ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
37/2006/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 09 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CƠ CHẾ ƯU ĐÃI CHO PHÁT TRIỂN VẬN TẢI KHÁCH
CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2001/NĐ-CP ngày 11/12/2001 của Chính phủ về điều kiện
kinh doanh vận tải bằng ô tô;
Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi); Nghị định số
35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Danh mục A, B,
và C tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất; Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải tại Tờ trình số
446/2006/TTr-SGTVT ngày 04/4/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định về cơ chế ưu đãi cho phát triển vận tải khách công cộng bằng
xe buýt trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Tỉnh, Giám đốc các Sở: Giao thông - Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục thuế Tỉnh, Giám đốc Chi nhánh
Quỹ Hỗ trợ phát triển, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ ƯU ĐÃI CHO PHÁT TRIỂN VẬN TẢI KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG
XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/ 2006/ QĐ-UBND ngày 09 / 5/2006 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định
này quy định cơ chế ưu đãi cho phát triển hoạt động vận tải khách công cộng bằng
xe buýt trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Quy định
này áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập
theo pháp luật (gọi tắt là nhà đầu tư) có đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực
ngành nghề kinh doanh vận tải khách bằng xe buýt.
Điều 2. Nguyên tắc chung xác định tuyến xe buýt
Tuyến xe buýt
được áp dụng theo quy định này cần bảo đảm các điều kiện và mục đích sau:
1. Điều kiện:
a) Phục vụ vận
chuyển khách đi lại hằng ngày bằng xe buýt từ một địa điểm này đến một địa điểm
khác.
b) Đảm bảo hoạt
động tối thiểu 12 giờ trong ngày, khoảng cách thời gian tối đa giữa hai chuyến
là 30 phút.
c) Khoảng
cách giữa các điểm dừng đón trả khách tối đa là 2 km.
2. Mục đích:
Giảm thiểu sử
dụng phương tiện cá nhân, tiết kiệm chi phí nhiên liệu cho xã hội và giảm ô nhiễm
môi trường, giảm ùn tắc giao thông.
Chương II
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
ĐẦU TƯ
Kinh doanh vận
tải khách bằng xe buýt (phát triển vận tải công cộng) là ngành, nghề thuộc các
lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Danh mục A phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung Danh mục A, B và C tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến
khích đầu tư trong nước (Sửa đổi) và Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 3. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị
gia tăng
1. Mức thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp và thời hạn miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
được thực hiện theo Điều 35, Điều 36 Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Thuế giá
trị gia tăng: Hoạt động vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt thuộc đối
tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng được quy định tại Khoản 16 Điều
4 của Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng.
Điều 4. Ưu đãi về phí cầu đường và giá dịch vụ lưu đậu xe
Doanh nghiệp
vận tải khách công cộng bằng xe buýt được miễn giảm phí cầu đường bộ, được miễn
nộp giá dịch vụ lưu đậu khi chờ đón, trả khách ở các bến xe khách, bãi đỗ xe có
thu phí.
Điều 5. Ưu đãi tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất, tiền thuê đất
Thực hiện
theo quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày
08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư
trong nước (Sửa đổi) số 03/1998/QH10; Điều 13 Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 và Điều 14 Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005.
Điều 6. Ưu đãi về hỗ trợ tín dụng
Nhà đầu tư
tham gia vào lĩnh vực hoạt động vận tải khách bằng xe buýt được hưởng hỗ trợ về
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước với các hình thức hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư hoặc bảo lãnh tín dụng đầu tư, theo quy định tại Nghị định số 106/2004/NĐ-CP
ngày 01/4/2004 của Chính phủ và Thông tư số 63/2004/TT-BTC ngày 28/6/2004 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 106/2004/NĐ-CP ngày
01/4/2004 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước (nếu doanh
nghiệp thực hiện vay vốn để đầu tư).
Điều 7. Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng, thông tin tuyên truyền
1. Tỉnh đầu
tư 100% kinh phí xây dựng công trình hạ tầng thiết yếu ban đầu như trạm chờ, lắp
đặt biển báo, sơn kẻ vạch đường các điểm dừng dọc tuyến (hoặc kêu gọi các doanh
nghiệp có nhu cầu quảng cáo tham gia đầu tư xây dựng).
