lại để quản lý, cụ thể:
Kênh có lưu lượng lớn hơn 10m3/s
sử dụng bờ kênh để làm đường đi lại để quản lý, bề rộng mặt bờ kênh từ 3m đến
5m;
Kênh có lưu lượng từ 2m3/s
đến 10m3/s sử dụng bờ kênh để làm đường đi lại để quản lý,bề rộng mặt
bờ kênh từ 2m đến 4m;
Kênh có lưu lượng nhỏ hơn 2m3/s
bề rộng mặt bờ kênh từ 1m đến 2m kết hợp làm đường đi lại
để quản lý.
Điều 7. Quy định về cắm mốc
chỉ giới phạm vi vùng phụ cận công trình thủy lợi
Đối với đập từ cấp II trở lên của hồ
chứa nước: Khoảng cách 2 mốc kề nhau là 20m (đập ở gần khu đô thị, dân cư tập
trung) và 50m (đập không gần khu đô thị, dân cư tập trung).
Khu lòng hồ chứa có dung tích từ
5xl06m3 trở lên (trừ những hồ có độ dốc lòng hồ lớn hoặc lưu
vực là rừng rậm, không có dân sinh và các hoạt động kinh tế, dịch vụ): cắm mốc
theo đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập, khoảng cách 2 mốc kề nhau
(tùy điều kiện cụ thể để quy định) nhưng tối đa không quá 300m.
Kênh nổi có lưu lượng từ 10m3/s
trở lên, kênh chìm có lưu lượng từ 50m3/s trở lên:
khoảng cách 2 mốc kề nhau là lOOm (đối với kênh đi qua đô thị, khu dân cư tập
trung) và 300m (đối với kênh không đi qua đô thị, khu dân cư tập trung).
Điều 8. Nghiêm
cấm các hành vi sau đây:
1. Lấn chiếm, sử dụng đất trái phép
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, các hoạt động gây cản trở đến việc quản
lý, sửa chữa và xử lý công trình khi có sự cố.
2. Các hành vi trái phép gây mất an
toàn cho công trình thủy lợi trong phạm vi bảo vệ công trình bao gồm:
a) Khoan, đào đất đá, xây dựng trái
phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi gây mất an toàn cho công trình;
b) Sử dụng chất nổ gây hại, tự ý dỡ
bỏ hoặc lấp công trình thủy lợi phục vụ lợi ích công cộng.
3. Thải các chất độc hại, nước thải
chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn cho phép đổ vào công trình thủy
lợi.
4. Vận hành công trình thủy lợi trái
với quy trình, quy phạm kỹ thuật đã được quy định.
5. Các hành vi khác gây mất an toàn
cho công trình thủy lợi.
6. Đối với vùng lòng hồ của các hồ
chứa nước: Cấm xây dựng nhà ở, khu dân cư, xây dựng chuồng trại chăn nuôi, đào đắp
bờ ao nuôi trồng thủy sản, chôn lấp phế thải, chất thải, nổ mìn và các hoạt động
nổ gây hại khác.
Điều 9. Trong phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi, các hoạt động sau đây chỉ được phép tiến hành
khi có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền
Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi, ngoài những hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 8 của Quy định này, các hoạt
động sau đây chỉ được phép tiến hành khi có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền:
1. Xây dựng công trình mới trong phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi (trừ xây dựng nhà ở,khu dân cư vùng lòng hồ quy
định tại khoản 6 Điều 8 của Quy định này);
2. Xả nước thải đã được xử lý vào công
trình thủy lợi;
3. Khoan, đào kiểm tra, khảo sát địa
chất, thăm dò, thi công công trình khai thác dưới đất;
khoan đào thăm dò, khai thác khoáng sản; khoan, đào thăm dò khai thác vật liệu xây
dựng;
4. Trồng cây lâu năm;
5. Khai thác các hoạt động du lịch,
thể thao, nghiên cứu khoa học, hoạt động kinh doanh dịch vụ;
6. Các hoạt động giao thông vận tải
của xe cơ giới (trừ xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh,xe gắn máy và xe cơ giới
dành cho người tàn tật...);
7. Xây dựng nhà kho, bến bãi bốc dỡ,
tập kết nguyên, nhiên, vật liệu, vật tư, phương tiện;
8. Xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia
súc, nuôi trồng thủy sản (trừ vùng lòng hồ quy định tại Điều 8 của Quy định này);
9. Chôn lấp chất thải, phế thải (trừ
vùng lòng hồ quy định tại Điều 8 của Quy định này);
10. Nổ mìn và các hoạt động gây nổ
không gây tác hại;
11. Xây dựng các công trình ngầm bao
gồm: đường ống dẫn dầu, cáp điện, cáp thông tin,đường ống cấp, thoát nước.
Điều 10. Cấp phép
hoạt động trong phạm vi công trình thủy lợi
Việc cấp, thu hồi giấy phép các hoạt
động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện theo Điều 29 - Nghị
định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ; Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN
ngày 01/11/2004 và Quyết định số 62/2007/QĐ-BNN ngày 28/6/2007 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc cấp giấy phép các hoạt động trong
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 11. Xử lý
vi phạm
1. Việc xử lý nhà và công trình xây
dựng trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện theo Điều 25, Nghị định
số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và các quy định
hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ
quy định tại Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ, các quy
định pháp luật có liên quan và điều kiện của địa phương mình để lập phương án
xử lý, tháo dỡ, di chuyển hoặc tiếp tục sử dụng đối với nhà và các công trình
hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có công trình thủy lợi phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
khi để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc hành lang
bảo vệ công trình thủy lợi do địa phương quản lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức cá nhân liên quan
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý
công trình thủy lợi tại địa phương lập phương án bảo vệ công trình; thẩm định,
trình phê duyệt và giám sát việc tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình
thủy lợi.
2. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản
lý khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm lập,trình duyệt và tổ chức thực
hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định hiện hành.
3. Ủy ban nhân dân các cấp theo chức
năng, thẩm quyền có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp với các tổ chức, cá nhân quản
lý khai thác công trình thủy lợi thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi
đã được phê duyệt.
Điều 13. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các địa
phương, đơn vị, cá nhân trực tiếp quản lý công trình thủy lợi phản ánh về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.