BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1458/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH SƠ KẾT 03 NĂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT HỘ
TỊCH
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật hộ tịch số 60/2014/QH13;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
số 80/2015/QH13;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày
16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch sơ kết
03 năm triển khai thi hành Luật hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi
hành.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ
Tư pháp, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thi
hành);
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để phối hợp);
- Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Giáo dục và
đào tạo, Ủy ban Dân tộc, Tòa án nhân dân tối cao (để phối hợp);
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW (để chỉ đạo thực hiện);
- Sở Tư pháp (để thực hiện);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Cổng thông tin của Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Lưu: VT, HTQTCT(HT).
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC SƠ KẾT 3 NĂM TRIỂN
KHAI THI HÀNH LUẬT HỘ TỊCH VÀ CÁC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1458/QĐ-BTP
ngày 27 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Luật hộ tịch được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII thông qua tại kỳ họp thứ 8 ngày
20/11/2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016. Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều
và biện pháp thi hành Luật hộ tịch; Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số
15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ.
Để triển khai thi hành Luật hộ tịch,
ngày 15/01/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 59/QĐ-TTg ban
hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật hộ tịch; ngày 14/02/2015, Bộ trưởng Bộ
Tư pháp đã ban hành Quyết định số 333/QĐ-BTP ban hành Kế hoạch triển khai thi
hành Luật hộ tịch của Bộ Tư pháp. Đồng thời với việc triển khai thi hành Luật hộ
tịch, nhằm thực hiện cam kết tại Hội nghị cấp Bộ trưởng khu vực châu Á - Thái
Bình Dương về đăng ký và thống kê hộ tịch, ngày 23/01/2017, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 101/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia
của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024, Bộ trưởng Bộ
Tư pháp có Quyết định số 660/QĐ-BTP ngày 11/5/2017 ban hành Kế hoạch của
Bộ Tư pháp triển khai thực hiện Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 23/01/2017 của Thủ
tướng Chính phủ, trong đó xác định nhiều nhiệm vụ liên quan đến việc triển khai
thi hành Luật hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Thực hiện nhiệm vụ tại Quyết định số 101/QĐ-TTg
ngày 23/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 660/QĐ-BTP ngày 11/5/2017
của Bộ Tư pháp, Bộ Tư pháp xây dựng Kế hoạch sơ kết 03 năm triển khai thi hành Luật hộ tịch và các văn bản
quy định chi tiết thi hành, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Đánh
giá khách quan, toàn diện tình hình, kết quả 03 năm triển khai thực hiện Luật hộ
tịch và các văn bản quy định chi tiết thi
hành, kết hợp đánh giá kết quả
triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số
05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15/5/2015 hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ
tục đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới
6 tuổi.
- Nhận diện
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các quy định pháp luật; xác
định nguyên nhân, đề xuất những giải pháp khắc phục, nâng cao chất lượng, hiệu
quả của hoạt động đăng ký, quản lý hộ tịch, bảo đảm quyền đăng ký hộ tịch của
người dân, cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký hộ
tịch.
- Đề xuất,
kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan của Luật hộ tịch, Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP và Thông tư số 15/2015/TT-BTP; đề xuất các giải pháp thực hiện
có hiệu quả Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT; xem xét, nghiên cứu
quy định các vấn đề liên quan tại Nghị định quy định việc khai thác, sử dụng,
chia sẻ thông tin, dữ liệu đăng ký hộ tịch (theo Kế hoạch sẽ được xây dựng
trong năm 2019), bảo đảm tính khả thi, phù hợp với thực tiễn.
2. Yêu
cầu
- Việc sơ
kết cần thực hiện nghiêm túc, toàn diện tại Ủy ban nhân dân các cấp, các Bộ,
ngành, cơ quan Trung ương có liên quan; các Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại
diện).
- Nội
dung sơ kết bảo đảm bám sát các quy định của Luật hộ tịch, các văn bản quy định
chi tiết thi hành; phản ánh đúng tình hình thực tế và những yêu cầu đặt ra
trong quá trình triển khai; kết quả sơ kết phải xây dựng thành Báo cáo tổng hợp
chung.
- Phân
công nhiệm vụ hợp lý, xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên
quan trong quá trình tổ chức sơ kết.
