UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2009/QĐ-UBND
|
Bắc Giang,
ngày 10 tháng 03 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬN TẢI KHÁCH
CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Giao thông đường bộ ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày
07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ
Quyết định số 34/2006/QĐ-BGTVT ngày 16/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Quy định về quản lý vận tải khách công cộng bằng xe buýt;
Xét đề nghị
của Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 62/TTr-SGTVT ngày 06 tháng 02 năm
2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải khách công
cộng bằng xe buýt tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan
điểm phát triển
- Vận tải
khách công cộng bằng xe buýt phải đảm bảo đồng bộ giữa mạng lưới tuyến với mạng
lưới giao thông của địa phương; các tuyến xe buýt kết nối được với nhau và với
các phương thức vận tải khách khác trong và ngoài đô thị; đảm bảo phục vụ dễ
dàng thuận tiện cho đi lại của nhân dân;
- Phát triển
vận tải khách công cộng bằng xe buýt theo nguyên tắc cung cấp dẫn đầu, nhằm
khuyến khích nhân dân đi lại bằng phương tiện công cộng, tạo ra cơ cấu giao
thông hợp lý;
- Phát triển
vận tải khách công cộng bằng xe buýt làm khâu trung tâm để xây dựng một hệ
thống vận tải khách hoàn chỉnh, mang tính hiện đại và đồng bộ; phát huy lợi thế
so với phương tiện giao thông cá nhân, từng bước thích ứng với sự phát triển
giao thông vận tải của địa phương và của cả nước.
2. Mục tiêu
phát triển
- Phát triển
vận tải khách công cộng bằng xe buýt đến năm 2015 đảm bảo vận chuyển được 30%,
năm 2020 đảm bảo vận chuyển được 40% nhu cầu đi lại của người dân trong khu vực
đô thị, khu công nghiệp;
- Xây dựng
mạng lưới tuyến xe buýt hợp lý từ trung tâm thành phố Bắc Giang đến trung tâm
các huyện; giữa trung tâm các huyện với nhau và kết nối giữ tỉnh với các tỉnh
lân cận;
- Sử dụng
chủng loại phương tiện, trọng tải theo đúng tiêu chuẩn của quy định về vận tải
khách công cộng; bảo vệ môi trường; nâng cao chất lượng dịch vụ; đáp ứng nhu
cầu đi lại của người dân (kể cả đối với người tàn tật), tạo sự văn minh, lịch
sự cho hành khách đi xe và góp phần giảm thiểu ùn tắc giao thông và tai nạn
giao thông.
3. Quy
hoạch phát triển vận tải khách công cộng bằng xe buýt đến năm 2020
3.1. Quy
hoạch các tuyến xe buýt
a. Giai
đoạn 2009 – 2010:
- Tiếp tục duy
trì hoạt động của các tuyến buýt hiện nay, có thể bổ sung thêm xe, tăng tần
xuất hoạt động và điều chỉnh biểu đồ vận hành, điểm dừng, đón trả khách cho phù
hợp. Gồm:
+ Các tuyến
buýt nội tỉnh :
* Bắc Giang –
Sơn Động, mã số tuyến: 001;
* Bắc Giang –
Cầu Gồ, mã số tuyến: 002.
+ Các tuyến
buýt lân cận:
* Bắc Giang –
Lương Yên (Hà Nội), mã số tuyến 203;
* Lục Nam –
Hải Dương (Hải Dương), mã số tuyến 208.
- Mở mới 03
tuyến buýt nội tỉnh trên cơ sở nâng cấp các tuyến xe cố định hoạt động theo
kiểu buýt sang hoạt động theo tiêu chuẩn buýt. Gồm:
* Bắc Giang –
Hiệp Hoà, mã số tuyến 003; điểm đầu bến xe Bắc Giang, điểm cuối Xí nghiệp VLXD
Hiệp Hoà.
* Bắc Giang –
Phố Kép (Lục Ngạn), mã số tuyến 004; điểm đầu bến xe Bắc Giang, điểm cuối Phố
Kép, Lục Ngạn.