2. Tỉnh hỗ trợ
hoạt động thông tin, tuyên truyền, quảng bá phục vụ cho việc khuyến khích mọi
người sử dụng phương tiện vận tải xe buýt.
Điều 8. Chính sách trợ giá, cơ chế tài chính
1. Chính sách
trợ giá, cơ chế tài chính đối với các doanh nghiệp tham gia vận tải khách bằng
xe buýt áp dụng theo Điều 6 của Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của
Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Uỷ ban
nhân dân Tỉnh quy định mức giá vé xe buýt và quyết định việc trợ giá từ ngân
sách địa phương, (sau khi phương án giá cước của nhà đầu tư đã được thẩm định),
để đảm bảo đủ bù đắp cho nhà đầu tư không phải chịu lỗ, đồng thời có mức lãi hợp
lý cho doanh nghiệp.
Hằng năm, nếu
có biến động về giá cả vật tư, chi phí hoặc doanh thu bán vé thì Sở Tài chính,
Sở Giao thông - Vận tải cùng phối hợp thẩm tra thực tế, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh
xem xét điều chỉnh mức trợ giá tăng hoặc giảm cho phù hợp.
3. Trường hợp
có nhiều doanh nghiệp cùng đăng ký tham gia vận tải khách công cộng bằng xe
buýt thì tổ chức đấu thầu theo qui định hiện hành của Nhà nước về tổ chức đấu
thầu.
Chương III
TỒ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các ngành, các cấp trong Tỉnh và
nhà đầu tư
1. Sở Giao
thông - Vận tải tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành quy định tổ chức quản lý
hoạt động vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn Tỉnh; triển khai, theo dõi,
đôn đốc thực hiện quy định này; chủ trì tham gia ý kiến và hướng dẫn các nhà đầu
tư khi được yêu cầu; đề xuất giải quyết những vấn đề phát sinh cần xử lý.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan tiếp nhận và đề xuất xử lý hồ sơ ưu đãi đầu tư cho các nhà
đầu tư; tổng hợp, đề xuất kế hoạch vốn ngân sách hỗ trợ lãi vay trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; tiếp nhận, thẩm định và trình duyệt dự án đầu tư theo
quy định hiện hành.
3. Sở Tài
chính thẩm định phương án giá cước vận chuyển xe buýt theo đề nghị của Sở Giao
thông - Vận tải, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành thực hiện thống nhất trong
toàn Tỉnh; phối hợp với Sở Giao thông - Vận tải kiểm tra, giám sát việc thực hiện
và xử lý vi phạm về lĩnh vực giá.
4. Cục Thuế Tỉnh
chủ trì phối hợp các Sở, ngành liên quan tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện
các ưu đãi đầu tư về thuế quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy định này.
5. Chi nhánh
Quỹ Hỗ trợ phát triển Bình Thuận chủ trì phối hợp các Sở quản lý chuyên ngành tổ
chức hướng dẫn, triển khai thực hiện các ưu đãi về hỗ trợ tín dụng nêu tại Điều
5 Quy định này.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện các thủ tục thu hồi đất,
cho thuê đất hoặc giao đất theo qui định hiện hành.
7. Nhà đầu tư thực hiện vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt phải có trách nhiệm cung ứng dịch vụ công ích theo chỉ tiêu kế hoạch đặt
hàng, thực hiện đúng cam kết về số lượng, chất lượng và bán đúng giá vé do Uỷ
ban nhân dân Tỉnh quy định. Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, xử phạt kinh
tế theo quy định của pháp luật.
8. Các Sở,
Ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các Sở quản lý chuyên ngành
tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư phát triển vận tải khách công cộng
bằng xe buýt thực hiện theo quy định này.
Điều 10. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, các ngành và các nhà đầu tư phản ánh ngay với Sở Giao
thông - Vận tải để tổng hợp và báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh kịp thời điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp./.