II.NỘI DUNG, HÌNH THỨC SƠ KẾT
1. Nội
dung sơ kết
1.1. Nội
dung sơ kết của Ủy ban nhân dân các cấp
a) Đánh giá kết quả triển khai thực
hiện Luật hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành, bao gồm các hoạt động
sau:
Việc chỉ đạo, xây dựng và tổ chức
thực hiện Kế hoạch triển khai thi hành Luật hộ tịch;
Việc tuyên truyền, phổ biến Luật hộ
tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành;
Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ,
cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho đội ngũ công chức làm công tác hộ
tịch tại cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch; việc bố trí đội ngũ công chức làm
công tác hộ tịch tại các cơ quan đăng ký hộ tịch;
Việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong đăng ký, quản lý hộ tịch; kết quả triển khai Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử;
Việc áp dụng các quy định pháp luật
hộ tịch và quy định pháp luật có liên quan trong quá trình giải quyết các thủ tục
đăng ký hộ tịch; tình hình, kết quả giải quyết các việc hộ tịch (số liệu chi tiết
theo từng loại việc hộ tịch, đặc biệt là việc tính tỉ lệ đăng ký khai sinh,
đăng ký khai tử);
Việc hướng dẫn, đôn đốc; việc
thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên; việc giải quyết theo
thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo liên quan đến hộ tịch (nếu có);
Công tác phối hợp liên ngành trong
việc triển khai thi hành Luật hộ tịch, các văn bản quy định chi tiết thi hành;
Việc triển khai một số nhiệm vụ được
giao theo Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch giai
đoạn 2017 - 2024 có liên quan đến thực hiện Luật hộ tịch (điểm 1, 3, 4 mục III;
điểm 1, 2 mục IV, mục V của Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 101/QĐ-TTg
ngày 23/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ).
Những vướng mắc, khó khăn trong
quá trình thực hiện Luật hộ tịch, các văn bản quy định chi tiết thi hành; đề xuất
giải pháp, các nội dung có liên quan của Luật hộ tịch, Nghị định số
123/2015/NĐ-CP, Thông tư số 15/2015/TT-BTP cần sửa đổi, bổ sung.
b) Đánh giá tình hình thực hiện
liên thông thủ tục hành chính (TTHC) theo quy định tại Thông tư liên tịch số
05/2015/TTLT/BTP-BCA-BYT
(i) Việc tổ chức triển khai thực
hiện; tình hình giải quyết liên thông TTHC trên địa bàn (công tác chỉ đạo triển
khai của địa phương, quy trình giải quyết liên thông, số liệu giải quyết liên
thông 2 TTHC, liên thông 3 TTHC; cơ chế phối hợp liên ngành trong giải quyết
liên thông TTHC...);
(ii) Những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình triển khai liên thông TTHC (vướng mắc do quy định pháp luật, vướng
mắc do cơ chế phối hợp...);
(iii) Những kiến nghị, đề xuất.
1.2. Nội dung sơ kết của Bộ Tư
pháp
Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ
Tư pháp tổng hợp, báo cáo về các nội dung:
(i) Việc tuyên truyền, phổ biến Luật
hộ tịch (biên soạn tài liệu, tổ chức các hình thức tuyên truyền phù hợp với các
nhóm đối tượng, địa bàn...)
(ii) Tình hình xây dựng Đề án cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc (việc triển khai Hệ thống thí điểm thông tin
đăng ký, quản lý hộ tịch, triển khai phần mềm đăng ký hộ tịch điện tử, kết nối
cấp số định danh cá nhân cho trẻ em khi được đăng ký khai sinh; việc xây dựng,
triển khai Dự án khả thi Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc...).
(iii) Kết quả rà soát, tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ hộ tịch, kiện toàn đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch.
(iv) Công tác thống kê số liệu hộ
tịch theo quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BTP.
(v) Việc triển khai một số nhiệm vụ
được giao theo Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống
kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2024 có liên quan đến thực hiện Luật hộ tịch (điểm
4, 5 mục II; điểm 2, 3 mục IV, mục V, mục VII của Phụ lục ban hành kèm theo Quyết
định số 101/QĐ-TTg ngày 23/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ).
(vi) Tổng hợp xây dựng Báo cáo sơ
kết toàn quốc.
