ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1476/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 19
tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH ĐĂK
NÔNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số: 06/2011/NĐ-CP ngày
14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Người cao tuổi;
Căn cứ Thông tư số: 21/2011/TT-BTC ngày
18/2/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe
ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ và biểu dương,
khen thưởng người cao tuổi;
Căn cứ Thông tư số: 35/2011/TT-BYT ngày
15/10/2011 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu
cho người cao tuổi tại nơi cư trú.
Xét đề nghị của liên ngành: Sở Y tế - Sở Tài
chính tại Tờ trình số: 88/TT-LN, ngày 29 tháng 7 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hoạt động chăm sóc
sức khỏe cho người cao tuổi tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Hội Người
cao tuổi tỉnh và các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ
chức thực hiện Kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại địa
phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch,Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư; Chủ tịch Hội Người cao tuổi tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đăk Nông; Thủ
trưởng các Sở, ban ngành, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (B/c);
- TT HĐND tỉnh (B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu: VT, KTTC, VHXH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Ngọc Lệ
|
KẾ HOẠCH
HOẠT
ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2013
(Kèm theo Quyết định số: 1476 /QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Chủ tịch
UBND tỉnh Đắk Nông)
I. TÌNH HÌNH CHUNG:
Tỉnh Đăk Nông nằm ở phía Nam Tây Nguyên, có diện
tích tự nhiên là 651.438 ha, có đường biên giới quốc gia dài 130km tiếp giáp với
Campuchia. Toàn tỉnh có 7 huyện và 1 thị xã; 71 xã, phường, thị trấn và 772
thôn, buôn, bon, tổ dân phố. Tổng số dân trên toàn tỉnh khoảng 528.000 người,
trong đó tổng số Người cao tuổi (NCT) là 21.657 người (tính đến hết tháng
11/2012).
Trong những năm qua, NCT đã được gia đình, các cấp ủy,
chính quyền quan tâm, giúp đỡ như cấp thẻ BHYT miễn phí, chăm sóc sức khỏe định
kỳ…Tuy nhiên sự quan tâm nêu trên chưa thực sự đầy đủ, đặc biệt là lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe cho NCT, những nhu cầu chính đáng về chăm sóc sức khỏe hiện
nay chưa được thực hiện đầy đủ theo quy định.
II. CÁC CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH:
- Điều 12 Luật số: 39/2009/QH12 của Quốc hội, Luật
Người cao tuổi;
- Nghị định số: 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người
cao tuổi;
- Thông tư số: 21/2011/TT-BTC ngày 18/2/2011 của Bộ
Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng
người cao tuổi (Thông tư số 21);
- Thông tư số: 35/2011/TT-BYT ngày 15/10/2011 của Bộ
Y tế, về việc Hướng dẫn thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi
tại nơi cư trú (Thông tư số 35).
III. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
- Theo dõi thường xuyên, quản lý và chăm sóc sức khỏe
định kỳ cho NCT
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về rèn luyện
thân thể, tăng cường sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt là các bệnh thường gặp ở
NCT để tự phòng bệnh.
- Từng bước đầu tư cơ sở chăm sóc sức khỏe NCT, trợ
cấp bảo trợ xã hội, mai táng, chúc thọ mừng thọ cho NCT.
- Từng bước đầu tư các khu vui chơi giải trí dành
cho NCT.
2. Mục tiêu cụ thể:
- 100% NCT được quản lý, khám sức khỏe ban đầu và
chăm sóc sức khỏe định kỳ.
- Trên 95% NCT được tuyên truyền, phổ biến kiến thức
về tăng cường sức khỏe và phòng chống bệnh tật, nhất là các bệnh thường gặp ở
NCT.
- Trên 90% NCT được khám sức khỏe định kỳ 1 năm/1 lần
tại các cơ sở y tế.
- 100% NCT được hưởng các chính sách bảo trợ xã hội,
chúc thọ mừng thọ, chăm sóc nuôi dưỡng …
- Trên 90% NCT được tiếp cận các dịch vụ vui chơi
giải trí thể dục thể thao tại mỗi địa phương.
IV. NỘI DUNG THỰC HIỆN:
1. Tổ chức khám chữa bệnh cho NCT:
- Đối với bệnh nhân trên 80 tuổi được ưu tiên khám
chữa bệnh tại các cơ sở y tế.
- Tổ chức khoa lão khoa hoặc dành một số giường để
điều trị bệnh cho NCT.
- Phục hồi sức khỏe cho NCT sau các đợt điều trị bệnh
cấp tính tại bệnh viện và hướng dẫn tiếp tục điều trị chăm sóc tại nhà.
