THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
143/2001/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 143/2001/QĐ-TTG NGÀY 27 THÁNG 9
NĂM 2001 PHÊ DUYỆT "CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ
VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2001-2005"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Quyết định số 71/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001-2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt "Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm
giai đoạn 2001-2005", bao gồm các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH:
1. Mục tiêu tổng quát:
Chương trình mục tiêu quốc gia
xoá đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001-2005 là một chương trình tổng hợp
có tính chất liên ngành trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
nhằm tạo các điều kiện thuận lợi, phù hợp để hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo, xã
nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội, xoá đói
giảm nghèo, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và nâng cao tỷ lệ sử dụng
thời gian lao động ở khu vực nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với
cơ cấu kinh tế, bảo đảm việc làm cho người có nhu cầu làm việc, nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Xoá đói giảm nghèo:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu
chí mới) xuống dưới 10%, bình quân mỗi năm giảm 1,5-2% (khoảng 28 vạn đến 30 vạn
hộ/năm); không để tái đói kinh niên;
- Các xã nghèo có đủ cơ sở hạ tầng
thiết yếu (thuỷ lợi nhỏ, trường học, trạm y tế, đường dân sinh, điện, nước sinh
hoạt, chợ).
b) Giải quyết việc làm:
- Mỗi năm tạo việc làm cho
1,4-1,5 triệu lao động;
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực
thành thị xuống dưới 6% và nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông
thôn lên 80% vào năm 2005.
II. NỘI DUNG
CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Lĩnh vực xoá đói giảm nghèo:
Bao gồm các chính sách và dự án
sau đây:
a) Các chính sách hỗ trợ cho người
nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, bao gồm: hỗ trợ về y tế, về giáo dục, chính sách an
sinh xã hội, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, trợ giúp đối tượng nghèo về nhà
ở, công cụ lao động và đất sản xuất.
b) Các dự án hỗ trợ trực tiếp
xóa đói giảm nghèo gồm:
- Nhóm các dự án xoá đói giảm
nghèo chung:
+ Dự án tín dụng cho hộ nghèo
vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh;
+ Dự án hướng dẫn người nghèo
cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư;
+ Dự án xây dựng mô hình xoá đói
giảm nghèo ở các vùng đặc thù (bãi ngang ven biển, vùng cao, biên giới, hải đảo,
vùng ATK, vùng sâu đồng bằng sông Cửu Long).
- Nhóm các dự án xoá đói giảm
nghèo cho các xã nghèo (có 25% hộ nghèo trở lên và chưa đủ cơ sở hạ tầng thiết
yếu) không thuộc Chương trình 135:
+ Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
thiết yếu ở các xã nghèo (thuỷ lợi nhỏ, trường học, trạm y tế, đường dân sinh,
điện, nước sinh hoạt, chợ);
+ Dự án hỗ trợ sản xuất và phát
triển ngành nghề các xã nghèo;
+ Dự án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
làm công tác xoá đói giảm nghèo và cán bộ các xã nghèo;
+ Dự án ổn định dân di cư và xây
dựng kinh tế mới ở các xã nghèo;
+ Dự án định canh, định cư ở các
xã nghèo.
2. Lĩnh vực việc làm:
a) Các hoạt động nhằm mục tiêu
phát triển việc làm được tiến hành theo ba hướng sau:
- Phát triển kinh tế - xã hội nhằm
ổn định việc làm cho những người đã có việc làm và tạo thêm chỗ làm việc mới bằng
việc tập trung chỉ đạo một số chương trình phát triển kinh tế trọng điểm, tạo
nhiều việc làm;
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động và
chuyên gia;
- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ
trực tiếp để tạo việc làm và phát triển thị trường lao động.
b) Các hoạt động hỗ trợ trực tiếp
tạo việc làm và phát triển thị trường lao động được triển khai với các dự án
sau:
- Dự án tổ chức cho vay vốn theo
các dự án nhỏ giải quyết việc làm thông qua Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm;
- Dự án nâng cao năng lực và hiện
đại hoá các Trung tâm dịch vụ việc làm.
- Dự án điều tra, thống kê lao động
và xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động;
- Dự án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
làm công tác quản lý lao động, việc làm.
III. THỜI
GIAN THỰC HIỆN:
Chương trình mục tiêu quốc gia xoá
đói giảm nghèo và việc làm thực hiện trong 05 năm (2001-2005).
IV. TÀI CHÍNH
CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
Dự kiến nguồn vốn huy động của
Chương trình khoảng 22.580 tỷ đồng, bao gồm các nguồn sau:
a) Lĩnh vực xoá đói giảm nghèo:
Dự kiến huy động khoảng 16.245 tỷ
đồng (chưa tính nguồn vốn hợp tác quốc tế về xoá đói giảm nghèo), bao gồm các
nguồn vốn sau:
- Ngân sách trung ương;
- Ngân sách địa phương;
- Huy động cộng đồng;
- Vốn tín dụng (khoảng 10.000 tỷ
đồng);
- Vốn lồng ghép;
b) Lĩnh vực việc làm:
Dự kiến khoảng 6.335 tỷ đồng,
bao gồm các nguồn vốn sau:
- Ngân sách Trung ương;
- Ngân sách địa phương;
- Vốn thu hồi (khoảng 4.600-
4.700 tỷ đồng);
- Nguồn khác.
Hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính căn cứ vào mục tiêu, nội dung và các quy định hiện hành để bố trí
kinh phí bảo đảm cho Chương trình hoạt động đạt mục tiêu và có hiệu quả.
V. VỀ TỔ CHỨC
QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
Chương trình mục tiêu quốc gia
xoá đói giảm nghèo và việc làm vận hành theo cơ chế liên ngành. Phân công trách
nhiệm các Bộ, ngành có liên quan như sau:
1. Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì quản lý Chương trình, thường trực
giúp Chính phủ tổ chức, quản lý, điều hành phối hợp hoạt động với các Bộ,
ngành, địa phương và tổng hợp tình hình thực hiện chương trình; nghiên cứu xây
dựng chính sách an sinh xã hội, trợ giúp đối tượng nghèo về nhà ở; chủ trì, phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Bộ
Y tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý, tổ chức thực hiện các dự án:
- Dự án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
làm công tác xoá đói giảm nghèo và cán bộ các xã nghèo;
- Dự án xây dựng mô hình xoá đói
giảm nghèo ở các vùng đặc thù;
- Dự án tổ chức cho vay vốn theo
các dự án nhỏ giải quyết việc làm thông qua Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm;
- Dự án nâng cao năng lực và hiện
đại hoá các trung tâm dịch vụ việc làm;
- Dự án điều tra, thống kê lao động
và xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động;
- Dự án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
làm công tác quản lý lao động, việc làm.
2- Bộ Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm chủ trì:
- Phối hợp với Bộ Tài chính cân
đối và bố trí kế hoạch hàng năm để thực hiện Chương trình, trên cơ sở thống nhất
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy chế kế hoạch hiện hành;
- Phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn các địa phương lồng
ghép các chương trình khác có liên quan với chương trình mục tiêu quốc gia xoá
đói giảm nghèo và việc làm trên cùng một địa bàn từ khâu kế hoạch đến chỉ đạo
thực hiện.
3- Bộ Tài chính có trách nhiệm
chủ trì:
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư bố trí và bảo đảm ngân sách nhà nước cấp hàng năm cho Chương trình theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước;
- Hướng dẫn cơ chế quản lý tài
chính đối với các nguồn vốn huy động cho chương trình;
- Chỉ đạo và tổ chức việc cấp
phát đầy đủ, kịp thời đúng dự toán, đúng mục tiêu đã được duyệt;
- Nghiên cứu đề xuất biện pháp
miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nghèo;
4. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì: Nghiên cứu xây dựng chính sách trợ giúp
đối tượng nghèo về công cụ lao động, đất sản xuất, phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Thuỷ sản, Uỷ ban Quốc gia dân số và Kế hoạch hoá gia
đình, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương quản lý, tổ chức thực hiện các
dự án:
- Dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã nghèo;
- Dự án hỗ trợ
sản xuất và phát triển ngành nghề ở các xã nghèo;
- Dự án hướng
dẫn người nghèo cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư;
- Dự án ổn định
dân di cư tự do và xây dựng vùng kinh tế mới ở các xã nghèo;
- Dự án định
canh, định cư ở các xã nghèo.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành liên
quan và địa phương chỉ đạo Ngân hàng phục vụ người nghèo quản lý, tổ chức thực
hiện dự án tín dụng cho hộ nghèo vay vốn đề phát triển sản xuất, kinh doanh.
6. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành liên quan và địa phương
nghiên cứu xây dựng và thực hiện chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng và thực hiện
chính sách trợ giúp người nghèo về giáo dục, thông qua việc lồng ghép và thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo.
8. Uỷ ban Dân tộc và Miền núi chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc quản lý, tổ chức thực hiện
các dự án xoá đói giảm nghèo và việc làm ở những vùng có đồng bào dân tộc thiểu
số.
9. Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế
hoạch hoá gia đình chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thông trong việc quản lý, tổ chức thực hiện các dự án ổn định dân di cư và xây
dựng vùng kinh tế mới ở các xã nghèo.
10. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm nghiên cứu xây dựng chính sách trợ giúp người
nghèo, hộ nghèo, xã nghèo và chỉ đạo thực hiện Chương trình xoá đói giảm nghèo
và việc làm trong phạm vi quản lý của mình.
11. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tổ chức xây dựng và thực hiện các nội dung của Chương
trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm tại địa phương; báo cáo
định kỳ với Thủ tướng Chính phủ và cơ quan quản lý Chương trình về tình hình thực
hiện Chương trình.
12. Đề nghị Uỷ ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương của các đoàn thể tham gia thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm; tham gia giám
sát việc thực hiện Chương trình ở các cấp.
Điều 2.
Thành lập Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc
làm để giúp Thủ tướng Chính phủ triển khai thực hiện Chương trình.
Ban chủ nhiệm Chương trình có
trách nhiệm với Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn
thể để tổ chức, thực hiện chương trình.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.