1.3. Nội dung sơ kết của một số Bộ,
ngành có liên quan
(i) Bộ Y tế thông tin, báo cáo về
việc triển khai thi hành Luật hộ tịch liên quan đến việc ban hành văn bản quy
phạm pháp luật hướng dẫn việc cấp giấy báo tử và biểu mẫu giấy báo tử; việc phối
hợp triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT.
(ii) Bộ Công an thông tin, báo cáo
về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc cấp số định danh
cá nhân cho người được đăng ký khai sinh; tình hình triển khai việc kết nối cấp
số định danh cá nhân cho trẻ em; việc phối hợp triển khai thực hiện Thông tư
liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT.
(iii) Bộ Ngoại giao thông tin, báo
cáo về tình hình đăng ký, quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện.
(iv) Bộ Tài chính thông tin, báo
cáo về việc ban hành và tình hình triển khai thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật quy định chi tiết về phí, lệ phí hộ tịch.
(v) Tòa án nhân dân tối cao thông
tin về tình hình, kết quả thực hiện trách nhiệm thông báo cho cơ quan đăng ký hộ
tịch trường hợp giải quyết việc thay đổi thông tin hộ tịch của cá nhân (ly hôn,
xác định cha, mẹ, con, chấm dứt việc nuôi con nuôi, tuyên bố chết ...).
(vi) Ủy ban dân tộc thông tin về
tình hình, ảnh hưởng của phong tục, tập quán trong công tác đăng ký hộ tịch, đặc
biệt là tại các địa phương, vùng, khu vực có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số cư
trú; hướng dẫn việc xác định, cách ghi thành phần dân tộc khi đăng ký hộ tịch;
tình hình giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số (theo Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ
tướng Chính phủ).
2.
Hình thức sơ kết
2.1.
Tổ chức Hội nghị sơ kết
(i)
Hình thức
- Bộ Tư pháp tổ chức Hội nghị sơ kết
toàn quốc theo hình thức tập trung;
- Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tùy theo tình hình, điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động quyết
định về việc tổ chức/không tổ chức Hội nghị sơ kết của địa phương; trường hợp tổ
chức Hội nghị sơ kết thì thực hiện xong trước ngày 30/09/2018.
Thời gian, địa điểm
- Hội nghị sơ kết toàn quốc dự kiến
tổ chức trong Quý IV/2018.
- Địa điểm: dự kiến tổ chức tại
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Thành phần
- Chủ trì Hội nghị: Lãnh đạo Bộ Tư
pháp
- Đại biểu các cơ quan, tổ chức ở
Trung ương gồm:
+ Hội đồng dân tộc của Quốc hội,
Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban dân tộc của Chính phủ; Văn phòng Quốc hội (Vụ
Pháp luật ); Văn phòng Chính phủ (Vụ Pháp luật ); Bộ Ngoại giao; Bộ Công an; Bộ
Y tế; Bộ Tài chính; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
+ Đại diện Lãnh đạo và 01 chuyên
viên thuộc các đơn vị có liên quan của Bộ Tư pháp, gồm: Văn phòng Bộ, Vụ Phổ biến,
giáo dục pháp luật, Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Kế hoạch - Tài chính, Cục Con nuôi,
Cục Công nghệ thông tin, Cục Công tác phía Nam, Nhà xuất bản Tư pháp, Học viện
Tư pháp, Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Trung cấp Luật Thái Nguyên, Trường
Trung cấp Luật Tây Bắc.
+ Lãnh đạo, chuyên viên Cục Hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực.
- Đại biểu địa phương gồm:
+ Đại biểu của tỉnh Quảng Ninh:
Tòa án nhân dân tỉnh, đại diện Văn phòng UBND tỉnh; Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh,
Sở Y tế, Sở Tài chính; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;
Cục Thống kê; Lãnh đạo Sở Tư pháp, lãnh đạo Phòng Hành chính tư pháp của Sở Tư
pháp và đại diện lãnh đạo các Phòng Tư pháp trên địa bàn tỉnh.
+ Đại diện Lãnh đạo Sở Tư pháp, đại
diện lãnh đạo Phòng Hành chính tư pháp, đại diện của 01 Phòng Tư pháp cấp huyện
trên địa bàn 20 tỉnh/thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Ninh Bình, Lào
Cai, Sơn La, Nghệ An, Hà Tĩnh, Lạng Sơn, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Thành phố Hồ
Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang, An Giang, Cần Thơ, Kiên
Giang, Cà Mau, Lâm Đồng.
