Quyết định 1425/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển thương mại, du lịch Tân Thanh do tỉnh Lạng Sơn ban hành
Số hiệu | 1425/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 15/07/2021 |
Ngày có hiệu lực | 15/07/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lạng Sơn |
Người ký | Đoàn Thu Hà |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1425/QĐ-UBND |
Lạng Sơn, ngày 15 tháng 7 năm 2021 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH TÂN THANH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 1374/QĐ-UBND ngày 07/8/2015 của UBND tỉnh Lạng Sơn phê duyệt Quy hoạch phát triển thương mại đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 825/QĐ-UBND ngày 19/4/2021 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc phê duyệt Đề án phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 19/5/2021 của UBND tỉnh Lạng Sơn phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình tiếp tục tập trung phát triển nhanh kinh tế cửa khẩu, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn tại Tờ trình số 33/TTr-BQLKKTCK ngày 26/5/2021 và Công văn số 493/BQLKKTCK-KH ngày 21/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Phát triển thương mại, du lịch Tân Thanh.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, Giám đốc các Sở, ngành: Công Thương, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Ngoại vụ, Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch UBND huyện Văn Lãng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH TÂN THANH
MỤC LỤC
NỘI DUNG |
TRANG |
|
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT |
|
|
Phần thứ nhất SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN |
|
|
I. |
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN |
|
II. |
CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN |
|
III. |
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN |
|
IV. |
GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU |
|
V. |
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN |
|
Phần thứ hai THỰC TRẠNG KHU CỬA KHẨU TÂN THANH, HUYỆN VĂN LÃNG |
|
|
I. |
ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH KHU CỬA KHẨU TÂN THANH |
|
1. |
Các điều kiện tự nhiên, kinh tế, hạ tầng thương mại và du lịch tác động đến phát triển thương mại và du lịch trên địa bàn khu vực cửa khẩu Tân Thanh |
|
1.1. |
Đặc điểm tình hình khu cửa khẩu Tân Thanh |
|
1.2. |
Công tác quản lý quy hoạch, đất đai, môi trường tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh |
|
1.3. |
Hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại, du lịch tại khu vực cửa khẩu |
|
2. |
Tiềm năng, thế mạnh của cửa khẩu Tân Thanh |
|
2.1. |
Đặc điểm của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua địa bàn tỉnh Lạng Sơn nói chung và cửa khẩu Tân Thanh nói riêng |
|
2.2. |
Tiềm năng về kinh tế cửa khẩu |
|
2.3. |
Tiềm năng về thương mại, dịch vụ, du lịch |
|
II. |
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH CỦA HUYỆN VĂN LÃNG |
|
1. |
Về phát triển thương mại |
|
2. |
Về phát triển du lịch |
|
III. |
TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU TÂN THANH |
|
1. |
Về cơ sở hạ tầng |
|
2. |
Về sản phẩm thương mại, dịch vụ và du lịch |
|
2.1. |
Thương mại, dịch vụ |
|
2.2. |
Du lịch |
|
3. |
Về nguồn nhân lực |
|
4. |
Nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến phát triển thương mại và du lịch tại cửa khẩu Tân Thanh |
|
4.1. |
Nhân tố chủ quan |
|
4.2. |
Nhân tố khách quan |
|
Phần thứ ba QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU TÂN THANH GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 |
|
|
I |
DỰ BÁO BỐI CẢNH TÌNH HÌNH |
|
1. |
Bối cảnh quốc tế và trong nước |
|
1.1. |
Bối cảnh quốc tế |
|
1.2. |
Bối cảnh trong nước |
|
2. |
Nhận định phát triển của khu vực Pò Chài, Trung Quốc |
|
II. |
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025 TỈNH LẠNG SƠN VÀ HUYỆN VĂN LÃNG |
|
1. |
Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn |
|
2. |
Định hướng phát triển thương mại, du lịch huyện Văn Lãng giai đoạn 2021-2025 |
|
III |
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN |
|
1. |
Quan điểm phát triển |
|
2. |
Mục tiêu phát triển |
|
2.1. |
Mục tiêu tổng quát |
|
2.2. |
Mục tiêu cụ thể |
|
IV. |
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHU THƯƠNG MẠI, DU LỊCH TÂN THANH GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 |
|
1. |
Tính chất, chức năng của Khu thương mại, du lịch Tân Thanh |
|
1.1. |
Tính chất |
|
1.2. |
Chức năng |
|
2. |
Định hướng phát triển hạ tầng |
|
3. |
Định hướng phát triển các ngành nghề trọng điểm |
|
3.1. |
Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa |
|
3.2. |
Dịch vụ du lịch và các dịch vụ liên quan |
|
3.3. |
Dịch vụ vận tải hành khách và hàng hóa |
|
3.4. |
Dịch vụ tài chính, tín dụng |
|
3.5. |
Dịch vụ thông tin, viễn thông |
|
Phần thứ tư CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP |
|
|
I. |
VỀ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH |
|
1. |
Ban hành, triển khai, phối hợp thực hiện các nghị quyết, chương trình hành động, văn bản chỉ đạo |
|
2. |
Về công tác cải cách hành chính |
|
3. |
Về tiếp cận đất đai |
|
4. |
Về tiếp cận các chính sách hỗ trợ tại tỉnh |
|
II. |
CÁC CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ |
|
1. |
Về xuất nhập cảnh và lưu trú của người nước ngoài |
|
2. |
Chính sách và giải pháp hỗ trợ đầu tư, ưu đãi đầu tư |
|
3. |
Chính sách và giải pháp hỗ trợ lĩnh vực thương mại và du lịch |
|
3.1. |
Chính sách đất đai |
|
3.2. |
Các chính sách khác |
|
4. |
Chính sách và giải pháp về tiếp cận vốn tín dụng và huy động các nguồn lực hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp |
|
5. |
Chính sách và giải pháp hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ |
|
6. |
Chính sách và giải pháp hỗ trợ pháp lý |
|
III. |
GIẢI PHÁP QUY HOẠCH KHU VỰC CỬA KHẨU TÂN THANH |
|
1. |
Về phân khu chức năng |
|
2. |
Về phát triển kết cấu hạ tầng |
|
2.1. |
Hạ tầng giao thông |
|
2.2. |
Hạ tầng cửa khẩu |
|
2.3. |
Hạ tầng thương mại, du lịch |
|
3. |
Về hỗ trợ doanh nghiệp |
|
IV. |
KINH PHÍ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN |
|
1. |
Giai đoạn 1 |
|
2. |
Giai đoạn 2 |
|
Phần thứ năm TỔ CHỨC THỰC HIỆN |
|
|
1. |
Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn |
|
2. |
Sở Công Thương |
|
3. |
Cục Quản lý thị trường |
|
4. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
|
5. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
6. |
Sở Tài chính |
|
7. |
Sở Ngoại vụ |
|
8. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
9. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
10. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
11. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
|
12. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
13. |
Sở Xây dựng |
|
14. |
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh |
|
15. |
Cục Hải quan tỉnh |
|
16. |
Công an tỉnh |
|
17. |
UBND huyện Văn Lãng |
|
18. |
Các sở, ngành khác |
|
19. |
Các doanh nghiệp kinh doanh bến bãi trong khu vực cửa khẩu |
|
20. |
Các doanh nghiệp có dự án thương mại, dịch vụ trong khu vực cửa khẩu |
|
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ |
|
|
I. |
KẾT LUẬN |
|
II. |
KIẾN NGHỊ |
|
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACFTA |
Khu vực mậu dịch tự do Asean - Trung Quốc |
ASEAN |
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á |
CMCN 4.0 |
Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư |
CPTTP |
Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương |
TNHH MTV |
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên |
EVFTA |
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu |
OCOP |
Chương trình mỗi xã một sản phẩm |
TNHH |
Trách nhiệm hữu hạn |
UBND |
Ủy ban nhân dân |
KNXNK |
Kim ngạch xuất nhập khẩu |
XNK |
Xuất nhập khẩu |
XK |
Xuất khẩu |
NK |
Nhập khẩu |
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Quyết định số 545/QĐ-TTg ngày 09/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 đã nêu rõ mục tiêu: xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng- Lạng Sơn trở thành trung tâm đầu mối quan trọng của tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1425/QĐ-UBND |
Lạng Sơn, ngày 15 tháng 7 năm 2021 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH TÂN THANH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 1374/QĐ-UBND ngày 07/8/2015 của UBND tỉnh Lạng Sơn phê duyệt Quy hoạch phát triển thương mại đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 825/QĐ-UBND ngày 19/4/2021 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc phê duyệt Đề án phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 19/5/2021 của UBND tỉnh Lạng Sơn phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình tiếp tục tập trung phát triển nhanh kinh tế cửa khẩu, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn tại Tờ trình số 33/TTr-BQLKKTCK ngày 26/5/2021 và Công văn số 493/BQLKKTCK-KH ngày 21/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Phát triển thương mại, du lịch Tân Thanh.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, Giám đốc các Sở, ngành: Công Thương, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Ngoại vụ, Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch UBND huyện Văn Lãng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH TÂN THANH
MỤC LỤC
NỘI DUNG |
TRANG |
|
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT |
|
|
Phần thứ nhất SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN |
|
|
I. |
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN |
|
II. |
CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN |
|
III. |
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN |
|
IV. |
GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU |
|
V. |
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN |
|
Phần thứ hai THỰC TRẠNG KHU CỬA KHẨU TÂN THANH, HUYỆN VĂN LÃNG |
|
|
I. |
ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH KHU CỬA KHẨU TÂN THANH |
|
1. |
Các điều kiện tự nhiên, kinh tế, hạ tầng thương mại và du lịch tác động đến phát triển thương mại và du lịch trên địa bàn khu vực cửa khẩu Tân Thanh |
|
1.1. |
Đặc điểm tình hình khu cửa khẩu Tân Thanh |
|
1.2. |
Công tác quản lý quy hoạch, đất đai, môi trường tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh |
|
1.3. |
Hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại, du lịch tại khu vực cửa khẩu |
|
2. |
Tiềm năng, thế mạnh của cửa khẩu Tân Thanh |
|
2.1. |
Đặc điểm của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua địa bàn tỉnh Lạng Sơn nói chung và cửa khẩu Tân Thanh nói riêng |
|
2.2. |
Tiềm năng về kinh tế cửa khẩu |
|
2.3. |
Tiềm năng về thương mại, dịch vụ, du lịch |
|
II. |
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH CỦA HUYỆN VĂN LÃNG |
|
1. |
Về phát triển thương mại |
|
2. |
Về phát triển du lịch |
|
III. |
TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU TÂN THANH |
|
1. |
Về cơ sở hạ tầng |
|
2. |
Về sản phẩm thương mại, dịch vụ và du lịch |
|
2.1. |
Thương mại, dịch vụ |
|
2.2. |
Du lịch |
|
3. |
Về nguồn nhân lực |
|
4. |
Nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến phát triển thương mại và du lịch tại cửa khẩu Tân Thanh |
|
4.1. |
Nhân tố chủ quan |
|
4.2. |
Nhân tố khách quan |
|
Phần thứ ba QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU TÂN THANH GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 |
|
|
I |
DỰ BÁO BỐI CẢNH TÌNH HÌNH |
|
1. |
Bối cảnh quốc tế và trong nước |
|
1.1. |
Bối cảnh quốc tế |
|
1.2. |
Bối cảnh trong nước |
|
2. |
Nhận định phát triển của khu vực Pò Chài, Trung Quốc |
|
II. |
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025 TỈNH LẠNG SƠN VÀ HUYỆN VĂN LÃNG |
|
1. |
Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn |
|
2. |
Định hướng phát triển thương mại, du lịch huyện Văn Lãng giai đoạn 2021-2025 |
|
III |
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN |
|
1. |
Quan điểm phát triển |
|
2. |
Mục tiêu phát triển |
|
2.1. |
Mục tiêu tổng quát |
|
2.2. |
Mục tiêu cụ thể |
|
IV. |
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHU THƯƠNG MẠI, DU LỊCH TÂN THANH GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 |
|
1. |
Tính chất, chức năng của Khu thương mại, du lịch Tân Thanh |
|
1.1. |
Tính chất |
|
1.2. |
Chức năng |
|
2. |
Định hướng phát triển hạ tầng |
|
3. |
Định hướng phát triển các ngành nghề trọng điểm |
|
3.1. |
Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa |
|
3.2. |
Dịch vụ du lịch và các dịch vụ liên quan |
|
3.3. |
Dịch vụ vận tải hành khách và hàng hóa |
|
3.4. |
Dịch vụ tài chính, tín dụng |
|
3.5. |
Dịch vụ thông tin, viễn thông |
|
Phần thứ tư CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP |
|
|
I. |
VỀ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH |
|
1. |
Ban hành, triển khai, phối hợp thực hiện các nghị quyết, chương trình hành động, văn bản chỉ đạo |
|
2. |
Về công tác cải cách hành chính |
|
3. |
Về tiếp cận đất đai |
|
4. |
Về tiếp cận các chính sách hỗ trợ tại tỉnh |
|
II. |
CÁC CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ |
|
1. |
Về xuất nhập cảnh và lưu trú của người nước ngoài |
|
2. |
Chính sách và giải pháp hỗ trợ đầu tư, ưu đãi đầu tư |
|
3. |
Chính sách và giải pháp hỗ trợ lĩnh vực thương mại và du lịch |
|
3.1. |
Chính sách đất đai |
|
3.2. |
Các chính sách khác |
|
4. |
Chính sách và giải pháp về tiếp cận vốn tín dụng và huy động các nguồn lực hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp |
|
5. |
Chính sách và giải pháp hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ |
|
6. |
Chính sách và giải pháp hỗ trợ pháp lý |
|
III. |
GIẢI PHÁP QUY HOẠCH KHU VỰC CỬA KHẨU TÂN THANH |
|
1. |
Về phân khu chức năng |
|
2. |
Về phát triển kết cấu hạ tầng |
|
2.1. |
Hạ tầng giao thông |
|
2.2. |
Hạ tầng cửa khẩu |
|
2.3. |
Hạ tầng thương mại, du lịch |
|
3. |
Về hỗ trợ doanh nghiệp |
|
IV. |
KINH PHÍ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN |
|
1. |
Giai đoạn 1 |
|
2. |
Giai đoạn 2 |
|
Phần thứ năm TỔ CHỨC THỰC HIỆN |
|
|
1. |
Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn |
|
2. |
Sở Công Thương |
|
3. |
Cục Quản lý thị trường |
|
4. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
|
5. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
6. |
Sở Tài chính |
|
7. |
Sở Ngoại vụ |
|
8. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
9. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
10. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
11. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
|
12. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
13. |
Sở Xây dựng |
|
14. |
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh |
|
15. |
Cục Hải quan tỉnh |
|
16. |
Công an tỉnh |
|
17. |
UBND huyện Văn Lãng |
|
18. |
Các sở, ngành khác |
|
19. |
Các doanh nghiệp kinh doanh bến bãi trong khu vực cửa khẩu |
|
20. |
Các doanh nghiệp có dự án thương mại, dịch vụ trong khu vực cửa khẩu |
|
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ |
|
|
I. |
KẾT LUẬN |
|
II. |
KIẾN NGHỊ |
|
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACFTA |
Khu vực mậu dịch tự do Asean - Trung Quốc |
ASEAN |
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á |
CMCN 4.0 |
Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư |
CPTTP |
Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương |
TNHH MTV |
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên |
EVFTA |
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu |
OCOP |
Chương trình mỗi xã một sản phẩm |
TNHH |
Trách nhiệm hữu hạn |
UBND |
Ủy ban nhân dân |
KNXNK |
Kim ngạch xuất nhập khẩu |
XNK |
Xuất nhập khẩu |
XK |
Xuất khẩu |
NK |
Nhập khẩu |
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Quyết định số 545/QĐ-TTg ngày 09/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 đã nêu rõ mục tiêu: xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng- Lạng Sơn trở thành trung tâm đầu mối quan trọng của tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn đã ban hành Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 29/6/2016, trong đó xác định: “Tập trung phát triển nhanh Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn là một trong ba chương trình công tác trọng tâm của tỉnh giai đoạn 2016-2020”; UBND tỉnh đã ban hành Chương trình số 30/CTr-UBND ngày 26/8/2016 phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020.
