THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
1440/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN 3 VÙNG KINH
TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ, MIỀN TRUNG VÀ PHÍA NAM ĐẾN NĂM 2020
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại Tờ trình số 67/TTr-BXD ngày 17 tháng
7 năm 2008 về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn 3 vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn 3 vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020;
1. Phạm vi
quy hoạch
Phạm vi lập Quy hoạch xây dựng khu
xử lý chất thải rắn cấp 3 vùng kinh tế trọng điểm bao gồm các tỉnh, thành phố,
cụ thể như sau:
a. Vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ: bao gồm các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Dương,
Hưng Yên, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Phòng.
b. Vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung: bao gồm các tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế,
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.
c. Vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam: bao gồm thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Đồng
Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phước, Long An, Tiền Giang.
2. Đối tượng
quy hoạch
Chất thải rắn sinh hoạt đô thị và
công nghiệp.
3. Mục tiêu quy
hoạch
- Xây dựng mạng lưới các trung tâm
xử lý chất thải rắn cấp vùng, đảm bảo xử lý triệt để, tái chế, tái sử dụng chất
thải, hạn chế chôn lấp, nâng cao hiệu quả công tác xử lý chất thải rắn, đặc
biệt là chất thải rắn nguy hại.
- Xã hội hóa công tác quản lý chất
thải rắn. Huy động các nguồn lực tham gia đầu tư các công trình xử lý và quản
lý chất thải rắn.
- Đẩy mạnh hiệu quả quản lý nhà nước,
nâng cao chất lượng xử lý chất thải rắn, cải thiện chất lượng môi trường sống
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, tạo cơ sở vững chắc cho việc thực
hiện thành công Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp
Việt Nam đến năm 2020.
- Góp phần bảo đảm sự phát triển
ổn định, bền vững của các đô thị và khu công nghiệp ở Việt Nam.
4. Quan điểm
quy hoạch
- Xây dựng quy
hoạch các khu xử lý chất thải rắn vùng liên tỉnh, vùng tỉnh phải phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch khác
có liên quan của các vùng.
- Xây dựng khu xử lý chất thải rắn
sinh hoạt dùng chung cho các đô thị gần nhau. Đối với chất thải rắn công nghiệp
nguy hại cần quy hoạch xây dựng khu xử lý dùng chung cho vùng liên tỉnh.
- Khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia đầu tư xây dựng và quản lý các hoạt động thu gom, xử lý chất thải
rắn.
- Ưu tiên áp dụng công nghệ trong
nước đã được cấp giấy chứng nhận để tái chế, tái sử dụng chất thải rắn, hạn chế
chôn lấp nhằm xử lý triệt để ô nhiễm môi trường và tăng hiệu quả sử dụng đất.
5. Nội dung quy
hoạch
a. Công nghệ xử lý chất thải rắn
- Công nghệ xử lý chất thải rắn đô
thị:
Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương
để áp dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp:
+ Các công nghệ nghiên cứu trong
nước đã được cấp giấy chứng nhận hoặc công nghệ nước ngoài.
+ Chôn lấp hợp vệ sinh: áp dụng đối
với các loại rác hỗn hợp có thành phần độc hại không đáng kể, khu vực có diện
tích đất lớn.
+ Chế biến phân ủ hữu cơ sinh học
(compost): áp dụng đối với khu vực có quỹ đất hạn chế và lượng chất thải rắn
hữu cơ lớn.
+ Tái chế: áp dụng đối với các loại
rác còn giá trị sử dụng sau khi được xử lý về mặt kỹ thuật.
+ Đốt: áp dụng đối với loại rác có
độ ẩm thấp, dễ cháy và độc hại.