(iv) Nội dung
Hội nghị sẽ nghe và thảo luận về:
- Dự thảo Báo cáo sơ kết
đánh giá kết quả triển khai thi hành Luật hộ tịch, các văn bản quy định chi tiết
thi hành, Thông tư liên tịch số
05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT trên phạm vi toàn quốc.
- Báo cáo tham luận của một số Bộ,
ngành, cơ quan Trung ương.
- Báo cáo tham luận của Sở Tư pháp
một số tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương về kết quả triển khai thực hiện Luật
hộ tịch, các văn bản quy định chi tiết thi hành, Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT; những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai; đề xuất giải
pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tăng cường hiệu quả.
(Có Danh mục báo cáo tham luận
trong Phụ lục kèm theo Kế hoạch).
2.2.
Tổng hợp, xây dựng Báo cáo sơ kết kết quả triển khai thực hiện trên phạm
vi toàn quốc
Trên cơ sở Báo cáo sơ kết của các Bộ, ngành liên
quan, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và kết quả Hội nghị sơ kết
toàn quốc, Bộ Tư pháp tổng hợp, xây dựng Báo cáo sơ kết toàn quốc kết quả triển khai thi hành Luật hộ tịch, các
văn bản quy định chi tiết thi hành, Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYTđể báo cáo Chính phủ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ
Tư pháp
- Tổ
chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch;
- Tổng hợp,
xây dựng Báo cáo sơ kết toàn quốc kết quả triển khai thi hành Luật hộ tịch, các
văn bản quy định chi tiết thi hành, Thông tư liên tịch số
05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT.
- Tổ chức
Hội nghị sơ kết toàn quốc.
+ Cục Hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên
quan tham mưu Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện Kế hoạch.
+ Các đơn
vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp: Văn phòng Bộ, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng
pháp luật, Vụ Pháp luật Dân sự - Kinh tế, Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính, Vụ
Pháp luật quốc tế, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Vụ Phổ biến, giáo dục
pháp luật, Cục Công nghệ thông tin, Cục Kế hoạch - Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ,
Nhà xuất bản Tư pháp, Báo Pháp luật Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Học
viện Tư pháp, Đại học Luật Hà Nội và các Trường Trung cấp Luật căn cứ nhiệm vụ
được giao theo Kế hoạch triển khai thi hành Luật hộ tịch có trách nhiệm báo cáo
kết quả thực hiện nhiệm vụ, phối hợp với Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực chỉnh
lý, hoàn thiện Báo cáo sơ kết toàn quốc
và thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch này.
2. Đối
với các Bộ, cơ quan ngang Bộ
2.1. Đề
nghị Bộ Ngoại giao hướng dẫn, chỉ đạo các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài xây dựng Báo cáo kết quả thực hiện Luật hộ tịch và các văn bản quy
định chi tiết thi hành tại Cơ quan đại diện gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp gửi
Bộ Tư pháp xây dựng Báo cáo sơ kết toàn quốc.
2.2. Đề nghị Bộ Công an, Bộ Tài
chính, Bộ Y tế hướng dẫn, chỉ đạo địa phương, các đơn vị chuyên môn có liên
quan báo cáo kết quả triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến nhiệm vụ
triển khai thi hành Luật hộ tịch, thực hiện liên thông thủ tục hành chính thuộc
phạm vi trách nhiệm của ngành, đơn vị, tổng hợp
gửi Bộ Tư pháp xây dựng Báo cáo sơ kết toàn quốc.
2.3. Các Bộ, ngành, cơ quan Trung
ương có liên quan thực hiện việc thông tin báo cáo cho Bộ Tư pháp theo đúng nội
dung nêu tại điểm 1.3, mục II của Kế hoạch này.
3.Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Tư pháp tham mưu tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch sơ kết trên địa bàn địa phương, có Báo cáo
sơ kết gửi Bộ Tư pháp theo đúng nội dung và thời hạn để Bộ Tư pháp kịp thời tổng
hợp, xây dựng Báo cáo Chính phủ.
4. Thời điểm lấy số liệu và thời hạn gửi Báo
cáo sơ kết
- Số liệu phục vụ
sơ kết được tính từ ngày 01/01/2016 (ngày Luật hộ tịch có hiệu lực
thi hành) đến hết ngày 30/6/2018;riêng số liệu liên quan đến việc thực
hiện liên thông thủ tục hành chính theo quy định của Thông tư liên tịch số
05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT được tính từ ngày 01/7/2015 (ngày Thông tư liên tịch
có hiệu lực thi hành) đến hết ngày 30/6/2018.
