ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1462/2007/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 15 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT
TRIỂN ĐÀN BÒ GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chương
trình số 14-CTr/TU ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Tỉnh uỷ Cao Bằng về Chương
trình phát triển đàn bò giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Nghị quyết
số 05/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng
về việc Phê chuẩn chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình phát triển đàn bò
giai đoạn 2007 - 2010;
Theo đề nghị của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 213/TTr-SNN ngày 12
tháng 4 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành chính sách hỗ trợ
thực hiện Chương trình phát triển đàn bò giai đoạn 2007 - 2010, tỉnh Cao Bằng
(có văn bản chi tiết kèm theo).
Điều
2. Tổ chức, trách nhiệm thực
hiện
- Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phối hợp với các huyện, thị và các ngành liên quan thực hiện
hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra để đảm bảo chính sách hỗ trợ được thực hiện đầy đủ
và đạt hiệu quả cao.
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính bố trí chỉ tiêu kế hoạch hàng năm về phát triển đàn bò, vốn hỗ
trợ cho sản xuất, các chi phí và trả lãi suất tiền vay ngân hàng theo quy định.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài chính, Công nghiệp, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lô Ích Giang
|
NỘI DUNG
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
ĐÀN BÒ TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
(Kèm theo Quyết định số 1462/2007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
I.
Phạm vi, đối tượng, thời gian áp dụng chính sách
- Phạm vi áp dụng:
Chính sách này được áp dụng thực hiện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Đối tượng: Các hộ
gia đình, cá nhân, Hợp tác xã thực hiện chăn nuôi bò tại tỉnh Cao Bằng và các
đơn vị được hưởng chi phí quản lý.
- Chính sách này được
áp dụng cho Chương trình Phát triển đàn bò và Dự án phát triển đàn bò (gọi
chung là Chương trình phát triển đàn bò) từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày
31 tháng 12 năm 2010.
II.
Nội dung chủ yếu
1. Chính sách chọn
lọc, quản lý bò đực giống
a) Đối với bò đực giống
của dân
- Chủ hộ có bò đực
giống đạt tiêu chuẩn (cấp tổng hợp từ cấp I trở lên) được Ban Quản lý Chương
trình phát triển dàn bò huyện ký hợp đồng làm giống.
- Thời gian ký hợp đồng:
03 năm, trường hợp hết hợp đồng nhưng chưa xuất hiện khả năng giao phối cận
thân (cận huyết) hoặc có giải pháp khống chế được giao phối cận thân có thể gia
hạn hợp đồng.
- Quyền lợi của chủ
hộ nuôi bò đực giống: Được thanh toán 60.000 đồng đối với bò đực giống nội,
70.000 đồng đối với bò đực giống lai có 50% máu Zebu trở lên cho một bê sinh ra
trong 26 tháng đầu và một bò cái được phối giống có chửa trong 10 tháng cuối của
hợp đồng.
b) Đối với bò đực giống
do Chương trình phát triển đàn bò mua
- Ngân sách chi tiền
mua và vận chuyển bò đực giống tốt trong và ngoài tỉnh: bò U, bò lai có 50% máu
Zebu trở lên (lai Sind, lai Braman) để cung cấp cho các thôn, bản không có bò đực
đủ tiêu chuẩn làm giống.
- Tiêu chuẩn bò đực
giống: Bò đực giống dưới 4 tuổi, cấp tổng hợp (ngoại hình và khối lượng) từ cấp
I trở lên.
- Ban Quản lý Chương
trình phát triển đàn bò huyện ký hợp đồng nuôi bò đực giống với chủ hộ được chọn
nuôi bò đực giống; thời gian ký hợp đồng 03 năm, trường hợp hết hợp đồng nhưng
chưa xuất hiện khả năng giao phối cận thân (cận huyết) hoặc có giải pháp khống
chế được giao phối cận thân có thể gia hạn hợp đồng.
- Điều kiện, trách
nhiệm của hộ nuôi bò đực:
+ Phải có chuồng
riêng để nhốt bò đực, có đất trồng cỏ, có lao động để nuôi dưỡng chăm sóc bò đực
giống.
+ Không để bò lao
tác nặng nhọc ảnh hưởng xấu đến khả năng phối giống.
+ Tiêm phòng đầy đủ
các loại vác xin và chữa trị bệnh cho bò đực giống.