- Kết hợp phương pháp điều trị y học cổ truyền và y
học hiện đại, hướng dẫn các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc cho NCT.
2. Chăm sóc sức khỏe ban đầu tại nơi cư trú cho
người cao tuổi:
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chăm sóc sức
khỏe, hướng dẫn NCT về kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm sóc sức khỏe.
- Lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe NCT.
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho NCT.
- Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh tại nhà đối với NCT
cô đơn bị ốm đau nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế.
3. Trợ cấp nuôi dưỡng bảo trợ xã hội, chúc thọ,
mừng thọ cho NCT
Đầu tư cơ sở vật chất chăm sóc nuôi dưỡng tư vấn
các chế độ chính sách cho NCT.
4. Hoạt động vui chơi cho NCT:
Tổ chức các hoạt động, xây dựng khu vui chơi giải
trí thể dục thể thao du lịch cho NCT.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Về chuyên môn:
- Nghiên cứu khoa học, áp dụng những tiến bộ khoa học
công nghệ vào phòng bệnh, khám bệnh, phục hồi chức năng và nâng cao sức khỏe
NCT.
- Trung tâm Y tế huyện, thị xã phối hợp với Bệnh viện
đa khoa huyện tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho NCT tại các Trạm Y tế ít nhất 1
năm 1 lần. Đối với NCT bị tàn tật hoặc ốm đau không đến khám, chữa bệnh tại cơ
sở y tế thì Trung tâm cử cán bộ y tế đến khám và cấp thuốc tại nhà.
- Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh phối hợp với Trung
tâm Truyền thông Giáo dục sức khỏe tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng về nội dung chăm sóc sức khỏe cho NCT, phòng chống bệnh tật
nhất là các bệnh thường gặp ở NCT như tiểu đường, bệnh tim mạch, tăng huyết áp,
tai biến mạch máu não, các bệnh về khớp…
- Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ chuyên trách
quản lý, chăm sóc sức khỏe cho NCT tại cộng đồng.
- Tổ chức các buổi nói chuyện về cách phòng bệnh,
chế độ ăn uống sinh hoạt hợp lý cho NCT.
2. Nguồn lực:
a) Nguồn lực về con người:
- Đào tạo cán bộ y tế chuyên ngành về lão khoa. Đầu
tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống dịch vụ y tế; phát triển hệ
thống về quản lý điều trị nội trú bệnh mãn tính thường gặp ở NCT.
- Bố trí giường bệnh điều trị nội trú và tổ chức buồng
khám bệnh riêng cho NCT tại khoa khám bệnh.
b) Cơ sở vật chất:
- Từng bước xây dựng các Trung tâm bảo trợ xã hội
nuôi dưỡng, chăm sóc NCT không nơi nương tựa.
- Từng bước xây dựng các khu hoạt động văn hóa, thể
thao, giải trí, du lịch, chăm sóc và phát huy vai trò của NCT trong gia đình.
c) Nguồn lực về tài chính:
Bố trí kinh phí hàng năm theo quy định của Luật Người
cao tuổi và thực tế tại địa phương (trên cơ sở số NCT đang quản lý).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài chính:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí
từ ngân sách địa phương hàng năm cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT theo
quy định.
2. Sở Y tế:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng
Kế hoạch chăm sóc sức khỏe chung cho NCT trong toàn tỉnh theo quy định của
Thông tư số: 21, Thông tư số: 35 và chỉ đạo các đơn vị y tế địa phương thực hiện
chăm sóc sức khỏe NCT.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và Hội
Người cao tuổi tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch chăm sóc sức khỏe NCT đã được
phê duyệt.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch
hoạt động và kinh phí riêng về chăm sóc sức khỏe và chịu trách nhiệm trong việc
quản lý, chăm sóc sức khỏe định kỳ cho NCT theo quy định.
3. Hội Người cao tuổi tỉnh:
- Hướng dẫn Hội Người cao tuổi các địa phương thực
hiện việc kiểm tra, giám sát công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NCT thuộc địa
phương mình quản lý; có trách nhiệm cung cấp thông tin về NCT và phối hợp với
Trạm y tế xã, phường, thị trấn trong việc triển khai thực hiện.
- Phối hợp với Sở, ngành liên quan thực hiện kế hoạch
và xây dựng kế hoạch của Hội Người cao tuổi.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và Hội
Người cao tuổi tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe NCTđã được phê
duyệt.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch
hoạt động và kinh phí trợ cấp bảo trợ, nuôi dưỡng, chúc thọ, mừng thọ cho NCT
theo quy định.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và Hội
Người cao tuổi tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe Người cao
tuổi đã được phê duyệt.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch
các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí cho NCT theo quy định.