- Báo cáo sơ kết của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; thông tin, báo cáo của các Bộ, ngành, cơ quan Trung
ương, các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có liên quan gửi về Bộ Tư pháp (Cục Hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực) trước ngày 01/10/2018; file điện tử đề nghị gửi trước
theo địa chỉ email: hiennn@moj.gov.vn.
5. Kinh phí
- Kinh phí tổ chức thực hiện Kế hoạch sơ kết, tổ chức Hội nghị
sơ kết (nếu có) ở các địa phương thực hiện theo quy định pháp luật về ngân
sách.
- Kinh phí tổ chức Hội
nghị sơ kết toàn quốc thực hiện theo quy định pháp luật về ngân sách và kinh
phí hỗ trợ ngoài ngân sách./.
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ XÂY DỰNG BÁO CÁO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ...../......
|
................,
ngày tháng năm
|
BÁO CÁO
SƠ KẾT 3 NĂM TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN LUẬT HỘ TỊCH
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT HỘ TỊCH VÀ CÁC VĂN BẢN
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH
I. Kết quả
công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Luật hộ tịch và các văn bản quy
định chi tiết thi hành
1. Việc chỉ đạo, xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch triển khai thi hành Luật hộ tịch; công tác tuyên truyền, phổ biến Luật hộ
tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành
- Công tác chỉ đạo, xây dựng Kế hoạch và tổ chức
thực hiện Kế hoạch triển khai thi hành Luật hộ tịch của địa phương (cần đánh
giá về tính kịp thời, đầy đủ của việc chỉ đạo, xây dựng Kế hoạch, tính hiệu quả
và thời hạn hoàn thành Kế hoạch);
- Công tác tuyên truyền, phổ biến Luật hộ tịch,
các văn bản quy định chi tiết thi hành (cần đánh giá kèm theo số liệu cụ thể
các hình thức tuyên truyền Luật hộ tịch có hiệu quả, số lượng Hội nghị/số lượt
người tham gia; mức độ nhận thức về trách nhiệm, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của
người dân…);
- Công tác đôn đốc, hướng dẫn trong quá trình
triển khai thực hiện Kế hoạch, bao gồm cả các hoạt động hướng dẫn nghiệp vụ hộ
tịch (số lượng công văn hướng dẫn nghiệp vụ của cấp tỉnh/cấp huyện, số lượng
văn bản đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ của từng cấp gửi cấp trên …).
2. Việc bố trí đội ngũ công chức làm công tác hộ
tịch tại các cơ quan đăng ký hộ tịch và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, cấp chứng
chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch tại
cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch các cấp
- Thực trạng, năng lực của đội ngũ công chức làm
công tác hộ tịch từ trước thời điểm triển khai thực hiện Luật hộ tịch đến nay.
- Việc bố trí, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, cấp
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch
tại cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch các cấp (cập nhật thông tin về: tổng số
công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã, tổng số công chức của Phòng Tư pháp - số
công chức được giao nhiệm vụ làm công tác đăng ký hộ tịch cấp huyện, số lượng/tỷ
lệ công chức của từng cấp chưa đạt trình độ chuyên môn theo quy định của Luật hộ
tịch, số lượng/tỷ lệ công chức làm công tác hộ tịch phải kiêm nhiệm công tác
khác, việc sử dụng biên chế công chức tư pháp – hộ tịch làm nhiệm vụ khác...).
3. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng
ký và quản lý hộ tịch và kết quả triển khai Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
- Thực trạng trang bị máy tính, kết nối mạng
Internet, máy in phục vụ cho công tác đăng ký hộ tịch tại các cơ quan đăng ký hộ
tịch (trong đó có thống kê số lượng/tỷ lệ đơn vị được bố trí máy tính phục vụ
riêng cho công tác đăng ký hộ tịch, số lượng/tỷ lệ các đơn vị được bảo đảm kết
nối mạng Internet; số lượng/tỷ lệ số đơn vị cấp xã chưa có điện lưới, chưa có mạng
Internet...);
- Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin, kết quả
triển khai Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trong đăng ký và quản lý hộ tịch
(đã triển khai sử dụng phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử chưa, đơn vị
cung cấp, tính liên thông, kết nối giữa các đơn vị sử dụng, đặc biệt là với đơn
vị quản lý cấp trên, hiệu quả và khả năng đáp ứng của phần mềm cho công tác quản
lý...);
- Đánh giá sự chuyển biến từ khi thực hiện Luật
hộ tịch đến nay, những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai và kế hoạch/giải
pháp cho thời gian tới.