Giai đoạn 2020-2025, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh vẫn tiếp tục xác định “Tiếp tục tập trung phát triển nhanh kinh tế cửa khẩu, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh”, là một trong năm Chương trình công tác trọng tâm1 để tập trung lãnh đạo và chỉ đạo, đồng thời cũng xác định “Tập trung phát triển ngành du lịch, phấn đấu đến năm 2025 du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, đến năm 2030 trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”.
Cửa khẩu Tân Thanh nằm trong Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, hiện đang được quản lý quy hoạch và thực hiện các hoạt động xây dựng theo các đồ án quy hoạch. Tuy nhiên đến thời điểm hiện nay, toàn bộ khu vực cửa khẩu Tân Thanh chưa được lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 28 Luật Xây dựng năm 2014.
Hiện nay, Đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa khu vực mốc 1088/2-1089 (gọi tắt là Đường chuyên dụng mốc 1088/2-1089) đã đưa vào khai thác sử dụng, tạo điều kiện thuận lợi trong việc thông quan xuất nhập khẩu hàng hóa qua khu vực cửa khẩu. Đối với hiện trạng khu vực cửa khẩu Tân Thanh hiện nay, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 413/QĐ-UBND ngày 12/3/2020 phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án lập quy hoạch chi tiết xây dựng cửa khẩu Tân Thanh tỷ lệ 1/500; theo đó, Sở Xây dựng sẽ chủ trì nghiên cứu, rà soát, đánh giá tổng thể tình hình thực hiện quy hoạch tại khu vực cửa khẩu, đề xuất các nội dung điều chỉnh quy hoạch chi tiết cửa khẩu tỷ lệ 1/500 phù hợp với yêu cầu phát triển của khu vực. Quy hoạch sẽ định hướng dần chuyển đổi công năng sử dụng đất đối với các dự án bến bãi thành đất thương mại dịch vụ. Đây là tiền đề để nghiên cứu, xây dựng Đề án phù hợp với nhu cầu phát triển trong tương lai.
Tại cuộc trao đổi, hội đàm giữa lãnh đạo UBND tỉnh Lạng Sơn và Thị trưởng thành phố Sùng Tả tại thành phố Sùng Tả, Quảng Tây, Trung Quốc ngày 22/5/2019, hai bên đã thống nhất cùng nghiên cứu xây dựng Khu du lịch - thương mại tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh (Việt Nam) và Pò Chài (Trung Quốc) để phục vụ cho thương nhân và khách du lịch hai bên qua lại tham quan, mua sắm, tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu. Đồng thời, nội dung Biên bản ghi nhớ Hội nghị lần thứ 11 Ủy ban công tác liên hợp giữa 04 tỉnh của Việt Nam (Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng và Hà Giang) với Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc ký kết tại thành phố Liễu Châu, Trung Quốc cũng thống nhất triển khai thực hiện nội dung trên.
Từ cuối năm 2019 đến nay, dịch COVID-19 bùng phát đã tác động đến nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu đã bị tác động mạnh. Theo số liệu tổng hợp, kim ngạch xuất khẩu năm 2020 giảm mạnh; kim ngạch xuất khẩu hàng hóa qua cửa khẩu Tân Thanh năm 2020 chỉ bằng 37,69% so với năm 2019. Nhập khẩu từ Trung Quốc cũng chỉ bằng 37,69% so với năm 2019. Trong số các mặt hàng xuất khẩu sang Trung Quốc, các mặt hàng nông sản và thủy sản bị tác động mạnh nhất. Đây là thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế và vấn đề cần đa dạng hóa các hoạt động, không chỉ về kinh doanh XNK mà còn cả phát triển du lịch tại khu vực cửa khẩu của tỉnh Lạng Sơn nói chung và khu vực cửa khẩu Tân Thanh nói riêng.
Từ những lý do trên có thể khẳng định phát triển kinh tế cửa khẩu gắn với phát triển du lịch là yêu cầu khách quan trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn, do đó việc nghiên cứu xây dựng Đề án Phát triển thương mại, du lịch Tân Thanh là cần thiết và phù hợp với tình hình hiện nay, là nhiệm vụ quan trọng để từng bước cụ thể hóa chủ trương của tỉnh Lạng Sơn trong việc thống nhất với khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây - Trung Quốc xây dựng cặp cửa khẩu Tân Thanh - Pò Chài trở thành khu thương mại, dịch vụ, du lịch, xuất nhập khẩu hàng hóa và tiến tới xây dựng, phát triển cửa khẩu Tân Thanh là một bộ phận của cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, hướng tới phát triển trở thành đô thị loại 5.
- Hiệp định về quy chế quản lý biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc;
- Hiệp định về Cửa khẩu và Quy chế quản lý cửa khẩu biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc;
- Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ Quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;
- Quyết định số 545/QĐ-TTg ngày 09/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020;
- Quyết định số 138/2008/QĐ-TTg ngày 14/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn;
- Công văn số 1804/TTg-CN ngày 18/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc lựa chọn một số khu kinh tế cửa khẩu để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Biên bản ghi nhớ xây dựng và phát triển các khu Hợp tác kinh tế qua biên giới ký ngày 13/10/2013 giữa Bộ trưởng Bộ Công Thương Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Thương mại Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa;
- Quyết định số 1278/QĐ-UBND ngày 21/8/2010 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2010 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1890/QĐ-UBND ngày 29/11/2010 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu hợp tác kinh tế biên giới Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn - tỷ lệ 1/2.000;
- Quyết định số 1374/QĐ-UBND ngày 07/8/2015 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển thương mại đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 124/QĐ-UBND ngày 17/01/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt nhiệm vụ trọng tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn năm 2020;
- Quyết định số 1337/QĐ-UBND ngày 11/7/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương và Dự toán kinh phí xây dựng Đề án phát triển thương mại, du lịch Tân Thanh - Pò Chài;
- Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 19/5/2021 của UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình tiếp tục tập trung phát triển nhanh kinh tế cửa khẩu, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2021- 2025;
- Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 04/5/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Lạng Sơn;
- Đề án phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030;
- Biên bản ghi nhớ Hội nghị lần thứ 11 Ủy ban công tác liên hợp giữa 04 tỉnh của Việt Nam (Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng và Hà Giang) với Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây - Trung Quốc ký kết tại thành phố Liễu Châu, Trung Quốc;
- Kết quả chuyến thăm và làm việc tại thành phố Sùng Tả, Quảng Tây, Trung Quốc của Đoàn công tác tỉnh Lạng Sơn từ ngày 22/5/2019 đến ngày 23/5/2019;
- Các văn bản, tài liệu liên quan khác (Số liệu thống kê của Tỉnh, huyện Văn Lãng; kết quả điều tra khảo sát,...).
1. Đánh giá lại thực trạng công tác quy hoạch, đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tình hình phát triển kinh tế - xã hội của khu vực cửa khẩu Tân Thanh giai đoạn 2016-2020; đánh giá những tiềm năng, lợi thế để phát triển và làm rõ những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân để đề ra giải pháp phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch cho phù hợp.
2. Xây dựng lộ trình, định hướng phát triển để khu cửa khẩu Tân Thanh thành Khu thương mại, du lịch Tân Thanh trong giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, đặc biệt chú trọng đến việc nhận dạng những lợi thế để phát triển thương mại, du lịch.
3. Đề xuất các giải pháp hoàn chỉnh để sớm hình thành Khu thương mại, du lịch Tân Thanh, bao gồm các giải pháp, chương trình, dự án cũng như chính sách hỗ trợ nhằm đưa Khu thương mại, dịch vụ Tân Thanh, đối đẳng với khu Pò Chài (Trung Quốc), trở thành Khu thương mại, du lịch kiểu mẫu ở biên giới với các tiêu chí xanh, sạch, đẹp, hiện đại, văn minh.
4. Đưa ra các kiến nghị, đề xuất nhiệm vụ cụ thể đối với từng cơ quan, đơn vị để đảm bảo tính khả thi trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
IV. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi về ngành kinh tế: các hoạt động thương mại, du lịch trong khu vực cửa khẩu Tân Thanh.
2. Phạm vi về không gian: khu vực cửa khẩu Tân Thanh, xã Tân Thanh, huyện Văn Lãng; liên kết giữa cửa khẩu Tân Thanh với cửa khẩu khác và với phía Pò Chài - Trung Quốc.
3. Phạm vi về thời gian: phân tích tổng quan thực trạng hình hình phát triển thương mại, du lịch trên địa bàn cửa khẩu Tân Thanh giai đoạn 2016- 2020.
Phương pháp nghiên cứu: điều tra, khảo sát, thống kê, thu thập số liệu; tổng hợp phân tích số liệu; chuyên gia, hội thảo chuyên đề.