* Bắc Giang –
Nội Hoàng - Đồng Việt, mã số tuyến 005; điểm đầu bến xe Bắc Giang , điểm cuối
bến phà Đồng Việt (tuyến Yên Dũng 1).
b. Giai
đoạn 2011 – 2015:
- Mở mới 4
tuyến buýt nội tỉnh và một tuyến lân cận. Gồm:
+ Tuyến buýt
nội tỉnh :
* Bắc Giang -
Bố Hạ - Cầu Gồ, mã số tuyến 006; điểm đầu bến xe Bắc Giang, điểm cuối bến xe
Cầu Gồ.
* Bắc Giang –
Tân An - Đồng Việt, mã số tuyến 007; điểm đầu bến xe Bắc Giang , điểm cuối bến
phà Đồng Việt (tuyến Yên Dũng 2).
* Bắc Giang –
Cầu Gồ - Mỏ Trạng, mã số tuyến 008; điểm đầu bến xe Bắc Giang , điểm cuối Mỏ
Trạng.
* Bắc Giang –
Khu công nghiệp Quang Châu, mã số tuyến 009; điểm đầu bến xe Bắc Giang, điểm
cuối Khu công nghiệp Quang Châu.
+ Tuyến buýt
lân cận: Kéo dài tuyến buýt Bắc Giang - Hiệp Hoà thành đến Phú Bình (Thái
Nguyên) thành tuyến buýt liên tỉnh kế cận Bắc Giang – Phú Bình; điểm đầu bến xe
Bắc Giang, điểm cuối bến xe Phú Bình.
- Duy trì ổn
định và từng bước nâng cấp các tuyến vận tải theo kiểu buýt hiện có, gồm các
tuyến Bắc Giang - Bắc Ninh (20Km); Bắc Giang – Giáp Bát (65Km); Nhã Nam – Gia
Lâm (65Km) và Lục Ngạn – Gia Lâm (90Km).
- Mở mới các
tuyến vận tải cố định kiểu buýt nội tỉnh và liền kề. Gồm các tuyến:
+ Bắc Giang -
Mỹ Đình (Hà Nội), cự ly 110Km;
+ Bắc Giang –
Hà Đông (Hà Nội), cự ly 80Km;
+ Kép (Lạng
Giang) - Lục Nam – Sao Đỏ (tỉnh Hải Dương), cự ly 42Km;
+ Bắc Giang –
Tam Dị - Bảo Sơn, cự ly 30Km;
+ Thị trấn An
Châu – Long Sơn, cự ly 20Km;
+ Lục Ngạn –
Đồng Rỳ (Nhà máy Nhiệt điện Sơn Động), cự ly 50Km;
+ Bố Hạ - Sỏi
– Nhã Nam - Cầu Ca – Ngã ba Đồng Tân, cự ly 25Km;
+ Thị trấn Vôi
- Cầu Vát, cự ly 30Km;
- Định hướng
tuyến khi điều kiện hạ tầng giao thông cho phép. Gồm các tuyến:
+ Thị trấn
Thắng – Đông Xuyên - Từ Sơn (Bắc Ninh);
+ Bắc Giang –
Tiền Phong – Yên Lư - Quế Võ (Bắc Ninh);
c. Giai
đoạn 2016 - 2020:
- Nâng cấp các
tuyến kiểu buýt nội tỉnh giai đoạn đến 2015; mở mới một số tuyến buýt nội thành
thành phố Bắc Giang; tuyến từ thành phố Bắc Giang đến các Khu công nghiệp Vân
Trung, Việt Hàn…
- Tăng tần
xuất hoạt động của các tuyến buýt hiện có từ 15 – 30 phút/chuyến lên 10 - 15
phút/chuyến.
- Nâng cao
chất lượng phục vụ, hạ tầng bến bãi, điểm đỗ, dừng; hình thành trung tâm trung
chuyển và điều hành, quản lý tập trung hoạt động vận tải khách công cộng bằng
xe buýt trên địa bàn tỉnh.
3.2. Quy
hoạch số lượng xe buýt
Tổng số xe cần
đầu tư đến năm 2020 là 97 xe các loại B40, B55, B80, có sức chứa bình quân từ
40 - 60 chỗ, trong đó có 10% số xe có khả năng đáp ứng nhu cầu đi lại của người
tàn tật; giai đoạn đến năm 2010 là 26 xe, giai đoạn từ 2011 – 2015 là 36 xe và
đến 2020 là 35 xe. (Tiêu chuẩn phương tiện theo tiêu chuẩn số 22TCN 302
- 06 do Bộ Giao thông vận tải ban hành ngày 02 tháng 3 năm 2006).