4. Việc hướng dẫn, đôn đốc; việc thanh tra, kiểm
tra của cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên và việc giải quyết theo thẩm quyền các
khiếu nại, tố cáo liên quan đến hộ tịch (nếu có)
- Công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản
lý cấp trên đối với cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch cấp dưới (số đợt/đơn vị được
thanh tra, kiểm tra hàng năm, kết quả thu được/sai phạm phát hiện/vấn đề vướng
mắc, sai sót chủ yếu, việc xử lý sau thanh tra, kiểm tra ….);
- Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo liên
quan đến lĩnh vực hộ tịch (nếu có, thống kê rõ số vụ, vấn đề có nhiều khiếu nại,
tố cáo);
5. Công tác phối hợp liên ngành trong việc triển
khai thi hành Luật hộ tịch, các văn bản quy định chi tiết thi hành
Đánh giá về công tác phối hợp liên ngành giữa cơ
quan tư pháp với cơ quan công an, Tòa án nhân dân, y tế, giáo dục... trong việc
triển khai thi hành Luật hộ tịch, các vướng mắc, khó khăn cả về thể chế và nhận
thức trong quá trình thực hiện (cho ví dụ cụ thể về các trường hợp/vấn đề vướng
mắc, khó khăn phát sinh trong thực tế).
II. Tình hình, kết quả giải quyết các việc hộ
tịch
1. Kết quả giải quyết các việc hộ tịch (có số liệu
cụ thể)
2. Nhận xét tình hình giải quyết các việc hộ tịch
3. Nhận xét, đánh giá việc áp dụng các quy định
của Luật hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành trong quá trình giải
quyết các việc hộ tịch
- Đánh giá về sự thống nhất, đồng bộ giữa Luật hộ
tịch với Bộ luật dân sự năm 2015, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Luật con
nuôi và các văn bản pháp luật có liên quan khác (nếu có).
- Đánh giá về kết quả, thủ tục giải quyết các việc
về hộ tịch, trong đó tập trung đánh giá về thực trạng áp dụng pháp luật để giải
quyết các việc hộ tịch (những điểm hợp lý, khả thi, hiệu quả, những điểm vướng
mắc, khó áp dụng trong thực tiễn; những vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn mà
chưa được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch...).
- Đánh giá việc đăng ký, phát hành, sử dụng các
loại sổ, biểu mẫu hộ tịch, việc lưu trữ sổ hộ tịch tại các địa phương.
- Kết quả giải quyết các thủ tục đăng ký hộ tịch:
loại việc hộ tịch, số lượng, tỉ lệ đăng ký một số việc hộ tịch (khai sinh, khai
tử).
III. Tình hình thực hiện liên thông TTHC theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT/BTP-BCA-BYT
1. Tình hình giải quyết liên thông TTHC trên địa
bàn
- Công tác chỉ đạo triển khai của địa phương.
- Kết quả giải quyết yêu cầu đăng ký liên thông
3 TTHC (có số liệu cụ thể).
- Cơ chế phối hợp liên ngành trong giải quyết
liên thông TTHC.
2. Nhận xét, đánh giá tình hình triển khai liên
thông TTHC
Phần thứ hai
NHỮNG KHÓ
KHĂN, VƯỚNG MẮC TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT HỘ TỊCH VÀ CÁC VĂN BẢN
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH
I. Những khó khăn, vướng mắc
1. Khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức
thực hiện
2. Khó khăn vướng mắc trong việc áp dụng các quy
định của Luật hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành
II. Nguyên nhân
1. Nguyên nhân khách quan
2. Nguyên nhân chủ quan
Phần thứ ba.