THỰC TRẠNG KHU CỬA KHẨU TÂN THANH, HUYỆN VĂN LÃNG
I. ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH KHU CỬA KHẨU TÂN THANH
1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế, hạ tầng thương mại và du lịch tác động đến phát triển thương mại và du lịch trên địa bàn khu vực cửa khẩu Tân Thanh
1.1. Đặc điểm tình hình khu cửa khẩu Tân Thanh
- Cửa khẩu Tân Thanh thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn và nằm trong hệ thống cửa khẩu phụ của Việt Nam; cửa khẩu Tân Thanh nằm tại xã Tân Thanh, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn, thông thương với cửa khẩu Pò Chài (Trung Quốc) qua đường bộ. Ngày 11/12/2019, UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và dự toán chi phí lập Quy hoạch chi tiết xây dựng cửa khẩu Tân Thanh, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn, tỷ lệ 1/500 tại Quyết định số 2483/QĐ-UBND. Diện tích nghiên cứu 215 ha; diện tích lập quy hoạch 190 ha. Trong đó, định hướng phân khu chức năng cửa khẩu phụ Tân Thanh thành 3 khu chức năng chính, bao gồm:
+ Khu I: từ Trạm kiểm soát liên ngành hiện trạng trở vào tới khu vực biên giới Việt - Trung bao gồm các công trình quản lý cửa khẩu như trạm kiểm soát biên phòng, Nhà làm việc liên ngành, văn phòng đại diện, hệ thống nhà kho, dịch vụ kho bãi, khu thương mại, dịch vụ và du lịch.
+ Khu II: từ Trạm kiểm soát liên ngành hiện trạng trở ra đến Đồn biên phòng Tân Thanh là khu hành chính dân cư bao gồm các khu chức năng của một thị trấn cửa khẩu trong tương lai.
+ Khu III: từ ngã ba đường phục vụ xuất nhập khẩu mới đầu tư xây dựng giao với đường Pắc Luống - Tân Thanh, dọc theo tuyến đến giáp biên giới Việt - Trung, khu Kiểm soát Khả Phong (Trung Quốc) khu này chủ yếu bố chí các khu chức năng phục vụ xuất nhập khẩu, dịch vụ thương mại.
- Phạm vi cửa khẩu: căn cứ Quyết định số 482/QĐ-UBND ngày 17/4/2014 của UBND tỉnh về việc xác định tên gọi các cửa khẩu phụ và xác lập phạm vi khu vực cửa khẩu, khu vực cửa khẩu Tân Thanh có phạm vi từ Mốc 1088/2+120m chạy dọc theo đường biên giới đến Mốc 1091+140m, dài khoảng 1,1km; chiều sâu và tiếp giáp phía sau khu vực cửa khẩu: từ Mốc 1090 vào nội địa qua cổng đồn Biên phòng Tân Thanh chạy ra ngã ba Pắc Luống, dài khoảng 3,8km (diện tích khoảng 215 ha). Do đó, Đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa qua khu vực mốc 1088/2 -1089 thuộc phạm vi khu vực cửa khẩu Tân Thanh.
- Đối diện cửa khẩu phụ Tân Thanh là chợ biên giới Pò Chài thuộc thị Bằng Tường, Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc; Chợ biên giới Pò Chài được đầu tư đồng bộ các sơ sở hạ tầng như: Tòa nhà kiểm soát liên hợp, bãi đỗ xe, trạm cân điện tử, cổng cửa khẩu, đường giao thông và hệ thống công trình phụ trợ,... Đây là cửa khẩu có truyền thống nhập khẩu mặt hàng hoa quả, nông sản từ Việt Nam.
Lạng Sơn có nhiều tiềm năng phát triển du lịch bởi sự kết hợp phong phú, hài hoà giữa vị trí địa lý, thiên nhiên, lịch sử và con người. Trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có nhiều thắng cảnh thiên nhiên, di tích lịch sử như di tích văn hoá Bắc Sơn, văn hoá Mai Pha, là nơi sinh sống của nhiều dân tộc như: Nùng, Tày, Kinh, Dao,… có nhiều phong tục tập quán và lễ tết độc đáo. Bên cạnh đó, Lạng Sơn là tỉnh biên giới, cửa khẩu, có đường giao thông thuận lợi kết nối với Hà Nội và cả nước nên thường xuyên thu hút khách du lịch tham quan, công vụ, giao thương. Chính vì vậy, khu vực cửa khẩu Tân Thanh có thể trở thành cầu nối thu hút khách du lịch Trung Quốc đến Lạng Sơn nói riêng và cả nước nói chung.
Trong nhiều năm qua, Tân Thanh là cửa khẩu chủ lực xuất khẩu hàng hóa nông sản của Việt Nam, khoảng 50-60% hàng nông sản trong nước được thông quan qua cửa khẩu Tân Thanh. Tuy nhiên, từ năm 2018 trở lại đây, lượng hàng nông sản thông quan qua cửa khẩu có sự sụt giảm bởi các nguyên nhân: (1) Chính sách biên mậu của Trung Quốc luôn thay đổi2; (2) Hoạt động xuất khẩu hàng hóa tại cửa khẩu Tân Thanh chủ yếu vẫn thực hiện theo hình thức trao đổi, mua bán trực tiếp, không có hợp đồng thương mại làm giảm khả năng giải phóng hàng hóa (hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thường xuyên bị tồn đọng với số lượng rất lớn tại các bến bãi phía Trung Quốc); (3) Doanh nghiệp Việt Nam chưa chủ động nắm bắt thông tin về tình hình xuất nhập khẩu tại cửa khẩu, khi vào vụ thu hoạch lượng hàng hóa vận chuyển lên cửa khẩu Tân Thanh hằng ngày vượt quá khả năng thông quan, gây ùn ứ hàng hóa; (4) Cơ sở hạ tầng bến bãi tại khu vực cửa khẩu chưa đáp ứng được trong các thời gian cao điểm.
1.2. Công tác quản lý quy hoạch, đất đai, môi trường tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh
* Về quy hoạch: giai đoạn 2016-2020 đã tiếp tục thực hiện việc lập và điều chỉnh 05 quy hoạch, cụ thể như sau:
- Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung xây dựng cửa khẩu Tân Thanh tỷ lệ 1/1.000 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1470/QĐ-UBND ngày 06/8/2018.
- Năm 2019, UBND tỉnh thực hiện điều chỉnh Quy hoạch lô đất CC26, CC27 tại cửa khẩu Tân Thanh từ đất công cộng, thương mại dịch vụ sang sử dụng vào mục đích đất ở để tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch phân khu trục trung tâm Khu Kkinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỷ lệ 1/2.000 tại Quyết định số 2624/QĐ-UBND ngày 25/12/2018 của UBND tỉnh.
- Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết xây dựng khu hợp tác kinh tế biên giới Đồng Đăng giai đoạn 1, tỉnh Lạng Sơn, tỷ lệ 1/2.000, tại Quyết định số 698/QĐ-UBND ngày 17/4/2019 của UBND tỉnh.
- Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết xây dựng khu hợp tác kinh tế biên giới Đồng Đăng giai đoạn 1, tỉnh Lạng Sơn, tỷ lệ 1/2.000, tại Quyết định số 1203/QĐ-UBND ngày 05/7/2019 của UBND tỉnh.
* Về quản lý đất đai:
UBND tỉnh đã giao 127.131,89 m2 đất cho Ban Quản lý Khu KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn để quản lý theo quy hoạch tại 19 Quyết định, trong đó Ban Quản lý Khu KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn đã giao cho các nhà đầu tư thuê đất đối với 115.740,94m2/14 dự án.
Trong năm 2018, Ban Quản lý Khu KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn đã thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho 09 hồ sơ; tiếp nhận, thụ lý 05 hồ sơ xin chuyển hình thức trả tiền thuê đất hằng năm sang trả tiền thuê đất một lần; tiếp nhận 09 hồ sơ xin miễn giảm tiền thuê đất. Trong năm 2019, đã tổ chức đấu giá thành công quyền sử dụng thửa đất số 43/1.135 m2 và thửa đất số 319/875,35 m2; thực hiện đấu giá và lựa chọn được nhà đầu tư quyền thuê mặt bằng Nhà Trạm kiểm soát liên hợp số 2 cửa khẩu Tân Thanh. Nhìn chung, công tác quản lý quy hoạch và đất đai đã được Ban Quản lý Khu KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn và UBND huyện Văn Lãng quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư.
* Về môi trường: khu vực cửa khẩu Tân Thanh có tổng chiều dài tuyến đường phải thu gom rác thải trên địa bàn cửa khẩu Tân Thanh là 7,5 km, vị trí thu gom gồm: Trục đường chính (từ đầu ngã ba Pác Luống trở vào cửa khẩu đến Trạm kiểm soát số 1) và các trục đường Nhánh, các đoạn đường ngang, khu vực các cơ quan, quanh các khu chợ, quanh các bến xe, bãi xe, các khu dân cư (Phạm vi quy hoạch khu cửa khẩu Tân Thanh). Do khu vực cửa khẩu có lượng phương tiện, hàng hóa xuất nhập khẩu rất lớn (chủ yếu là mặt hàng nông sản, trái cây tươi); có lượng người xuất cảnh, nhập cảnh, tham quan mua sắm cao, nhất là dịp cuối năm, dịp sau Tết và có các chợ, trung tâm thương mại nên khối lượng rác thải hằng ngày rất lớn. Để đảm bảo vệ sinh môi trường cần có sự kiểm tra, giám sát hàng ngày, thường xuyên.
Hiện nay Trung tâm Quản lý cửa khẩu thuộc Ban Quản lý Khu KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn trực tiếp quản lý công tác vệ sinh môi trường tại khu vực cửa khẩu. Trung tâm Quản lý cửa khẩu đã ký hợp đồng với các đơn vị thực hiện công tác vệ sinh môi trường trong khu vực cửa khẩu (từ năm 2018 nhiệm vụ này đã được chuyển cho UBND huyện Văn Lãng tuy nhiên Trung tâm Quản lý cửa khẩu vẫn phối hợp thực hiện) và đã đầu tư hạng mục công trình để khắc phục hệ thống thoát nước khu vực cửa khẩu Tân Thanh, huyện Văn Lãng trong năm 2018. Những năm qua các đơn vị có trách nhiệm đã thực hiện thu gom rác thải hằng ngày; rác thải sau khi thu gom được vận chuyển về bãi rác xử lý theo đúng quy trình, đảm bảo không để rác tồn đọng trên địa bàn. Môi trường trong khu vực cửa khẩu luôn được đảm bảo sạch sẽ; cơ quan chức năng thường xuyên kiểm tra, đôn đốc đơn vị thu gom, phối hợp tuyên truyền đến từng hộ dân, các công ty, doanh nghiệp kinh doanh thương mại, kinh doanh bến bãi thực hiện ý thức giữ gìn vệ sinh, tập kết rác đúng nơi quy định tạo thuận tiện cho công tác thu gom. Cảnh quan môi trường khu vực cửa khẩu ngày càng đổi mới, xanh, sạch, đẹp; đáp ứng được môi trường sinh hoạt của nhân dân và cho các hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hoá, xuất nhập cảnh tại cửa khẩu.
1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại, du lịch tại khu vực cửa khẩu
- Tại cửa khẩu Tân Thanh, nhiều công trình quan trọng đầu tư xây dựng đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả rõ rệt như: Cổng cửa khẩu Tân Thanh; Đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa khu vực mốc 1088/2-1089. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng logistics, hệ thống kho bãi, đặc biệt là hệ thống kho lạnh chưa được đầu tư, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước nhìn chung còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển, đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động xuất khẩu hàng hóa, nhất là hàng tươi sống, mau hỏng. Hơn nữa, sự hợp tác giữa Việt Nam và Trung Quốc trong việc giải quyết, xử lý các vấn đề phát sinh trong thương mại biên giới nói chung và xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc nói riêng còn nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn phát triển thương mại song phương giữa hai nước.
- Hệ thống dịch vụ thương mại và du lịch tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh còn chưa phát triển, mới chỉ có một số ít cơ sở thương mại như chợ và nhà hàng chưa đáp ứng đủ nhu cầu mua sắm và dịch vụ lưu trú cho thương nhân và khách tham quan mua sắm của nhân dân hai bên biên giới. Trong khi đó, phía Pò Chài - Trung Quốc, hệ thống dịch vụ thương mại và du lịch đã phát triển tương đối đầy đủ và hoàn thiện, đáp ứng các nhu cầu mua sắm, giải trí, lưu trú, tham quan,… cho nhân dân hai bên biên giới. Trong cửa khẩu có Chùa Tân Thanh với cảnh quan đẹp để thu hút các du khách đến du lịch tâm linh kết hợp mua sắm.
- Công tác bố trí sắp xếp ổn định dân cư luôn được quan tâm, đã phát triển điểm dân cư biên giới tại xã Tân Thanh, khu tái định cư Tân Thanh đã hoàn thành,…
- Về hạ tầng bến, bãi: tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh có 05 dự án hoạt động với chức năng kho, bến, bãi xe hàng hóa, trong đó có 04 dự án nằm trong phạm vi từ Barie số 1 đến Barie số 2 của cửa khẩu Tân Thanh3; hiện nay, 04 dự án nằm trong phạm vi từ Barie số 1 đến Barie số 2 của cửa khẩu Tân Thanh đã từng bước chuyển đổi hình thức, mục đích kinh doanh do khu vực từ Barie số 1 đến Barie số 2 sẽ không còn hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Như vậy, tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh hiện nay chỉ còn 01 dự án Bến xe hàng hóa xuất nhập khẩu cửa khẩu Tân Thanh của Công ty cổ phần vận tải thương mại Bảo Nguyên hoạt động với chức năng bến xe hàng hoá phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu với quy mô 18 ha tại Đường chuyên dụng mốc 1088/2-1089.