- Quyền lợi của hộ
nuôi bò đực giống:
+ Được thanh toán
60.000 đồng đối với bò đực giống nội, 70.000 đồng đối với bò đực giống lai có
50% máu Zebu trở lên cho một bê sinh ra trong 26 tháng đầu và một bò cái được
phối giống có chửa trong 10 tháng cuối của hợp đồng.
+ Khi kết thúc hợp đồng
chủ hộ được trả tiền phần tăng cân của bò đực giống so với trước khi nhận từ
Ban Quản lý, thanh toán theo giá thị trường tại thời điểm thanh lý hợp đồng.
- Đối với số chủ hộ
nuôi bò đực giống do Dự án phát triển đàn bò mua trước năm 2006 tiếp tục thực
hiện theo Mục b2 của của Quyết định số 2589/QĐ-UB ngày 20 tháng 11 năm 2002 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng cho đến khi thanh lý hợp đồng (xuất hiện khả năng
phối giống cận thân).
c) Luân chuyển bò đực
giống
Ngân sách hỗ trợ
kinh phí luân chuyển bò đực giống:
- Luân chuyển không
dùng xe cơ giới: chi phí cho vận chuyển một bò đực giống được luân chuyển: cự
ly luân chuyển từ 5 - 10 km là 60.000 đồng, từ 10 km trở lên là 80.000 đồng.
- Luân chuyển bằng
xe ôtô áp dụng cho luân chuyển từ 03 bò đực giống trở lên, cự ly vận chuyển tối
thiểu 15 km, số kinh phí cho luân chuyển áp dụng theo giá thuê xe hiện hành tại
địa phương.
2. Hỗ trợ thụ
tinh nhân tạo
Ngân sách chi trả
cho một bê lai 270.000 đồng, gồm các chi phí:
- Mua các loại vật
tư cho thụ tinh nhân tạo: 170.000 đồng.
- Trả công dẫn tinh
viên (bao gồm chi phí đi lại, công dẫn tinh) 100.000 đồng: thanh toán 60.000 đồng
cho dẫn tinh viên khi bò cái có chửa, số còn lại được thanh toán sau khi bê lai
sinh ra.
Chủ hộ nuôi bò cái
được phối giống bằng thụ tinh nhân tạo không phải trả chi phí vật tư và công
cho dẫn tinh viên.
3. Đối với vùng
bò giống và cơ sở sản xuất giống
a) Vùng giống
- Ngân sách hỗ trợ
việc chọn lọc, bình tuyển cho mỗi huyện xây dựng 2 - 3 vùng giống; vùng bò giống
gồm vùng bò thuần và vùng thực hiện thụ tinh nhân tạo, cụ thể:
+ Vùng nhân giống
thuần: thực hiện chủ yếu tại các thôn có giống bò U.
+ Vùng thụ tinh nhân
tạo: là vùng sẽ tạo ra các con đực lai có tỷ lệ máu Zêbu từ 50% trở lên, được
chọn làm giống cung cấp cho vùng khác.
- Một vùng giống phải
có ít nhất 50 con bò cái sinh sản đạt tiêu chuẩn từ cấp II trở lên; vùng giống
không có truyền tinh nhân tạo phải có bò đực giống đạt tiêu chuẩn từ cấp I trở
lên.
- Chi phí bình tuyển
kẹp số tai cho bò 30.000 đồng/con được bình tuyển.
- Chi phí chọn lọc,
bình tuyển (cân đo 3 lần), lập lý lịch cho bê đực sinh ra từ đàn bò đã được chọn
làm giống 40.000 đồng/con/lần bình tuyển.
b) Đối với cơ sở sản
xuất giống
Các tổ chức và cá
nhân đăng ký sản xuất giống bò thịt chất lượng cao, con giống đạt 75% máu bò
ngoại trở lên được hưởng chính sách theo Thông tư liên tịch số
15/2007/TTLT-BTC-BNN&PTNT ngày 08 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Thiến bò đực
không đủ tiêu chuẩn làm giống
Các thôn, bản bố trí
bò đực giống được chọn lọc, thôn, bản thực hiện thụ tinh nhân tạo phải thiến hết
bò đực không đủ tiêu chuẩn làm giống, nếu bò đực không thiến phải nuôi nhốt.
Ngân sách chi trả cho thiến bò đực 130.000 đồng/con, gồm:
- Hỗ trợ công nuôi
dưỡng chăm sóc bò bị thiến: 80.000 đồng;
- Chi phí thuốc và
công thiến: 30.000 đồng;
- Chi phí tổ chức và
cố định bò: 20.000 đồng. Trường hợp thiến sót phải thiến lại không được thanh
toán thêm.