ĐỀ XUẤT, KIẾN
NGHỊ
Trên cơ sở kết quả đánh giá nêu trên, nhất là về
những tồn tại, hạn chế, cơ quan xây dựng báo cáo đề xuất định hướng sửa đổi, bổ
sung một số quy định trong Luật hộ tịch, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, Thông tư
số 15/2015/TT-BTP nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hộ tịch trong thời
gian tới.
Kiến nghị, đề xuất liên quan đến việc thực hiện
Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT/BTP-BCA-BYT.
Những kiến nghị, đề xuất khác (nếu có).
PHỤ LỤC
BÁO CÁO THAM LUẬN TẠI HỘI NGHỊ SƠ KẾT 3 NĂM TRIỂN KHAI
THI HÀNH LUẬT HỘ TỊCH
STT
|
Tên Báo cáo
tham luận
|
Cơ quan/đơn
vị thực hiện
|
I
|
Nhóm báo cáo tham luận của các Bộ, ngành,
cơ quan Trung ương
|
1
|
Dự thảo Báo cáo đánh giá kết quả triển khai thực
hiện Luật hộ tịch, các văn bản quy định chi tiết thi hành, Thông tư liên tịch
số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT trên phạm vi toàn quốc
|
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực - Bộ Tư
pháp
|
2
|
Thực trạng đội ngũ công chức làm
công tác hộ tịch các cấp (đánh giá về tiêu chuẩn, việc bố
trí, sử dụng, việc đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ
cho đội ngũ công chức này
|
Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Tư pháp
|
3
|
Tình hình, chất lượng báo
cáo, thống kê số liệu hộ tịch theo quy định tại Thông tư số
04/2016/TT-BTP
|
Cục Kế hoạch tài chính – Bộ Tư pháp
|
4
|
Công tác phối hợp triển khai việc cấp số định
danh cá nhân cho trẻ em giữa Bộ Công an và Bộ Tư pháp
|
Cục C72 – Bộ Công an
|
5
|
Đăng ký khai sinh cho trẻ em theo quy định của
Luật hộ tịch, các văn bản quy định chi tiết thi hành, điểm mới, hiệu quả so với
quy định phát luật trước Luật hộ tịch; các giải pháp đề xuất để hoàn thiện thể
chế và tăng cường bảo đảm quyền đăng ký khai sinh của trẻ em
|
Bộ Tư pháp
|
6
|
Việc thu thập thông tin sinh, tử, nguyên nhân tử
vong và tình hình thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến triển khai thực hiện
Luật hộ tịch theo Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch.
|
Bộ Y tế
|
II
|
Báo cáo tham luận của Sở Tư pháp các tỉnh
|
1
|
Kết quả thực hiện Luật hộ tịch và các văn bản
quy định chi tiết thi hành trên địa bàn tỉnh/thành phố; những khó khăn, vướng
mắc và đề xuất giải pháp.
|
|
2
|
Tình hình đăng ký hộ tịch cho trẻ em là con của
công dân Việt Nam với người nước ngoài (đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ, con,
giám hộ …)
|
|
3
|
Tác động của phong tục, tập quán tới công tác
đăng ký và quản lý hộ tịch nói chung, đăng ký khai sinh cho trẻ em nói riêng.
|
|
4
|
Tình hình tiếp nhận, giải quyết thủ tục đăng ký
kết hôn có yếu tố nước ngoài; những vướng mắc, khó khăn và đề xuất giải pháp
tháo gỡ
|
|
5
|
Thực tiễn giải quyết thủ tục đăng ký giám hộ,
nhận cha, mẹ, con; triển khai đăng ký khai sinh, khai tử lưu động trên địa
bàn
|
|
6
|
Một số vấn đề vướng mắc liên quan đến thủ tục
thay đổi, bổ sung hộ tịch cho trẻ em được nhận làm con nuôi
|
|
7
|
Một số vướng mắc trong thực tiễn giải quyết thủ
tục đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài
|
|
8
|
Tình hình ứng dụng CNTT trong công tác đăng ký
và quản lý hộ tịch
|
|
9
|
Việc xác định tỷ lệ đăng ký khai sinh, khai tử,
các giải pháp thúc đẩy, nâng cao tỉ lệ đăng ký hộ tịch
|
|
10
|
Thực tiễn giải quyết giải quyết thủ tục thay đổi,
cải chính, bổ sung hộ tịch
|
|
11
|
Công tác phối hợp liên ngành trong việc thực
hiện Luật hộ tịch, Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ
tịch
|
|