- Về hạ tầng kinh doanh thương mại và du lịch tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh: hiện tại có 1 Trung tâm thương mại - chợ Hữu Nghị và 4 chợ (Hồng Kông, Việt Trung, Tân Thanh và Sài Gòn) đang hoạt động. Có 29 dự án kinh doanh thương mại dịch vụ, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, trụ sở văn phòng, nhà hàng, khách sạn,... đã được cấp Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư (CNĐKĐT) với tổng vốn đăng ký đầu tư trên 1.300 tỷ đồng, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu và tham quan mua sắm của khách du lịch. Trên địa bàn hiện có 32 doanh nghiệp kinh doanh thương mại; 01 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch; 496 hộ kinh doanh cá thể; 01khách sạn đang hoạt động.
Nhìn chung, các dự án đầu tư công và dự án đầu tư bến bãi phục vụ xuất nhập khẩu hàng hoá đã phát huy được hiệu quả, đã đáp ứng cơ bản nhu cầu về lưu giữ, sang tải, vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu qua địa bàn. Tuy nhiên, còn một số dự án phát triển thương mại, dịch vụ hiệu quả đóng góp cho NSNN chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu đầu tư hoạt động thương mại dịch vụ tại cửa khẩu (chi tiết tại Bảng 1,2,3 tại Phụ lục kèm theo).
- Về đường giao thông khu vực cửa khẩu Tân Thanh:
+ Đoạn từ UBND xã Tân Thanh đến Cổng cửa khẩu Tân Thanh: có chiều dài 1.890m gồm điểm đầu từ Km2+570m; điểm cuối Km4+460m (cổng cửa khẩu Tân Thanh) được xây dựng từ năm 2000, mặt đường bê tông xi măng rộng 15m, dày 24cm; vỉa hè rộng 2 x 6,0m, hiện đã được đầu tư sửa chữa, cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật.
+ Đoạn đường dẫn lên Chùa Tân Thanh có chiều dài 460m, quy mô, kết cấu mặt đường tương tự với trục đường chính.
+ Vị trí sân Chi cục Hải quan Tân Thanh tại điểm cuối đường trục chính, đã đổ mặt bê tông xi măng rộng khoảng 2.000 m2, có kết cấu tương tự với trục đường chính.
- Về hệ thống thoát nước: những năm trước đây hệ thống thoát nước trong khu vực cửa khẩu Tân Thanh và trên tuyến đường tỉnh 240 (ĐT.240) thường xuyên bị tắc nghẽn gây ngập úng cục bộ vào mùa mưa. Năm 2017, UBND tỉnh đã giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn làm chủ đầu tư sửa chữa, xử lý dứt điểm tình trạng ngập úng trên tuyến và trong khu vực. Hiện nay hệ thống thoát nước trên tuyến cơ bản ổn định.
- Các công trình liên quan khác:
+ Hệ thống điện chiếu sáng: Cột đèn được sử dụng với cột điện 0,4KV, bóng đèn chủ yếu là loại cũ, bóng sợi đốt. Dự kiến thay thế toàn bộ hệ thống chiếu sáng bằng cột đèn bát giác, có chất liệu gang đúc, bóng được sử dụng đèn led để có ánh sáng thân thiện với môi trường.
+ Hệ thống cấp nước sinh hoạt, cáp thông tin đã được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, đi dọc trên vỉa hè của tuyến đường.
+ Công trình cổng cửa khẩu Tân Thanh (gồm các phòng làm việc của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu) hoàn thiện và đi vào sử dụng từ tháng 11/2018, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh qua cửa khẩu.
2. Tiềm năng, thế mạnh của cửa khẩu Tân Thanh
2.1. Đặc điểm của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua địa bàn tỉnh Lạng Sơn nói chung và cửa khẩu Tân Thanh nói riêng
a) Xuất nhập khẩu qua địa bàn tỉnh có quy mô lớn hơn nhiều so với xuất nhập khẩu của địa phương
Thực tế, XNK hàng hóa của tỉnh Lạng Sơn chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong kim ngạch XNK hàng hóa qua địa bàn tỉnh. Sự phát triển của hạ tầng thương mại, hạ tầng giao thông của Lạng Sơn chủ yếu đến từ kết quả và tiềm năng trong phát triển XNK qua địa bàn. Đây là lợi thế rất lớn của tỉnh để phát triển XNK với vai trò là một dịch vụ thương mại trọng yếu trong thời gian tới. Thực tế trong thời gian qua cho thấy, hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu Tân Thanh chủ yếu là hoa quả đến từ các vùng sản xuất trong nước như: Thanh Long đến từ các tỉnh Nam Trung Bộ; Xoài đến từ các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long; Nhãn, Vải đến từ các tỉnh đồng bằng Bắc bộ,… do vậy, định hướng phát triển khu vực cửa khẩu Tân Thanh phải chú trọng đến phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động XNK hàng hóa qua địa bàn là chính.
b) Cơ cấu hàng hóa XNK trên và qua địa bàn cửa khẩu Tân Thanh chịu ảnh hưởng nhiều bởi nhu cầu hàng hóa từ phía Trung Quốc
Lạng Sơn tiếp giáp với Quảng Tây, Trung Quốc, là cửa ngõ giao thương thuận lợi vào một trong những thị trường lớn nhất thế giới. Nhu cầu lớn từ thị trường Trung Quốc một mặt giúp gia tăng tiêu thụ các mặt hàng nông nghiệp, công nghiệp của tỉnh, một mặt tạo tác động điều chỉnh sản xuất, xuất khẩu của các địa phương trong nước. Do lượng hàng hóa xuất khẩu sản xuất trên địa bàn tỉnh phần lớn phục vụ thị trường Trung Quốc nên trong cơ cấu hàng xuất khẩu, nhóm hàng thực phẩm, rau củ quả là những mặt hàng quan trọng. Giá trị, sản lượng xuất khẩu của từng chủng loại mặt hàng cũng sẽ biến động theo từng năm tùy vào nhu cầu thị trường Trung Quốc. Mặt khác, khi thị trường có biến động, sản xuất hàng hóa xuất khẩu của tỉnh nói riêng và của các địa phương khác trong nước nói chung sẽ nhanh chóng bị ảnh hưởng. Đặc điểm này cũng khiến cơ cấu hàng hóa XNK trên địa bàn thiếu tính đa dạng và thiếu những sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
2.2. Tiềm năng về kinh tế cửa khẩu
Hiện tại, công tác quy hoạch mở rộng, phân tách luồng hàng hóa XNK tại cửa khẩu Tân Thanh theo tuyến đường riêng và các hạ tầng bến bãi hỗ trợ cho hoạt động XNK đã được UBND tỉnh quan tâm đầu tư, theo đó hàng hóa XNK qua cửa khẩu đã được phân luồng riêng, tính chuyên môn hóa được nâng lên giúp giảm thời gian thông quan hàng hóa tại cửa khẩu. Trong thời gian qua, cửa khẩu Tân Thanh đóng vai trò rất quan trọng trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc, đặc biệt đối với nhóm hàng nông sản.
Tiềm năng của cửa khẩu Tân Thanh rất lớn, tuy nhiên, do điều kiện địa hình nhỏ hẹp nên hạ tầng cơ sở phục vụ cho XNK hàng hóa tại cửa khẩu nhiều lúc vẫn chưa đáp ứng nhu cầu mà thực tế đòi hỏi (mặc dù hiện tại trên địa bàn đã đầu tư 01 bến bãi có thể đáp ứng được 1.000 container). Tuy nhiên, các phân khu chức năng chưa được định hình rõ nét như: khu thương mại và xúc tiến thương mại (Trung tâm Hội chợ triển lãm, chợ, trung tâm thương mại, siêu thị,…); khu dịch vụ (dịch vụ XNK, dịch vụ logistics, dịch vụ tài chính - bảo hiểm, dịch vụ du lịch,…). Tiềm năng thương mại, du lịch của khu vực cửa khẩu Tân Thanh là rất lớn nhưng hiện chưa được khai thác hết. Vấn đề đặt ra là trong thời gian tới, cần phải xác định rõ hướng phát triển và quy hoạch cụ thể, chi tiết khu vực cửa khẩu Tân Thanh để tận dụng hết những tiềm năng đó.
2.3. Tiềm năng về thương mại, dịch vụ, du lịch
a) Thương mại, dịch vụ:
Trong thời gian qua, hoạt động thương mại, dịch vụ tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh đã góp phần tích cực vào việc thúc đẩy phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Văn Lãng theo hướng tăng dần tỷ trọng đóng góp của ngành thương mại, đáp ứng nhu cầu hàng hóa phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng của dân cư, đặc biệt là dân cư vùng sâu, vùng xa. Trên cơ sở vận hành của cơ chế thị trường và sự quản lý của nhà nước, thương mại đã thực hiện quá trình phân phối các nguồn lực giữa các ngành và các lĩnh vực, tham gia vào quá trình phân công lại lao động xã hội trên địa bàn huyện Văn Lãng nói chung và khu vực cửa khẩu Tân Thanh nói riêng, nhờ vậy các nguồn lực được khai thác và sử dụng có hiệu quả.
Đặc điểm của các chợ tại khu vực cửa khẩu chủ yếu là phục vụ khách du lịch là chính, nên trong năm 2020, do ảnh hưởng của dịch COVID-19, hoạt động thương mại, dịch vụ bị đình trệ, các chợ trong khu vực chỉ hoạt động “cầm chừng”, hầu như không có khách. Tuy nhiên, trong thời gian tới, thương mại, dịch vụ sẽ tiếp tục giữ vị trí, vai trò quan trọng, vẫn là lĩnh vực kinh tế trọng tâm, động lực đối với phát triển khu vực cửa khẩu Tân Thanh. Thực tế qua khảo sát thực tế, hằng ngày số lượng xe hàng hóa qua cửa khẩu Tân Thanh luôn duy trì ở mức 400 đến 500 xe, nếu tính trung bình mỗi xe có 02 người thì việc cung ứng dịch vụ cho 800-1.000 người/ngày cũng là con số đáng kể góp phần giải quyết việc làm, thu hút lao động từ khu vực nông nghiệp trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, đô thị hóa.
b) Du lịch:
Hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong thời gian qua đã có bước phát triển mạnh, đạt được nhiều kết quả tích cực cả về doanh thu, lượng khách, cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống của Nhân dân, đóng góp tích cực đối với tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, qua đó góp phần thúc đẩy thương mại phát triển. Phát triển du lịch của huyện Văn Lãng cũng có bước phát triển với sản phẩm chủ yếu là du lịch về nguồn, du lịch tâm linh và mua sắm; các dịch vụ lưu trú trên địa bàn cơ bản đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch; mỗi năm thu hút khoảng 12 nghìn lượt khách.
Để phát triển du lịch tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh theo định hướng phát triển của tỉnh đến năm 2030 với 3 trụ cột chính là: du lịch tâm linh, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và du lịch biên mậu (hay còn gọi là du lịch cửa khẩu). Phát triển du lịch tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh cần phải được định hình theo hướng phát triển thêm các cơ sở lưu trú và đặc biệt cần gắn tiềm năng, thế mạnh về vị trí địa lý và cảnh quan của khu vực để phát triển những sản phẩm du lịch như: tham quan mảnh đất địa đầu, du lịch ẩm thực, xây dựng các tuyến đường du lịch bằng xe đạp, du lịch nghỉ dưỡng, mô hình homestay,…
II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH CỦA HUYỆN VĂN LÃNG
1. Về phát triển thương mại
Lĩnh vực thương mại, dịch vụ tiếp tục phát triển, tập trung chủ yếu ở khu vực cửa khẩu; các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hoa hồi, thạch đen, cây dược liệu và một số mặt hàng khác, góp phần quan trọng trong việc tăng thu ngân sách cho huyện và nâng cao đời sống nhân dân. Hoạt động thương mại tại các chợ trung tâm huyện, chợ khu vực cụm xã, chợ cửa khẩu và các loại hình dịch vụ phát triển, đảm bảo nhu cầu trao đổi, lưu thông hàng hoá trong khu vực, phục vụ thiết thực cho sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân. Tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh một số dịch vụ mới phát triển nhanh như: dịch vụ bốc xếp hàng hoá XNK, quản lý, kinh doanh vận tải, bến bãi,... đã tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, từng bước khai thác được tiềm năng, thế mạnh của huyện. Tỷ trọng ngành dịch vụ của Văn Lãng năm 2020 chiếm 40,43%; thu nhập bình quân đầu người năm 2020 đạt 34,5 triệu đồng (mục tiêu 30 -35 triệu đồng). Kinh tế cửa khẩu tiếp tục phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện. UBND huyện thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các ngành của tỉnh trong việc xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, quản lý cửa khẩu và xây dựng khu vực biên giới vững mạnh toàn diện; thực hiện điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực cửa khẩu Tân Thanh và phân khu trục trung tâm Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn; nâng cấp, xây dựng hệ thống đường giao thông vào cửa khẩu như đường Pác Luống - Tân Thanh...; hoàn thành 02 dự án trọng điểm: Đường xuất nhập khẩu Tân Thanh (Việt Nam) đấu nối với Khả Phong (Trung Quốc),… góp phần nâng cao khả năng thông quan xuất nhập khẩu hàng hóa và tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của địa phương.
Môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn được cải thiện. Triển khai thực hiện kịp thời các giải pháp tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi và tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư về thông tin, thị trường, kết nối ngân hàng với doanh nghiệp để huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư cơ sở hạ tầng và thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận và nuôi dưỡng nguồn thu.
2. Về phát triển du lịch
Chương trình hành động số 74-CTr/TU ngày 28/12/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Lạng Sơn về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đã yêu cầu: “Phát huy tiềm năng, lợi thế, phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh theo hướng bền vững, chuyên nghiệp; phù hợp với Chiến lược tổng thể phát triển du lịch Việt Nam, Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và quy hoạch các ngành, lĩnh vực; phát triển sản phẩm du lịch đa dạng, có thương hiệu, có tính cạnh tranh cao, thúc đẩy mạnh mẽ các ngành, lĩnh vực khác phát triển; phát triển du lịch gắn với tăng cường bảo vệ tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn, phát huy giá trị văn hoá; gắn kết phát triển du lịch với lợi ích cộng đồng dân cư, góp phần giảm nghèo, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội”.
Theo "Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025 và Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025" của UBND huyện Văn Lãng: hoạt động du lịch trên địa bàn huyện Văn Lãng trong thời gian qua đã có bước phát triển, giúp tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống của nhân dân, đóng góp tích cực đối với tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh và huyện. Quan trọng hơn, du lịch phát triển tạo điều kiện cho xuất khẩu tại chỗ các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp đặc trưng trên địa bàn. Tiềm năng phát triển du lịch trên địa bàn huyện sẽ chủ yếu tập trung ở 3 loại hình chính là: du lịch cửa khẩu; du lịch về nguồn, tâm linh, lễ hội và du lịch sinh thái, cụ thể:
(1) Du lịch văn hóa, tâm linh, lễ hội: thời gian qua luôn là điểm nhấn, thu hút khách du lịch (đặc biệt là khách nội địa), ước tính khoảng 70% lượng khách đến Lạng Sơn nói chung và Văn Lãng nói riêng đi theo các loại hình du lịch văn hóa - tâm linh. Tuy nhiên, loại hình du lịch này thường theo mùa vụ, nhu cầu sử dụng các dịch vụ du lịch tương đối thấp.
(2) Du lịch biên giới, cửa khẩu kết hợp mua sắm: hoạt động du lịch tham quan, mua sắm phát triển khá sôi động ở Văn Lãng, đặc biệt là ở cửa khẩu Tân Thanh, thu hút nhiều khách du lịch Trung Quốc và khách nội địa. Tuy nhiên, loại hình du lịch này chưa thu hút được hãng lữ hành của Việt Nam và Trung Quốc tham gia.
(3) Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng: Văn Lãng có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái nhưng loại hình du lịch này hiện mới thu hút được một vài doanh nghiệp khai thác du lịch với quy mô hạn chế và không thường xuyên.
1. Về cơ sở hạ tầng
- Kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động XNK bao gồm nhiều yếu tố, từ hạ tầng giao thông đến hạ tầng thương mại (đường xá, kho bãi, hạ tầng khu vực cửa khẩu, trung tâm logistics,...) còn nhiều bất cập, đã ảnh hưởng trực tiếp tới giá cả, chi phí xuất khẩu và năng lực cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu thông qua việc tác động đến năng lực vận tải, năng lực lưu trữ hàng hóa, khả năng thông quan, khả năng đáp ứng kịp thời các đơn hàng cho XNK, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bổ các cơ sở kinh doanh thương mại theo không gian.
- Kết cấu hạ tầng liên quan đến xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu tại cửa khẩu Tân Thanh trong thời gian qua đã có nhiều cải thiện song vẫn còn hạn chế, đặc biệt là điều kiện địa hình đồi núi nhiều nên khả năng mở rộng bến bãi, kho,… bị hạn chế. Do đặc điểm là lưu lượng hàng hóa XNK qua cửa khẩu Tân Thanh lớn nên hạ tầng giao thông đặc biệt quan trọng, thực tế, hệ thống đường giao thông lên cửa khẩu từ nhiều hướng mặc dù đã được quan tâm đầu tư vẫn chưa đáp ứng, một số tuyến đường giao thông huyện lộ, tỉnh lộ, thậm chí một số tuyến quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh đã xuống cấp, ảnh hưởng đến khả năng vận chuyển hàng hóa của các phương tiện vận tải, do vậy thời gian vận chuyển hàng hóa dài, dẫn đến chi phí cao, năng lực kho bãi nhiều lúc chưa đáp ứng việc chuyển tải hàng hóa. Hơn nữa, trong thời gian tới, khi Đường chuyên dụng mốc 1088/2-1089 được vận hành chính thức, lượng hàng hóa xuất nhập khẩu qua cặp cửa khẩu này sẽ ngày càng gia tăng và sẽ phát sinh lượng phương tiện chở hàng xuất khẩu của Trung Quốc sang Việt Nam trả hàng theo đúng thông lệ đã áp dụng tại cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị và cửa khẩu Chi Ma. Như vậy năng lực bến bãi tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh cần được tăng cường và mở rộng thêm.
2. Về sản phẩm thương mại, dịch vụ và du lịch
2.1. Thương mại, dịch vụ
Trên địa bàn khu vực cửa khẩu Tân Thanh, hoạt động thương mại diễn ra qua các loại hình bán buôn, bán lẻ và đại lý. Trong đó, bán buôn và bán lẻ diễn ra mạnh nhất với đa dạng chủng loại hàng hóa và sản phẩm, phục vụ không chỉ sản xuất và đời sống trên địa bàn, mà còn góp phần tạo nguồn hàng cho xuất khẩu. Bên cạnh đó, loại hình đại lý cũng phát triển khá nhanh góp phần cung cấp hàng hóa với giá cả hợp lý, đáp ứng nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng.
Tuy nhiên, số lượng và quy mô của các doanh nghiệp tham gia hoạt động thương mại (bao gồm cả dịch vụ) còn nhỏ, sức cạnh tranh còn yếu, khả năng mở rộng thị trường và hiệu quả kinh doanh thấp, vì vậy, hạn chế hiệu quả hoạt động thương mại. Quy mô xuất khẩu còn thấp, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu chưa đa dạng, chưa hình thành nhóm hàng xuất khẩu chủ lực mang tính bền vững.
2.2. Du lịch
Hiện tại, sản phẩm du lịch trên địa bàn chủ yếu là du lịch mua sắm, sản phẩm du lịch còn ít và phục vụ khách hàng nội địa là chính. Loại hình du lịch này chưa thu hút được nhiều hãng lữ hành của Việt Nam và Trung Quốc tham gia. Các đại lý du lịch lữ hành tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh hầu như chưa phát triển, một phần do cơ chế xuất nhập cảnh còn vướng bởi các quy định của pháp luật, do vậy hạn chế trong việc tổ chức các tour du lịch để thu hút khách Trung Quốc sang Việt Nam cũng như khách Việt Nam sang Trung Quốc tham quan, mua sắm. Hơn nữa, các cơ sở lưu trú, khách sạn trên địa bàn còn thiếu, chủ yếu để phục vụ cho các thương nhân tham gia kinh doanh thương mại tại khu vực cửa khẩu.
3. Về nguồn nhân lực
- Nguồn nhân lực phục vụ phát triển thương mại: nguồn nhân lực phục vụ cho xuất nhập khẩu hàng hóa tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh ngoài các cán bộ làm việc tại các cơ quan chức năng của nhà nước có chuyên môn, được đào tạo bài bản, có kiến thức thực tế thì chất lượng của nguồn nhân lực kinh doanh thương mại và dịch vụ tại cửa khẩu còn yếu bởi các doanh nghiệp chủ yếu là nhỏ và vừa, đội ngũ thương nhân, hộ kinh doanh cá thể chủ yếu làm dịch vụ, kinh doanh mua bán chủ yếu qua phương thức cổ điển, hình thức kinh doanh, mua bán qua hợp đồng còn ít. Ngoài ra, vấn đề văn minh thương mại tại các cơ sở kinh doanh thương mại (chợ, cửa hàng) tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh còn nhiều bất cập, vẫn còn tình trạng bán hàng thách giá, ép giá gây mất lòng tin của khách hàng, dẫn đến suy giảm lượng khách đến mua sắm. Đây là những vấn đề cần đặc biệt quan tâm khi xây dựng và phát triển Khu thương mại và du lịch Tân Thanh đúng nghĩa đối đẳng với khu vực Pò Chài của Trung Quốc, nơi đã phát triển tương đối mạnh từ trước.
- Nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch trên địa bàn cửa khẩu Tân Thanh phần lớn chưa được đào tạo đúng chuyên ngành, trình độ và kỹ năng nghề chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển hiện nay; các sản phẩm du lịch chưa đa dạng, chất lượng chưa cao,... làm giảm giá trị các chương trình du lịch. Đây là một trong những nguyên nhân khiến du lịch Lạng Sơn nói chung và tại cửa khẩu Tân Thanh nói riêng chưa đạt được sự chuyển biến về chất lượng sản phẩm du lịch trong thời gian qua.
4. Nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến phát triển thương mại và du lịch tại cửa khẩu Tân Thanh
4.1. Nhân tố chủ quan
- Với ưu thế về vị trí địa lý, Tân Thanh trở thành một trong những cửa ngõ quan trọng nối Trung Quốc với các tỉnh có hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, sẽ tạo cơ hội mở rộng giao lưu hàng hóa, thúc đẩy kinh tế phát triển. Tuy nhiên, do khó khăn về nguồn vốn đầu tư nên nhiều mục tiêu phát triển kết cấu hạ tầng thương mại tại khu vực bị hạn chế, đặc biệt đối với xây dựng chợ mới cũng như hạ tầng logistics, hạ tầng thương mại,... Ngoài ra, tiến độ triển khai thực hiện một số quy hoạch, công tác quản lý quy hoạch, xây dựng, đất đai chưa đồng bộ; kết cấu hạ tầng tổng thể của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh và bền vững, cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cửa khẩu Tân Thanh.
- Một số mặt hàng xuất khẩu hiện nay được các doanh nghiệp, thương nhân thực hiện không theo thực tế giao dịch với các doanh nghiệp Trung Quốc hoặc có giao dịch nhưng còn lỏng lẻo, không đảm bảo yếu tố cam kết, hợp đồng để giao nhận hàng theo kế hoạch dẫn đến nhiều rủi ro, bị chèn ép và thiệt hại trong xuất khẩu hàng hóa.
4.2. Nhân tố khách quan
- Tân Thanh hiện tại chỉ là cửa khẩu phụ, do vậy XNK qua cửa khẩu chủ yếu qua 02 loại hình là XNK tiểu ngạch và trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới, đây là khó khăn rất lớn trong tương lai đối với phát triển thương mại nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng của khu vực cửa khẩu Tân Thanh.
- Không chỉ riêng cửa khẩu Tân Thanh, mà tại hầu hết cửa khẩu phụ hiện nay, phía Việt Nam đã bố trí đầy đủ các lực lượng chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu, tuy nhiên, phía Trung Quốc chỉ coi các hoạt động này là hoạt động mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nên phía bạn không “quan tâm” đầy đủ như đối với cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu song phương (cửa khẩu chính) trong việc bố trí lực lượng chức năng, thống nhất ngày, giờ mở cửa khẩu,… . Do vậy, trong một số thời điểm khi lưu lượng hàng hóa qua cửa khẩu sôi động, nhộn nhịp thì cơ quan có thẩm quyền phía Trung Quốc lại tăng cường kiểm tra, giám sát khiến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam gặp khó khăn. Đặc biệt đối với các khẩu phụ, thứ 7, Chủ nhật và ngày lễ phía Trung Quốc đóng cửa khẩu hoặc tăng phí đầu xe Trung Quốc sang nhận hàng tại phía Việt Nam dẫn đến chi phí nhập hàng của Trung Quốc tăng.