3.3. Quy
hoạch các điểm đầu, cuối tuyến và bãi đỗ xe, trạm dừng xe
- Điểm đầu,
điểm cuối tuyến:
Các tuyến xe
buýt từ Bắc Giang đi các huyện điểm đầu là bến xe Bắc Giang, điểm cuối đối với
tuyến Bắc Giang – Cầu Gồ là bến xe Cầu Gồ; các tuyến Yên Dũng 1, 2 được đón trả
khách tại bãi đỗ bến phà Đồng Việt; tuyến Bắc Giang – Hiệp Hoà tại ngã ba Đồng
Tân; tuyến Bắc Giang – Lục Ngạn tại Phố Kép, tuyến Bắc Giang – Cầu Gồ – Mỏ
Trạng tại phố Mỏ Trạng; tuyến Bắc Giang – Khu công nghiệp Quang Châu tại bãi đỗ
xe Khu công nghiệp. (điểm đầu, cuối của tuyến xe buýt đảm bảo theo quy
định tại Điều 7, Quyết định số 34/2006/QĐ-BGTVT ngày 16/10/2006 của Bộ Giao
thông vận tải).
- Bãi đỗ
xe, trạm dừng:
Đầu tư, xây
dựng và thực hiện theo Quy hoạch bến xe khách, bãi đỗ xe tĩnh, trạm xe khách,
điểm dừng đỗ xe trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2006-2010, định hướng
đến 2020 (đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND
ngày ngày 30 tháng 01 năm 2007)
4. Tổng hợp
nhu cầu vốn đầu tư và dự kiến nguồn vốn
4.1 Nhu
cầu vốn đầu tư
a. Giai
đoạn 2009 – 2010:
Đầu tư 26 xe
buýt loại B40 (theo tiêu chuẩn 22-TCN 302-06), 40 chỗ (23 ghế ngồi và 17 chỗ
đứng) hoặc loại phương tiện có tiêu chuẩn cao hơn; xây dựng 20 trạm dừng xe
khách (nhà chờ) và 70 biển báo.
Tổng nhu cầu
vốn đầu tư là: 18 tỷ đồng.
Trong đó:
* Đầu tư
phương tiện : 17,4 tỷ đồng;
* Xây dựng nhà
chờ, biển báo : 600 triệu đồng;
b. Giai
đoạn 2011 – 2015:
Đầu tư mới 36
xe loại B40 hoặc loại phương tiện có tiêu chuẩn cao hơn, xây dựng 40 trạm dừng
xe khách (nhà chờ) và 100 biển báo.
Tổng nhu cầu
vốn đầu tư là: 25 tỷ đồng.
Trong đó:
* Đầu tư phương
tiện : 24 tỷ đồng;
* Xây dựng nhà
chờ, biển báo : 1 tỷ đồng;
b. Giai
đoạn 2016 – 2020:
Đầu tư bổ sung
khoảng 50% phương tiện của hai giai đoạn trên (khoảng 35 xe loại B40 hoặc có
tiêu chuẩn cao hơn), xây dựng mới 30 trạm dừng xe khách (nhà chờ), 01 trung tâm
điều hành và khoảng 100 biển báo.
Tổng nhu cầu
vốn đầu tư là: 34,4 tỷ đồng.
Trong đó:
* Đầu tư
phương tiện : 23,4 tỷ đồng;
* Xây dựng nhà
chờ, biển báo, trung tâm điều hành : 11 tỷ đồng;
Tổng nhu
cầu vốn cho Quy hoạch là: 77,4 tỷ đồng (trong đó 65 tỷ đồng dành đầu tư cho
phương tiện và 12,4 tỷ đồng đầu tư cho xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
trung tâm điều hành mạng lưới xe buýt toàn tỉnh).
4.1 Dự
kiến nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu
tư cho phương tiện chủ yếu từ các doanh nghiệp vận tải; vốn cho đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật (nhà chờ, biển báo, trung tâm điều hành, duy tu đường
xá..) từ ngân sách nhà nước.