5. Hỗ trợ trồng
và chế biến cỏ
- Ngân sách cấp kinh
phí ban đầu để tạo nguồn giống cỏ chăn nuôi cho mỗi huyện, thị bình quân 50 ha.
Huyện cho các hộ nông dân vay cỏ giống, năm sau hộ được vay có nghĩa vụ trả lại
số giống, Ban Thực thi Chương trình phát triển đàn bò xã và Ban Quản lý Chương
trình phát triển đàn bò huyện có trách nhiệm tiếp nhận cỏ giống để cung cấp cho
hộ khác theo phương thức cho vay như trên. Trường hợp chủ hộ không có cỏ giống
trả lại phải nộp bằng tiền số giống cỏ đã vay.
- Đối với các hộ tự
túc được giống: sau khi trồng 2 - 3 tháng, Ban Quản lý Chương trình phát triển
đàn bò huyện, xã nghiệm thu. Hộ trồng được từ 500 m2 cỏ trở lên, cỏ sinh
trưởng tốt và được bảo vệ không có nguy cơ bị phá hoại thì sau khi nghiệm thu
được ngân sách hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha.
- Hộ chăn nuôi xây bể
2 ngăn để ủ chua cỏ có dung tích 1,0 m3 trở lên được hỗ trợ 100.000 đồng để mua
xi măng.
6. Hỗ trợ lãi suất
tiền vay vốn ngân hàng để mua bò cái sinh sản
Tập thể, hộ nông dân
và cá nhân vay tiền tại Ngân hàng Chính sách xã hội để mua bò cái sinh sản được
Nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay trong thời hạn 03 năm, mức vay tối đa
3,5 triệu đồng/con.
7. Chi phí đào tạo,
tập huấn:
Ngân sách chi để đào
tạo cán bộ kỹ thuật, dẫn tinh viên; tập huấn kỹ thuật chăn nuôi bò và phòng dịch
bệnh cho khuyến nông viên xã, thôn, bản; chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi, trồng
cỏ, chế biến thức ăn cho hộ nuôi bò thông qua các lớp tập huấn, tham quan học tập
mô hình.
- Chi phí phổ biến
chính sách, tập huấn kỹ thuật và xây dựng kế hoạch phát triển đàn bò tại thôn bản:
chi công tổ chức, chè nước: 3.000 đồng/học viên; công giáo viên: 40.000 đồng;
in ấn tài liệu, mẫu biểu 1.000 đồng/học viên.
- Định mức các chi
phí thăm quan học tập, hội thảo, đào tạo tập huấn khác theo quy định hiện hành
của công tác khuyến nông.
8. Chi thông tin,
tuyên truyền
Hàng năm ngân sách bố
trí kinh phí cho công tác thông tin, tuyên truyền căn cứ vào kế hoạch do Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Cao Bằng; chi phí giải thưởng cho hội thi bò tại
các huyện, thị, hội nghị các điển hình về chăn nuôi bò giỏi.
9. Chi phí quản
lý Chương trình phát triển dàn bò
- Đối tượng được sử
dụng chi phí quản lý:
+ Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: Chi phí cho sơ tổng kết, kiểm tra, đôn đốc thực hiện;
+ Ban Quản lý dự án
nông, lâm huyện hoặc Ban Quản lý Chương trình phát triển đàn bò huyện, thị;
+ Ban Thực hiện
Chương trình phát triển đàn bò xã.
- Định mức chi phí
quản lý: Tổng chi phí quản lý bằng 10% số kinh phí ngân sách được giải ngân
trên địa bàn huyện, thị. Trong đó:
+ Ban Quản lý dự án
nông, lâm huyện hoặc Ban Quản lý Chương trình phát triển đàn bò huyện được hưởng
3%;
+ Ban Thực hiện
Chương trình phát triển đàn bò xã, thôn được 7% - chi phí quản lý từng xã bằng
7% số kinh phí giải ngân trên địa bàn xã.
- Kinh phí quản lý
cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bằng 10% số tiền chi mua vật tư cho
truyền tinh nhân tạo và kinh phí tuyên truyền.
10. Sau năm 2010 ngân sách tiếp tục bố trí kinh phí để
công tác cải tạo nâng cao chất lượng giống bò không bị gián đoạn và trả lãi vay
ngân hàng trong các năm từ 2008 - 2010.
11. Nguồn vốn đầu tư để hỗ trợ thực hiện Chương trình
phát triển đàn bò giai đoạn 2007 - 2010 từ nguồn vốn ngân sách hàng năm.