- Từ đầu năm 2019 trở lại đây, Trung Quốc tiếp tục siết chặt tiêu chuẩn quản lý chất lượng và nguồn gốc hàng hóa là nông sản, hoa quả, trái cây nhập khẩu từ Việt Nam, đồng thời, kiểm soát chặt chẽ tại các cửa khẩu, nhất là các cửa khẩu phụ; quản lý chặt chẽ các mặt hàng chưa có trong danh mục được phép nhập khẩu vào Trung Quốc, tăng cường thực hiện nghiêm các quy định về truy xuất nguồn gốc các mặt hàng nông thủy sản, thực phẩm nhập khẩu theo hình thức trao đổi cư dân biên giới; đặc biệt, phía Quảng Tây, Trung Quốc đã thông qua Điều lệ an toàn thực phẩm Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2019, nhằm tăng cường quản lý, giám sát chất lượng đối với sản phẩm nông sản, thực phẩm, trong đó có hàng hóa hoa quả, nông sản, thực phẩm nhập khẩu từ Việt Nam.
- Do chính sách điều tiết biên mậu của Trung Quốc thường xuyên có sự thay đổi nên các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đã được UBND tỉnh công bố đủ điều kiện tái xuất hàng hóa như kinh doanh tạm nhập tái xuất, kho ngoại quan (mặt hàng thực phẩm đông lạnh và các mặt hàng có thuế tiêu thụ đặc biệt) gặp rất nhiều khó khăn; chính những yếu tố khách quan này đã ảnh hưởng nhiều đến phát triển thương mại nói chung và XNK hàng hóa qua cửa khẩu nói riêng.
- Thông tư số 09/2020/TT-BCT ngày 14/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về lộ trình áp dụng cửa khẩu nhập khẩu, xuất khẩu qua biên giới đất liền đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất, kinh doanh chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan là bước đi nhằm thực hiện định hướng: Phát triển thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc theo hướng ổn định, bền vững, trọng tâm là chuyển hình thức buôn bán không chính thức (tiểu ngạch) sang hình thức buôn bán theo thông lệ quốc tế (chính ngạch). Việc ban hành Thông tư số 09/2020/TT-BCT sẽ giúp cho việc quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại biên giới đi vào quy củ, thuận tiện khi quy định hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, kinh doanh chuyển khẩu, nếu nhập khẩu vào hoặc tái xuất ra khỏi Việt Nam qua biên giới đất liền chỉ được thực hiện qua các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính. Tuy nhiên, tại khu vực cửa khẩu phụ, lối mở hiện nay trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có rất nhiều doanh nghiệp đã đầu tư xây dựng nhà kho, bến bãi, cơ sở hạ tầng như đường nội bộ, hệ thống điện cắm container lạnh, sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp và có nguy cơ phá sản.
Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa qua cửa khẩu Tân Thanh giai đoạn 2016-2020
Đơn vị: 1.000 USD
Năm |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Tốc độ tăng trưởng BQ (%) |
Kim ngạch XK |
1.200.323,6 |
1.095.219,8 |
870.585,8 |
524.551,5 |
197.723,8 |
-36 |
Kim ngạch NK |
140.151,8 |
265.255,6 |
154.361,6 |
144.033,4 |
17.444,1 |
-41 |
Nguồn: Trung tâm Quản lý cửa khẩu
+ Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: là các loại nông sản và hoa quả tươi như: Tinh bột sắn, thanh long, xoài, mít, chuối, dưa hấu...;
+ Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: Hoa quả (quýt, hồng, dưa vàng...), nông sản (hành, tỏi, khoai tây, khoai môn, đỗ xanh, lạc,...) và một số hàng hóa tiêu dùng.
- Số lượng khách du lịch xuất cảnh qua cửa khẩu Tân Thanh từ năm 2016 đến năm 2020 là 2.431.279 lượt người.
Qua số liệu phân tích ở trên, có thể nhận thấy, do ảnh hưởng của dịch COVID-19 diễn ra từ cuối năm 2019 đến nay cùng với sự thay đổi một số chính sách XNK của Trung Quốc, kim ngạch XNK qua địa bàn cửa khẩu Tân Thanh và lượng khách du lịch đến tham quan du lịch và mua sắm có sự sụt giảm nghiêm trọng, điều này dẫn đến mạng lưới hạ tầng thương mại như chợ, trung tâm thương mại vắng khách và kinh doanh bị đình trệ.
Với những nguyên nhân cả chủ quan và khách quan như trên, cùng với đại dịch COVID-19 từ cuối năm 2019 đến nay, kết quả là kim ngạch xuất khẩu bình quân giai đoạn 2016-2020 qua cửa khẩu Tân Thanh giảm tới 36%. Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2020 chỉ bằng 16,47% so với kim ngạch xuất khẩu qua cửa khẩu năm 2016; tương tự, kim ngạch nhập khẩu bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 giảm 41%, giá trị kim ngạch nhập khẩu năm 2020 chỉ bằng 12,44% so với năm 2016.
Đối với khu vực cửa khẩu Tân Thanh, với lộ trình phát triển thành bộ phận của cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị thì đây cũng là cơ hội để cửa khẩu Tân Thanh phát triển mạnh các loại hình kinh doanh tạm nhập, tái xuất, kinh doanh chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan trong thời gian tới, góp phần cải thiện kim ngạch xuất nhập khẩu và thu hút khách du lịch tới thăm quan, mua sắm.
1. Bối cảnh quốc tế và trong nước
1.1. Bối cảnh quốc tế
- Hợp tác, cạnh tranh, đấu tranh và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước, nhất là giữa các nước lớn ngày càng gia tăng; quá trình tiến tới trật tự đa cực có thể tiềm ẩn những căng thẳng thậm chí xung đột giữa các nước; xu hướng này ảnh hưởng tới quan hệ thương mại giữa các quốc gia, trong đó có quan hệ thương mại giữa Việt Nam với Trung Quốc. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới định hướng phát triển thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa trong chiến lược phát triển thương mại của cả nước, trong đó có tỉnh Lạng Sơn.
- Trong dài hạn, kinh tế thế giới và khu vực tiếp tục quá trình tái cơ cấu, phục hồi và tăng trưởng trở lại. Theo dự báo, tăng trưởng trung bình của kinh tế thế giới từ nay đến năm 2050 là 3%/năm. Thu nhập của người dân tăng lên dẫn đến nhu cầu tham quan du lịch, nghỉ dưỡng tăng lên, Việt Nam có thể trở thành một trong những nền kinh tế phát triển trong giai đoạn từ nay đến năm 2050. Đây là cơ hội cho các địa phương tận dụng để thúc đẩy phát triển thương mại và du lịch.
- Tự do hóa thương mại ngày càng mạnh mẽ; thương mại nội khối châu Á sẽ có tầm ảnh hưởng lớn đến tổng cầu thế giới, châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đông Nam Á tiếp tục là trung tâm phát triển năng động, có vị trí địa kinh tế - chính trị ngày càng quan trọng trên thế giới; tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền biển đảo trong khu vực tiếp tục diễn ra gay gắt, phức tạp; dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp từ cuối năm 2019 đến nay và chưa có dấu hiệu lắng dịu; những nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến XNK hàng hóa của Lạng Sơn và qua cửa khẩu Tân Thanh, tuy nhiên, đây cũng là cơ hội để tỉnh phát huy lợi thế địa lý trong phát triển XNK hàng hóa.
- Các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, điển hình là CPTPP, EVFTA và đặc biệt là ACFTA (khu vực mậu dịch tự do Asean - Trung Quốc) đã được triển khai; hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để cửa khẩu Tân Thanh trở thành một trong những cửa ngõ vào thị trường Trung Quốc không chỉ của Việt Nam mà còn của các quốc gia lân cận.
- Ba năm gần đây, kinh tế ban đêm (Night-time economy) bắt đầu thu hút sự quan tâm từ nhiều nước, kéo theo đó là hàng loạt chính sách thúc đẩy phát triển; kinh tế ban đêm đang dần được coi là một động lực tăng trưởng kinh tế mới thông qua thúc đẩy phát triển nhiều ngành nghề kinh doanh mới, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội; phát triển kinh tế ban đêm cũng là xu hướng phát triển chung của quốc tế nhằm tận dụng tối đa thời gian, tạo thêm những cơ hội mới cho tăng trưởng kinh tế.
1.2. Bối cảnh trong nước
- Thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam sẽ là những tiền đề quan trọng, tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế cửa khẩu của tỉnh Lạng Sơn.
- Tiến trình hội nhập kinh tế và thương mại quốc tế sẽ tạo cả tác động tích cực và tiêu cực đối với phát triển XNK của Lạng Sơn trong thời kỳ tới.
- Phát triển thương mại nói chung và XNK nói riêng theo hướng bền vững tiếp tục là định hướng xuyên suốt của quốc gia cũng như các địa phương.
- Ngày 27/7/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1129/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam với quan điểm chủ động phát triển kinh tế ban đêm nhằm tận dụng tối đa cơ hội phát triển kinh tế mới, đồng thời hạn chế những rủi ro, tác động tiêu cực đối với an ninh chính trị và trật tự xã hội.
2. Nhận định phát triển của khu vực Pò Chài, Trung Quốc
Chính quyền thành phố Sùng Tả (Quảng Tây, Trung Quốc) đã hoàn thành Đề án xây dựng khu hợp tác kinh tế biên giới Bằng Tường; phạm vi của khu hợp tác này được xác định là 10,2 km2, tiếp giáp các cửa khẩu Tân Thanh, Cốc Nam và cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị của Việt Nam; quan điểm của Trung Quốc xây dựng khu vực Pò Chài là đẩy nhanh việc mở cửa khẩu, thúc đẩy sự chuyển đổi và phát triển của Pò Chài, cụ thể:
- Thứ nhất, đẩy nhanh xây dựng tòa nhà kiểm tra hành khách Pò Chài, đồng thời, hoàn thiện hơn nữa các thiết bị cơ sở tiếp theo của đường chuyên dụng vận tải hàng hóa Pò Chài - Tân Thanh; thúc đẩy việc mở rộng cửa khẩu Hữu Nghị Quan đến Pò Chài, nhanh chóng trình nhà nước nghiệm thu, thực hiện thông quan cho người xuất nhập cảnh theo cửa khẩu Loại 1 (cửa khẩu quốc tế) và mở rộng lưu lượng người xuất nhập cảnh cho Pò Chài.
- Thứ hai, đẩy nhanh việc xây dựng Pò Chài trở thành thành phố mua sắm miễn thuế hàng hóa du lịch, thương mại điện tử qua biên giới, phát triển là "điểm đến khu vực", thúc đẩy Pò Chài phát triển, chuyển đổi thành một thành phố dịch vụ tổng hợp hiện đại ở biên giới hướng tới tích hợp thương mại, du lịch, mua sắm và giải trí.
- Thứ ba, đẩy nhanh việc xây dựng cơ sở hạ tầng Pò Chài, nâng cao mức độ dịch vụ toàn diện của Pò Chài, để Pò Chài phát triển, chuyển đổi, nâng cấp và cung cấp các điều kiện và môi trường tốt hơn.
II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025 TỈNH LẠNG SƠN VÀ HUYỆN VĂN LÃNG
1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần thứ XVII với 5 Chương trình công tác trọng tâm để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Cụ thể: "Tiếp tục tập trung phát triển nhanh kinh tế cửa khẩu, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh; đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; tập trung phát triển ngành du lịch, phấn đấu đến năm 2025 du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, đến năm 2030 trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;…".
Trong giai đoạn phát triển mới, 1 trong 6 nhiệm vụ, giải pháp mà tỉnh Lạng Sơn đặt ra là phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại, dịch vụ và du lịch, xác định đây là lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu trở thành vùng kinh tế động lực của tỉnh, phấn đấu xây dựng Lạng Sơn sớm trở thành một trong những trung tâm, đầu mối hoạt động xuất nhập khẩu, thương mại, dịch vụ, du lịch và kinh tế cửa khẩu trọng điểm của vùng Đông Bắc, là cửa ngõ quan trọng thông thương hàng hóa giữa Việt Nam với các nước ASEAN và thị trường Trung Quốc.
Ngày 04/5/2021, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 99/KH-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Lạng Sơn, trong đó đã xác định mục tiêu: Phấn đấu xây dựng tỉnh Lạng Sơn phát triển nhanh và bền vững; huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại, du lịch, dịch vụ, hạ tầng khu, cụm công nghiệp và tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị, công nghiệp; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc; bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân; bảo vệ môi trường sinh thái; tăng cường quốc phòng, an ninh, đối ngoại, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia. Đến năm 2025, GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 76-78 triệu đồng, tương đương 2.900-3.000 USD. Đến năm 2025, thu hút khoảng 4.400 nghìn lượt khách du lịch, doanh thu du lịch khoảng 5.200 tỷ đồng. Kim ngạch xuất khẩu hàng địa phương tăng bình quân từ 8 - 9%/năm.