5. Giải
pháp và chính sách
- Khuyến khích
các doanh nghiệp, Hợp tác xã vận tải thành lập theo Luật doanh nghiệp, Luật HTX
tham gia khai thác tuyến xe buýt, vận tải khách cố định kiểu buýt theo nguyên
tắc bình đẳng; thực hiện lựa chọn đơn vị tham gia khai thác theo hình thức đấu
thầu và chỉ định thầu (việc chỉ định thầu chỉ thực hiện khi cần mở tuyến mới
chỉ có 01 đơn vị tham gia).
- Các đơn vị
đầu tư và khai thác tuyến xe buýt sử dụng vốn tự có và vốn vay để đầu tư mua
sắm phương tiện; tự cân đối thu, chi trong quá trình kinh doanh.
- Các doanh
nghiệp tham gia vận tải khách công cộng bằng xe buýt được hưởng các chính sách
ưu tiên về vay vốn đầu tư, quảng cáo, lệ phí cầu đường.. theo quy định hiện
hành của nhà nước.
6. Tổ chức
thực hiện
6.1. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì thực
hiện các nội dung quản lý Quy hoạch theo quy định; thực hiện công bố mở tuyến,
xây dựng lộ trình tuyến, điều chỉnh điểm dừng, đỗ, tần xuất, biểu đồ chạy xe
phù hợp với tình hình thực tế; quản lý hạ tầng, chất lượng dịch vụ;
- Tổ chức áp
dụng, triển khai thực hiện hệ thống chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật đối với hoạt
động vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì phối
hợp với các ngành liên quan nghiên cứu xây dựng, triển khai các cơ chế, chính
sách huy động nguồn lực phát triển vận tải khách công cộng bằng xe buýt, báo
cáo UBND tỉnh xem xét quyết định;
- Chủ trì
nghiên cứu, đề xuất, trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư nâng cấp, cải
tạo hạ tầng giao thông phục vụ vận tải khách công cộng bằng xe buýt.
- Phối hợp các
cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến toàn
thể nhân dân về hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt.
6.2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Cân đối nhu
cầu vốn, đề xuất với UBND tỉnh bố trí vốn ngân sách tỉnh hàng năm cho công tác
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ vận tải khách công cộng bằng xe buýt.
6.3. Sở Tài
chính
Nghiên cứu, đề
xuất và trình UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách liên quan đến hỗ trợ
phát triển vận tải khách công cộng bằng xe buýt; phối hợp các ngành, địa phương
trong thực hiện quản lý giá vé; xác định mức hỗ trợ và quyết toán kinh phí hỗ
trợ giá vé cho các doanh nghiệp vận tải khách công cộng.
6.4. Sở Xây
dựng
Chỉ đạo xây
dựng, phê duyệt quy hoạch chi tiết các đô thị có xét đến quy hoạch vị trí các
trạm trung chuyển, nhà chờ, bãi đỗ, điều kiện hạ tầng phục vụ người tàn tật
phục vụ hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt.
6.5. Sở Văn
hoá - Thể thao - Du lịch
Hướng dẫn và
quản lý việc tổ chức quảng cáo trên phương tiện và tại các khu vực bến bãi, nhà
chờ, biển báo.
6.6. Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo các
cơ quan chuyên môn xây dựng quy hoạch và quản lý quy hoạch chi tiết vị trí các
trạm trung chuyển, nhà chờ, bãi đỗ xe buýt;
- Phối hợp với
Sở Giao thông vận tải trong quản lý, giám sát hoạt động vận tải khách công cộng
bằng xe buýt trên địa bàn.
Điều 2. Giao cho Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn triển khai
thực hiện Quy hoạch; định kỳ tổng hợp các khó khăn vướng mắc, đề xuất giải pháp
với UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết kịp thời.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký;
Thủ trưởng các
cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giao
thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Văn hoá-Thể Thao-Du lịch, các ngành có liên quan
và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Giao thông vận tải (b/c);
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Như điều 3, Sở GTVT (2);
- VP UBND tỉnh: LĐ, các phòng
CV, Website;
- Lưu : VT, GT(2).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|