- Công nghệ xử lý chất thải rắn công
nghiệp:
Để xử lý triệt để chất thải rắn công
nghiệp, đặc biệt là chất thải nguy hại cần xử lý tập trung kết hợp nhiều quy
trình công nghệ khác nhau: đốt, chôn lấp hợp vệ sinh và các công nghệ phụ trợ
khác.
b. Quy hoạch khu xử lý chất thải
rắn cấp vùng cho 3 vùng kinh tế trọng điểm
Quy hoạch khu xử lý chất thải rắn
cấp vùng cho ba vùng kinh tế trọng điểm xác định 7 khu xử lý chất thải rắn liên
tỉnh sau:
TT
|
Tên
khu xử lý
|
Địa
điểm
|
Quy
mô
|
Phạm
vi phục vụ
|
I
|
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
|
1
|
Khu xử lý Nam Sơn
|
Xã Nam Sơn, Huyện Sóc Sơn, Hà Nội
|
Quy mô quy hoạch: 140 - 160ha
|
- Liên tỉnh TP. Hà Nội, Vĩnh Phúc,
Bắc Ninh, Hưng Yên đối với chất thải rắn công nghiệp
- Vùng thành phố Hà Nội đối với
chất thải rắn sinh hoạt
|
2
|
Khu xử lý Sơn Dương
|
Xã Sơn Dương, Hoành Bồ, Quảng
Ninh
|
Quy mô quy hoạch: 100ha
|
- Liên tỉnh Quảng Ninh, TP. Hải
Phòng, Hải Dương với chất thải rắn công nghiệp.
- Vùng tỉnh Quảng Ninh với chất
thải rắn sinh hoạt
|
II
|
Vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung
|
1
|
Khu xử lý Hương Văn
|
Xã Hương Văn, Hương Trà, Thừa Thiên
Huế
|
Quy mô quy hoạch: 40ha
|
- Liên tỉnh Thừa Thiên Huế và TP.
Đà Nẵng đối với chất thải rắn công nghiệp
- Vùng tỉnh Thừa Thiên Huế với
chất thải rắn sinh hoạt
|
2
|
Khu xử lý Bình Nguyên
|
Xã Bình Nguyên, huyện Bình Sơn,
Tỉnh Quảng Ngãi
|
Quy mô quy hoạch: 70ha
|
- Liên tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi đối với chất thải rắn công nghiệp
- Vùng tỉnh Quảng Ngãi đối với
chất thải rắn sinh hoạt
|
3
|
Khu xử lý Cát Nhơn
|
Xã Cát Nhơn, huyện Phù Cát, tỉnh
Bình Định
|
Quy mô quy hoạch: 70ha
|
- Liên tỉnh Bình Định và một số
tỉnh phía Nam và phía Tây Bình Định đối với chất thải rắn công nghiệp
- Vùng tỉnh Bình Định đối với chất
thải rắn sinh hoạt
|
III
|
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
|
1
|
Khu liên hợp xử lý Tân Thành
|
Xã Tân Thành, huyện Thủ Thừa, tỉnh
Long An
|
Quy mô quy hoạch: 1.760ha
|
Liên tỉnh Long An, thành phố Hồ
Chí Minh đối với chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp
|
2
|
Khu xử lý chất thải rắn công nghiệp
nguy hại Tây Bắc Củ Chi
|
Huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí
Minh
|
Quy mô quy hoạch; 100ha
|
- Liên tỉnh thành phố Hồ Chí Minh,
Bình Dương, Tây Ninh đối với chất thải rắn công nghiệp nguy hại
|
6. Khái toán
chi phí đầu tư
a. Nhu cầu vốn đầu tư:
Tổng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng
7 khu xử lý chất thải rắn liên tỉnh 9.683 tỷ đồng (tương đương 598 triệu USD).
Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng mỗi khu
xử lý chất thải rắn cấp vùng cụ thể như sau:
Khu xử lý Nam Sơn - Sóc Sơn, Hà Nội:
160,0 triệu USD
Khu xử lý Sơn Dương - Hoành Bồ, Quảng
Ninh: 68,0 triệu USD
- Khu xử lý Hương Văn - Hương Trà,
Thừa Thiên Huế: 30,5 triệu USD
- Khu xử lý Bình Nguyên - Bình Sơn,
Quảng Ngãi: 65,5 triệu USD.