Ngày 19/5/2021, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 112/KH-UBND về thực hiện Chương trình tiếp tục tập trung phát triển nhanh kinh tế cửa khẩu, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2021- 2025, trong đó đã xác định rõ: Phát triển nhanh, bền vững kinh tế cửa khẩu, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2021-2025 gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại; nâng cao chất lượng quy hoạch, quản lý quy hoạch; hoàn thiện đồng bộ hạ tầng các khu vực cửa khẩu; tạo môi trường thông quan xuất nhập khẩu hàng hóa thuận lợi; hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư; chủ động, tăng cường công tác đối ngoại; xây dựng cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị trở thành “cửa khẩu kiểu mẫu”; phấn đấu xây dựng Lạng Sơn sớm trở thành một trong những trung tâm, đầu mối hoạt động xuất nhập khẩu, thương mại, dịch vụ, du lịch và kinh tế cửa khẩu trọng điểm của vùng Đông Bắc, đồng thời là cửa ngõ quan trọng thông thương hàng hóa của các nước ASEAN với thị trường Trung Quốc và các nước khác; hoàn thành và đưa vào sử dụng ít nhất 10 công trình trọng điểm phục vụ hoạt động quản lý của các lực lượng chức năng và nâng cao năng lực thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu; hoàn thành xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu trung chuyển hàng hóa (giai đoạn 1), Khu chế xuất 1 và các khu chức năng khác của Khu kinh tế cửa khẩu; đến năm 2025, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn đạt khoảng 6.650 triệu USD, trong đó xuất khẩu 3.890 triệu USD, nhập khẩu 2.760 triệu USD; kim ngạch xuất khẩu hàng địa phương tăng bình quân từ 8-9%/năm;
Đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật các khu vực cửa khẩu và sớm hình thành các khu chức năng trong Khu kinh tế cửa khẩu: cụ thể:
- Giai đoạn 2021-2025 ưu tiên bố trí khoảng 1.000 tỷ đồng từ ngân sách nhà nước để đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo hướng trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên cho các công trình, dự án có sức lan tỏa và góp phần nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế cửa khẩu; tăng cường công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư nhằm tránh thất thoát, lãng phí nguồn vốn đầu tư.
- Tập trung đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng giao thông, tạo sự liên thông giữa các khu chức năng trong Khu kinh tế cửa khẩu với các khu vực liên quan để tạo thuận lợi cho công tác quản lý, điều hành của các lực lượng chức năng và nâng cao năng lực lưu thông hàng hóa; xây dựng và nâng cấp hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, bưu chính, viễn thông đồng bộ, hiện đại; đầu tư xây dựng hoàn thiện đường cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn và kết nối cửa khẩu Hữu Nghị, Tân Thanh và giai đoạn 1 dự án đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Đồng Đăng (tỉnh Lạng Sơn)-Trà Lĩnh (tỉnh Cao Bằng); nâng cấp hoàn chỉnh Quốc lộ 4A, 4B, 3B, 31.
2. Định hướng phát triển thương mại, du lịch huyện Văn Lãng giai đoạn 2021-2025
Tập trung mọi nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế; đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa kết hợp với sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường; áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào phục vụ sản xuất và đời sống. Phát triển thương mại và dịch vụ, khai thác tối đa lợi thế khu vực kinh tế cửa khẩu, tăng thu ngân sách Nhà nước, tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, nâng cao chất lượng công tác quản lý quy hoạch. Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi với xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
- Phát huy, khai thác các lợi thế khu kinh tế cửa khẩu và phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch.
- Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 50-55 triệu đồng.
- Đến năm 2025: Lượng khách du lịch đạt 280.000 người; doanh thu du lịch 157,5 tỷ đồng; xây dựng 01 điểm du lịch sinh thái.
- Kim ngạch xuất khẩu hàng địa phương tăng bình quân từ 10%/năm trở lên; thu nội địa tăng bình quân hàng năm từ 10% trở lên; thành lập mới 60 - 80 doanh nghiệp và hợp tác xã.
III. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển thương mại, du lịch tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh một cách đồng bộ, khai thác tối đa lợi thế so sánh của cửa khẩu, phấn đấu tương ứng với mức độ phát triển của Pò Chài (Trung Quốc).
- Phát triển thương mại, du lịch tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh gắn với đầu tư, thực hiện xã hội hoá đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Chú trọng đầu tư nâng cấp mạng lưới cơ sở vật chất kỹ thuật kinh doanh thương mại và du lịch.
- Phát triển thương mại, du lịch tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh theo hướng hiện đại kết hợp với phát huy loại hình truyền thống. Phát huy vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ kinh doanh. Phát triển đồng thời giữa du lịch nội địa, chú trọng thu hút các thị trường quốc tế, trước mắt là thị trường truyền thống Trung Quốc; đa dạng hóa sản phẩm và tăng cường quảng bá du lịch ra nước ngoài.
- Phát triển thương mại, du lịch tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện Văn Lãng, tạo thêm việc làm, góp phần ổn định cuộc sống của đồng bào, đặc biệt là các đồng bào dân tộc. Bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
- Phát triển thương mại, du lịch tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh trên cơ sở tăng cường vai trò quản lý của nhà nước, chống các hành vi kinh doanh trái phép, buôn lậu, trốn thuế và gian lận thương mại.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển thương mại, du lịch tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 đáp ứng các nhu cầu XNK hàng hóa của các doanh nghiệp, mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới và thu hút khách du lịch.
- Phát triển thương mại, du lịch tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh theo hướng từng bước hiện đại dựa trên quy hoạch phân khu hợp lý, kết hợp hài hòa giữa phát triển thương mại và du lịch. Tạo thêm nhiều việc làm mới cho người dân trên địa bàn tỉnh.
- Đến năm 2025, phát triển khu vực cửa khẩu Tân Thanh, phạm vi từ Trạm kiểm soát liên ngành hiện trạng trở vào tới khu vực biên giới Việt - Trung thành khu vực phát triển thương mại, du lịch và dịch vụ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Kim ngạch xuất khẩu hàng địa phương tăng bình quân từ 10%/năm; kim ngạch xuất khẩu hàng hóa qua cửa khẩu tăng 15-20%/năm trong giai đoạn 2021-2025 với giá trị đạt khoảng 1,040 tỷ USD đến 1,3 tỷ USD vào năm 2025.
- Lượng khách du lịch đạt 224.000 người vào năm 2025; phấn đấu doanh thu từ du lịch đạt khoảng 130 tỷ đồng (chiếm khoảng 80% lượng khách và doanh thu từ du lịch đến Văn Lãng).
- Phát triển cửa khẩu Tân Thanh là một bộ phận của cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị trong giai đoạn 2021-2025.
1. Tính chất, chức năng của Khu thương mại, du lịch Tân Thanh
1.1. Tính chất
- Khu thương mại, du lịch Tân Thanh có tính chất hoạt động kinh doanh đa chức năng với rất nhiều loại hình và phương thức kinh doanh, đây sẽ là nơi tập trung thỏa mãn tổng hợp các nhu cầu về mua bán hàng hóa (đặc biệt là bán buôn và XNK) của thương nhân trong nước và quốc tế; là khu vực thực hiện các hoạt động xúc tiến, giao dịch, giới thiệu sản phẩm, đàm phán, ký kết hợp đồng và giao nhận hàng hóa; là địa điểm cung ứng tổng hợp các dịch vụ phụ trợ cho hoạt động thương mại và các dịch vụ đi liền với thương mại.
- Hình thành và phát triển Khu thương mại, du lịch Tân Thanh thành Tổ hợp kinh tế thương mại, dịch vụ tổng hợp thế hệ mới, tích hợp nhiều tiện ích, lấy hoạt động XNK làm trọng tâm với sự phát triển đồng bộ cơ sở vật chất phục vụ và hỗ trợ cho hoạt động thương mại, XNK như trung tâm logistics, trung tâm Hội chợ triển lãm và giới thiệu sản phẩm OCOP, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ,… và là nơi hấp dẫn để phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch về nguồn, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch tham quan cửa khẩu kết hợp với mua sắm, ẩm thực ngày và đêm. Chú trọng phát triển kinh tế ban đêm để phát triển thương mại, du lịch và dịch vụ.
1.2. Chức năng
Kinh doanh XNK; tập trung và phân phối hàng hóa XNK (trung tâm logistics và hệ thống kho bãi); kiểm soát chất lượng hàng hóa XNK; tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại (Tổ chức hoạt động hội chợ - triển lãm, gian hàng giới thiệu sản phẩm OCOP của địa phương trong tỉnh và các tỉnh thành trong cả nước); phát triển kinh tế đêm (phố ẩm thực và mua bán); cung ứng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh; cung ứng dịch vụ du lịch, lưu trú (hệ thống khách sạn, nhà hàng, văn phòng đại lý du lịch); giao lưu văn hóa, xã hội.
2. Định hướng phát triển hạ tầng
- Quy hoạch phát triển thêm tối thiểu 02 kho lạnh và 02 bãi hàng xuất nhập khẩu riêng biệt trên dọc tuyến Đường chuyên dụng mốc 1088/2-1089.
- Đối với khu vực cửa khẩu cũ: rà soát lại các chợ hiện có, giữ lại 01 đến 02 chợ, xây theo dạng cao tầng, tầng 01 và 02 sử dụng làm chợ, các tầng trên sử dụng làm khu vực cho các văn phòng đại diện của các công ty thương mại và du lịch; quy hoạch dọc tuyến đường chính từ cửa khẩu đến trạm kiểm soát thứ 2 thành khu vực phát triển thương mại tự do và du lịch (khu vực hạn chế), trong đó sẽ bố trí thành đường phố ẩm thực, mua sắm, phố đêm, khách sạn, nhà hàng, giới thiệu sản phẩm OCOP; và sẽ trở thành khu vực tổ chức hội chợ - triển lãm khi có sự kiện; đặc điểm của khu vực này, do điều kiện địa lý thuận lợi, tương đối “khép kín” nên thuận tiện cho việc kiểm soát, giữ gìn an ninh biên giới.
3. Định hướng phát triển các ngành nghề trọng điểm
3.1. Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa
Thời gian qua, XNK hàng hóa luôn là hoạt động trọng yếu của cửa khẩu Tân Thanh, không chỉ đối với phát triển thương mại mà còn đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội khác. Để hoạt động XNK qua cửa khẩu Tân Thanh tiếp tục phát triển trong thời gian tới, trở thành mũi nhọn trong phát triển kinh tế, cửa khẩu Tân Thanh cần có được phát triển đồng bộ về: nguồn nhân lực cho hoạt động XNK; hạ tầng thương mại và dịch vụ cửa khẩu như: dịch vụ logistics và các dịch vụ hỗ trợ XNK.
3.2. Dịch vụ du lịch và các dịch vụ liên quan
Trong thời gian qua, du lịch huyện Văn Lãng nói chung và tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh nói riêng mặc dù đã có bước phát triển nhưng chưa xứng với tiềm năng. Loại hình du lịch thu hút khách chủ yếu là du lịch lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch tâm linh tại tỉnh Lạng Sơn kết hợp với tham quan và mua sắm tại cửa khẩu (trong đó hầu hết là khách du lịch trong nước). Số lượng khách Trung Quốc qua du lịch tại địa bàn huyện chưa nhiều. Trong thời gian tới, vấn đề phát triển du lịch tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh, ngoài việc thu hút nhiều khách Việt Nam và Trung Quốc đến du lịch tại địa bàn huyện (thông qua phát triển kinh tế đêm cùng với phát triển du lịch về nguồn, du lịch sinh thái, du lịch ẩm thực tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh) còn phải xây dựng Khu thương mại, du lịch Tân Thanh trở thành điểm trung chuyển, nơi thiết kế, tổ chức các tour du lịch cho khách Trung Quốc tham quan các điểm di tích, danh lam thắng cảnh trong tỉnh Lạng Sơn và các tỉnh khác trong cả nước.
