ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2007/QĐ-UBND
|
Đông Hà, ngày 22
tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN TỈNH QUẢNG
TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại tố cáo
ngày 02 tháng 12 năm 1998; các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Khiếu nại
tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004 và ngày 29 tháng 11 năm 2005; Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Khiếu nại tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Khiếu nại
tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 89/CP ngày
07 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ về việc Ban hành Quy chế tiếp công dân;
Căn cứ Quyết định số
2344/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh về việc Thành lập Phòng Tiếp
công dân tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ và Chánh Thanh tra tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tiếp công dân tỉnh
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký
Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Phúc
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 22/8/2007 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Quy định chung
Quy chế này quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Phòng Tiếp công dân
tỉnh.
Chương II
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Vị trí, chức năng
Phòng Tiếp dân là cơ quan trực thuộc
Thanh tra tỉnh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chánh Thanh tra tỉnh và UBND tỉnh.
Phòng Tiếp công dân tỉnh có chức
năng tham mưu giúp Lãnh đạo tỉnh (Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh) trực tiếp tiếp công dân, chuẩn bị các nội dung tiếp công dân định
kỳ, tiếp công dân đột xuất khi có yêu cầu của Lãnh đạo tỉnh.
Phòng Tiếp công dân có con dấu
riêng để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Tiếp
công dân, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh và xử lý đảm bảo
theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn, trả lời công dân về những
khiếu nại, tố cáo, phản ảnh, kiến nghị của công dân không thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch UBND tỉnh.
Đối với đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ảnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh thì báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định thụ lý giải quyết theo quy định của pháp
luật.
2.
Phối hợp với Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội kiến nghị Lãnh đạo tỉnh tiếp công dân đối với những trường hợp được xác
định phải tiếp công dân theo yêu cầu cấp thiết quy định tại Quy chế này.
3.
Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, tổ chức để các đồng chí Lãnh đạo tỉnh tiếp công dân định
kỳ hoặc khi có yêu cầu.
4.
Báo cáo Lãnh đạo tỉnh về tình hình tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh, kết quả tiếp công dân của Phòng Tiếp công dân tỉnh định kỳ hoặc
khi có yêu cầu.
5.
Đề nghị UBND tỉnh xử lý trách nhiệm đối với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ
quan thuộc UBND tỉnh về những vụ việc: Tố cáo, khiếu nại đã được Phòng Tiếp
công dân tỉnh chuyển đến để giải quyết theo thẩm quyền nhưng quá thời hạn theo
quy định của pháp luật mà Thủ trưởng cơ quan đó không giải quyết.
6.
Thực hiện chế độ báo cáo với Chánh Thanh tra tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh
báo cáo Thanh tra Chính phủ về công tác tiếp công dân;
7.
Quản lý tài sản của Phòng tiếp công dân tỉnh; bố trí và quản lý công chức Phòng
Tiếp công dân đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
8.
Phối hợp với cơ quan Công an đảm bảo trật tự, an ninh của Phòng Tiếp công dân tỉnh;
9.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh và Chánh thanh tra tỉnh giao.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ
MÁY
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế
1.
Phòng Tiếp công dân tỉnh gồm: 01 Trưởng phòng, 01- 02 Phó Trưởng phòng; 02 - 03
công chức chuyên môn, 01 nhân viên phục vụ.
Trưởng phòng do Phó Chánh Thanh
tra tỉnh phụ trách lĩnh vực khiếu nại, tố cáo kiêm nhiệm; Phó trưởng phòng do
Chánh Thanh tra tỉnh bổ nhiệm.
2.
Biên chế của Phòng Tiếp công dân tỉnh do UBND tỉnh quyết định trong tổng số
biên chế được giao hàng năm cho Thanh tra tỉnh.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Trưởng
Phòng Tiếp công dân tỉnh
1.
Quản lý, điều hành các hoạt động của Phòng.
2.
Tham mưu dự thảo văn bản kết luận, kiến nghị xử lý kết quả các cuộc tiếp dân định
kỳ, tiếp dân đột xuất của Lãnh đạo tỉnh.
3.
Chủ động nắm bắt tình hình để xây dựng kế hoạch công tác tiếp công dân định kỳ,
tiếp công dân đột xuất của Lãnh đạo tỉnh.
4.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tiếp công dân thường xuyên tại Phòng theo quy định
của pháp luật khiếu nại, tố cáo.
5.
Chủ động báo cáo Thanh tra tỉnh, phối hợp với các cơ quan liên quan để tham mưu
cho UBND tỉnh trả lời những khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phó trưởng
Phòng Tiếp công dân
1. Giúp
việc cho Trưởng phòng, trực tiếp phụ trách công tác phân loại xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ảnh đã tiếp nhận;
2. Thực
hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng phòng; quản lý điều hành hoạt động
của Phòng khi được Trưởng phòng ủy nhiệm.