- Khu xử lý Cát Nhơn - Phù Cát, Bình
Định: 55,0 triệu USD
Khu xử lý Tân Thành - Thủ Thừa, Long
An: 190,0 triệu USD
- Khu xử lý Tây Bắc Củ Chi, thành
phố Hồ Chí Minh: 29,0 triệu USD
(Giá quy đổi được tính theo tỷ giá
vào thời điểm 10/2007: 1USD = 16.200 VND).
b. Nguồn vốn đầu tư:
Nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở
xử lý chất thải rắn và các công trình phụ trợ bao gồm:
- Nguồn vốn ngân sách Trung ương;
- Nguồn vốn ngân sách địa phương;
- Nguồn vốn tài trợ nước ngoài;
- Nguồn vốn vay dài hạn;
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 2.
Cơ chế chính sách
Để khu xử lý chất thải rắn cấp vùng
được đầu tư đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, áp dụng cơ chế chính
sách khuyến khích, hỗ trợ ưu đãi như sau:
- Miễn tiền sử dụng đất;
- Nhà nước hỗ trợ kinh phí giái
phóng mặt bằng, xây dựng công trình ngoài hàng rào của dự án;
- Các doanh nghiệp, chủ đầu tư được
áp dụng các mức thuế (VAT, thu nhập doanh nghiệp…) ở mức ưu đãi nhất theo quy
định hiện hành.
- Doanh nghiệp được vay vốn ưu đãi
từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam với đảm bảo tiền vay bằng tài sản được hình thành
từ dự án;
- Doanh nghiệp, chủ đầu tư được trả
kinh phí xử lý chất thải rắn nhằm bảo đảm thu hồi, hoàn trả phần vốn vay, chi
phí quản lý vận hành, tích lũy tái đầu tư phát triển và lợi nhuận hợp lý của
doanh nghiệp.
Điều 3.
Tổ chức thực hiện
1. Bộ Xây dựng
- Quản lý quy hoạch xây dựng khu
xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế trọng điểm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ đánh giá, cấp giấy chứng nhận xử lý
chất thải rác mới được nghiên cứu trong nước.
- Ban hành các văn bản liên quan
đến quản lý và xây dựng các khu xử lý chất thải rắn. Hướng dẫn các địa phương rà
soát, điều chỉnh các quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành xử lý chất thải
rắn trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn 3
vùng kinh tế trọng điểm đã được phê duyệt.
- Chủ trì lựa chọn chủ đầu tư các
dự án xây dựng khu xử lý chất thải rắn vùng liên tỉnh và chỉ đạo thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan hướng dẫn các địa phương thuộc 3 vùng kinh tế trọng điểm triển khai thực
hiện chương trình đầu tư các nhà máy xử lý rác thải áp dụng công nghệ trong
nước đã cấp giấy chứng nhận.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
Cân đối bố trí vốn ngân sách cho
các dự án đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn cấp vùng liên tỉnh đã được phê
duyệt.
3. Bộ Tài
chính
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong việc cân đối, bố trí ngân sách cho các dự án đầu tư xây dựng khu xử lý chất
thải rắn cấp vùng liên tỉnh đã được phê duyệt.
4. Bộ Khoa học
và Công nghệ
- Phối hợp với Bộ Xây dựng trong
việc đánh giá, cấp giấy chứng nhận xử lý chất thải rắn mới được nghiên cứu trong
nước.
5. Bộ Tài nguyên
và Môi trường
- Phối hợp với Bộ Xây dựng trong
việc đánh giá, cấp giấy chứng nhận xử lý chất thải rắn mới được nghiên cứu trong
nước.
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc
đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường theo quy định đối với các khu xử lý chất thải
rắn đã được đầu tư xây dựng.
6. Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong các vùng kinh tế trọng điểm:
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh các
quy hoạch xây dựng các đô thị, các điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chuyên ngành
xây dựng bảo đảm khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy
hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế trọng điểm đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện các dự
án xây dựng khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày ký.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, các Bộ có
liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc
3 vùng kinh tế trọng điểm và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|