3. Thực
hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo về tiếp công
dân.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của công chức chuyên môn
1. Công
chức làm công tác tổng hợp, thường xuyên trực tiếp tiếp công dân tại Phòng, chịu
trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu xử lý các vụ việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh, chuẩn bị các báo cáo với Trưởng phòng;
2. Công
chức nghiên cứu các vụ việc thuộc thẩm quyền của huyện, sở, ngành, kiểm tra kết
quả các vụ việc Phòng Tiếp công dân chuyển đến để báo cáo (Gọi tắt là Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị). Trưởng phòng; thực hiện các nhiệm vụ của Phòng Tiếp dân
theo quy định của pháp luật khi được phân công.
3. Công
chức làm nhiệm vụ cập nhật văn bản pháp luật, thực hiện lưu trữ hồ sơ, tài liệu,
công tác Văn thư kiêm tạp vụ Văn phòng.
Điều 7. Trụ sở làm việc
và phương tiện trang thiết bị
Phòng Tiếp công dân tỉnh có trụ sở
đặt tại trụ sở Thanh tra tỉnh; được trang bị các phương tiện, thiết bị và các điều
kiện cần thiết khác phục vụ cho việc tiếp công dân.
Điều 8. Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Phòng Tiếp
dân tỉnh do ngân sách nhà nước tỉnh cấp trong dự toán của Thanh tra tỉnh lập
hàng năm.
Chương IV
LỀ LỐI LÀM VIỆC
Điều 9. Nguyên tắc làm việc
Phòng Tiếp công dân tỉnh làm việc
theo chế độ Thủ trưởng, trên nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy
vai trò trách nhiệm, quyền hạn của tập thể, vừa đề cao trách nhiệm từng cá
nhân.
Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục
và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật và chương trình, kế
hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch,
an toàn và hiệu quả trong hoạt động.
Chương V
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 10. Đối với UBND tỉnh
1.
UBND tỉnh chỉ đạo hoạt động Phòng Tiếp công dân tỉnh;
2.
Định kỳ hoặc khi có yêu cầu đột xuất Phòng Tiếp công dân có trách nhiệm báo cáo
tình hình, kết quả tiếp công dân cho Lãnh đạo tỉnh, tổ chức để Lãnh đạo tỉnh tiếp
công dân theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Đối với Thanh
tra tỉnh
1. Thanh
tra tỉnh thực hiện việc quản lý, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ công tác tiếp
dân, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh; kiểm tra hoạt
động tiếp dân tại Phòng Tiếp dân.
2.
Phòng Tiếp công dân tham mưu cho Chánh Thanh tra tỉnh
2.1. Tiếp nhận, phân loại xử lý
đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cung
cấp.
2.2. Tổng hợp báo cáo tình hình, kết
quả tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định.
2.3. Kiểm tra trách nhiệm việc thực
hiện Luật Khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn UBND tỉnh và
Chủ tịch UBND huyện, thị xã.
2.4. Quản lý và hướng dẫn nghiệp vụ
cho cán bộ chuyên trách về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc cấp
mình và cấp dưới trực tiếp.
2.5. Chuẩn bị nội dung và điều kiện
cần thiết để Lãnh đạo tỉnh tiếp dân theo định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 12. Đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan
Khi nhận được đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ảnh của công dân, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
giải quyết phải xem xét giải quyết kịp thời, đúng trình tự, thủ tục, thời hạn
do pháp luật quy định; trường hợp đã có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm
quyền thì trả lời cho đương sự và thông báo cho Phòng Tiếp công dân tỉnh bằng
văn bản.
Những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ảnh nếu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền để quá thời hạn do pháp
luật quy định mà không giải quyết thì Trưởng phòng Tiếp công dân tỉnh có quyền
yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó khẩn trương giải quyết; nếu yêu cầu đó
không được thực hiện thì báo cáo với cấp có thẩm quyền có biện pháp xử lý.
Riêng trường hợp khiếu nại thì có quyền kiến nghị xử lý kỷ luật theo quy định tại
Khoản 9 và Khoản 16, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Khiếu nại,
tố cáo năm 2005 và thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 13. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Trưởng phòng Tiếp công
dân tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề chưa phù hợp hoặc có vấn đề mới phát sinh thì Chánh Thanh tra tỉnh tổng
hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ.
Cán bộ, công chức có thành tích xuất
sắc trong việc tiếp công dân sẽ được xét khen thưởng; nếu có vi phạm quy định tại
Quy chế này thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi
thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật./.