3.3. Dịch vụ vận tải hành khách và hàng hóa
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 545/QĐ- TTg ngày 09/5/2012, một số mục tiêu phát triển dịch vụ vận tải hành khách và hàng hóa liên quan đến cửa khẩu Tân Thanh gồm: đầu tư một số bến xe tại cụm xã, khu công nghiệp, khu đô thị, khu vực cửa khẩu; mở thêm một số tuyến xe buýt nội tỉnh; duy trì và mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực giao thông vận tải với Quảng Đông, Quảng Tây,..;
Thực tế trong thời gian qua, vận chuyển hàng hóa và hành khách (bao gồm khách tham quan mua sắm) từ thành phố Lạng Sơn lên cửa khẩu Tân Thanh chủ yếu là các xe của tư nhân khai thác hoặc xe tour du lịch, mạng lưới xe buýt cũng đã hoạt động từ lâu nhưng chủ yếu là khách đi ngắn (do đặc điểm khách du lịch lên cửa khẩu Tân Thanh đồng thời kết hợp với mua sắm hàng nên xe buýt khó đáp ứng được nhu cầu chuyên chở hàng hóa của hành khách). Để phát triển khu thương mại và du lịch Tân Thanh một cách đồng bộ, cần quan tâm đầu tư bến xe khách ngoại tỉnh và mở thêm các tuyến xe buýt từ thành phố Lạng Sơn và các huyện lân cận tới cửa khẩu Tân Thanh.
3.4. Dịch vụ tài chính, tín dụng
Để phát triển khu thương mại và du lịch Tân Thanh một cách đồng bộ, cần quan tâm hoàn thiện các dịch vụ hỗ trợ khác cho XNK như: dịch vụ ngân hàng, dịch vụ tài chính, bảo hiểm,…. Trong đó cần quan tâm việc khuyến khích các tổ chức tài chính hai Bên đẩy mạnh thực hiện nghiệp vụ thanh toán biên mậu góp phần tạo môi trường thanh toán, kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp.
3.5. Dịch vụ thông tin, viễn thông
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang tạo ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế, ảnh hưởng dễ thấy nhất trong hoạt động XNK là tạo sự thay đổi trong cách thức đặt hàng và tiêu dùng sản phẩm nhập khẩu, đổi mới phương thức kinh doanh và tác động đến các chu trình logistics, xuất hiện thêm nhiều kho ngoại quan hoặc các cơ sở lưu trữ hàng hóa tại các khu vực biên giới để sẵn sàng cho các đơn hàng online (đặt hàng qua mạng). Việc sử dụng công nghệ thông tin khi tham gia thương mại quốc tế trở thành điều kiện bắt buộc với doanh nghiệp, sử dụng chữ ký, hợp đồng điện tử hay các ứng dụng định vị như barcode, QR code, cảm biến,... trở nên ngày càng phổ thông. Đây là xu hướng không thể đảo ngược trong XNK và chỉ những địa phương nhanh chóng nắm bắt xu thế này mới có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh trong phát triển XNK. Do vậy, để phát triển XNK trong thời gian tới, đầu tư cho công nghệ là một yêu cầu quan trọng và có thể trở thành yếu tố tạo đột phá cho XNK thông qua cửa khẩu Tân Thanh trong trung và dài hạn.
I. VỀ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
1. Ban hành, triển khai, phối hợp thực hiện các nghị quyết, chương trình hành động, văn bản chỉ đạo
- Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh ban hành các Nghị quyết, Quyết định, các văn bản chỉ đạo, điều hành thống nhất trong các cấp, các ngành để triển khai các cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch tại khu vực cửa khẩu; chỉ đạo thực hiện nghiêm chỉnh Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền và các văn bản khác có liên quan.
- Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, các cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung, nhiệm vụ trong phát triển Khu thương mại, du lịch tại cửa khẩu Tân Thanh; thông tin đầy đủ, kịp thời các cơ chế và chính sách liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Trung Quốc cho các doanh nghiệp và thương nhân hoạt động tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh để chủ động trong sản xuất, kinh doanh.
- Các cơ quan chức năng tiếp tục tăng cường phối hợp trong quản lý, điều tiết hoạt động XNK, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp XNK một cách kịp thời và hiệu quả, bao gồm phối hợp theo chiều dọc giữa cơ quan quản lý cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; và phối hợp theo chiều ngang giữa cơ quan quản lý kinh tế (Sở Công Thương/Phòng Kinh tế và hạ tầng/Phòng Kinh tế), hải quan, biên phòng, kiểm dịch, giao thông,... nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp XNK, phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại, đồng thời giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất.
2. Về công tác cải cách hành chính
Tiếp tục cải cách hành chính trong quản lý XNK hàng hoá, tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp tham gia kinh doanh và xuất khẩu hàng hóa qua địa bàn tỉnh; đơn giản hóa, minh bạch và công khai thủ tục hành chính; triển khai đồng bộ các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3 và 4 theo đúng kế hoạch của tỉnh, hướng đến xây dựng hệ thống quản lý XNK trên địa bàn cửa khẩu Tân Thanh theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu, hiện đại theo phương châm cải cách hành chính của tỉnh, để XNK trở thành khâu dẫn đầu trong cải cách hành chính với bộ máy cán bộ quản lý năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm.
3. Về tiếp cận đất đai
Trên cơ sở quy hoạch chi tiết xây dựng cửa khẩu Tân Thanh được UBND tỉnh phê duyệt trong thời gian tới, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch, rà soát, tăng cường quản lý quỹ đất công, quỹ đất cần giải phóng mặt bằng để tham mưu cho UBND tỉnh trong việc giao lại quỹ đất cho Ban; đồng thời bố trí ngân sách nhà nước trong việc hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư.
4. Về tiếp cận các chính sách hỗ trợ tại tỉnh
Các sở, ban, ngành tăng cường phối hợp trong việc thông tin về các chính sách hỗ trợ của tỉnh về đất đai, thuế; chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm du lịch, thương nhân kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh tại chợ, trung tâm thương mại, siêu thị,... Đặc biệt trong thời điểm hiện nay khi dịch COVID-19 vẫn còn tác động lớn đến kinh tế thế giới nói chung và kinh tế của Việt Nam nói riêng, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn tham mưu với UBND tỉnh trong việc ban hành chính sách giãn, miễn, giảm thuế và giá dịch vụ XNK,…
II. CÁC CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
1. Về xuất nhập cảnh và lưu trú của người nước ngoài
Hiện nay, Đường chuyên dụng mốc 1088/2-1089 đã tạm thời đưa vào khai thác sử dụng, tạo điều kiện thuận lợi trong việc thông quan xuất nhập khẩu hàng hóa qua khu vực cửa khẩu. Đối với khu vực cửa khẩu Tân Thanh hiện nay, UBND tỉnh đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án lập quy hoạch chi tiết xây dựng cửa khẩu Tân Thanh tỷ lệ 1/500; Quy hoạch sẽ định hướng dần chuyển đổi công năng sử dụng đất đối với các dự án bến bãi thành đất thương mại, dịch vụ. Đây là tiền đề để đề xuất giải pháp phù hợp với nhu cầu phát triển khu vực cửa khẩu Tân Thanh (khu vực cửa khẩu cũ) trong thời gian tới.
- Mục tiêu của đề xuất là: giới hạn khu vực cửa khẩu cũ để đề xuất thí điểm cho phép khách du lịch Trung Quốc có đủ giấy tờ hợp lệ4 được phép nhập cảnh và có thể lưu trú qua đêm vào khu vực hạn chế tại cửa khẩu Tân Thanh5. Đồng thời, làm việc, hội đàm và thống nhất với phía Trung Quốc cho phép khách Việt Nam có đủ giấy tờ hợp lệ được phép nhập cảnh và có thể lưu trú qua đêm vào khu vực hạn chế tại khu Pò Chài.
- Căn cứ của đề xuất: Quyết định số 138/2008/QĐ-TTg ngày 14/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn và Thông tư liên tịch số 03/2016/TTLT-BCA-BQP ngày 24/6/2016 của Bộ Công an - Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài và kiểm tra, kiểm soát, giám sát phương tiện vận tải hàng hóa nước ngoài vào, ra khu kinh tế cửa khẩu và cảng biển thuộc khu kinh tế, trong đó:
+ Điều 8 Quyết định số 138/2008/QĐ-TTg: xuất nhập cảnh và cư trú tại Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn quy định:
"1. Công dân Trung Quốc cư trú tại các huyện, thị có chung đường biên giới với tỉnh Lạng Sơn được qua lại Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn bằng chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc cấp và được phép tạm trú tại Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn không quá 15 ngày. Nếu muốn vào các địa điểm khác trong tỉnh Lạng Sơn ngoài Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn thì cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh cấp giấy phép đi lại có giá trị một lần không quá 7 ngày và không gia hạn.
2. Người mang hộ chiếu nước ngoài không thuộc diện miễn thị thực (là công dân Trung Quốc hay nước thứ ba), được miễn thị thực nhập cảnh và được lưu trú tại Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, thời hạn lưu trú không quá 15 ngày. Trường hợp muốn vào các địa điểm khác của Việt Nam ngoài Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn phải được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét cấp thị thực tại Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn.
3. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn và các thành viên gia đình của họ được cấp thị thực nhập cảnh, xuất cảnh có giá trị nhiều lần và có thời hạn phù hợp với thời hạn làm việc tại Khu kinh tế; được cư trú, tạm trú có thời hạn trong Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn và ở Việt Nam.
4. Công dân Việt Nam làm việc, sinh sống trên địa bàn thành phố, thị trấn, xã quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này được phép sang Trung Quốc bằng giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
5. Công dân Việt Nam được tự do ra, vào Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn. Trường hợp qua Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn để xuất cảnh ra nước ngoài thì thực hiện theo quy định hiện hành về xuất cảnh, nhập cảnh.
Bộ Công an, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng hướng dẫn Công an tỉnh Lạng Sơn, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh Lạng Sơn thực hiện việc quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, lưu trú, tạm trú tại Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn."
+ Điều 4 Thông tư liên tịch số 03/2016/TTLT-BCA-BQP: Nguyên tắc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại khu kinh tế cửa khẩu quy định:
“1. Người nước ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu được tạm trú không quá 15 ngày.
2. Người nước ngoài được tạm trú ở cơ sở lưu trú tại khu kinh tế cửa khẩu trừ khu vực cấm, khu vực tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền hoặc vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển.
3. Đối với công dân Trung Quốc sử dụng hộ chiếu phổ thông điện tử thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Công an.
4. Người nước ngoài nhập cảnh khu kinh tế cửa khẩu nào được đóng dấu khu kinh tế cửa khẩu đó (thực hiện theo mẫu số 01/KC ban hành kèm theo Thông tư này).
5. Người nước ngoài sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế thuộc diện đối tượng nêu tại Thông tư này, đang tạm trú tại khu kinh tế cửa khẩu nếu có nhu cầu đi du lịch ra khu vực khác của Việt Nam phải được doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam bảo lãnh làm thủ tục với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an xét cấp thị thực.
6. Người nước ngoài sử dụng giấy thông hành biên giới hoặc giấy tờ khác nêu tại Khoản 1 Điều 3 nhập cảnh nếu có nhu cầu đi đến các địa điểm khác trong tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu phải được doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam bảo lãnh làm thủ tục với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an xét cấp giấy phép tham quan (thực hiện theo mẫu số 03/GP ban hành kèm theo Thông tư này). Không giải quyết cho tham quan du lịch các địa phương khác trong nội địa Việt Nam.”
2. Chính sách và giải pháp hỗ trợ đầu tư, ưu đãi đầu tư
- Thực hiện tốt Luật Đầu tư, các Quyết định của UBND tỉnh về ưu đãi đầu tư nhằm thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển thương mại, du lịch tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh.
- Đối với việc phát triển hạ tầng thương mại, đặc biệt là các cơ sở thương mại hiện đại, có quy mô lớn, đòi hỏi đầu tư nhiều như: trung tâm thương mại, trung tâm logistics, kho, bãi, trung tâm hội chợ triển lãm - giới thiệu sản phẩm: xây dựng chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư cụ thể, chính sách có thể áp dụng gồm:
+ Đối với các trung tâm thương mại, trung tâm logistics: đây là những loại hình kinh doanh hiện đại có khả năng cung cấp những dịch vụ phân phối cao cấp, chất lượng cao, đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài, nên cần có Quy chế khuyến khích và ưu đãi đầu tư; vốn để đầu tư xây dựng các hạng mục công trình này sẽ do các doanh nghiệp đầu tư xây dựng, Nhà nước có thể hỗ trợ giải phóng mặt bằng.
+ Đối với công trình như trung tâm hội chợ triển lãm và giới thiệu sản phẩm: đây là công trình mang tính xã hội, ngoài hỗ trợ giải phóng mặt bằng, Nhà nước có thể hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất còn lại.
3. Chính sách và giải pháp hỗ trợ lĩnh vực thương mại và du lịch
3.1. Chính sách đất đai
- Nếu nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất (trường hợp đất do Nhà nước quản lý và không thuộc diện đấu giá đất) để đầu tư xây dựng, kinh doanh, khai thác hạ tầng thương mại phù hợp với quy hoạch được duyệt thì giảm tiền sử dụng đất (mức độ giảm tuỳ theo loại hình, cấp độ).
- Đối với các nhà đầu tư chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn chọn hình thức thuê đất thì thời hạn cho thuê đủ độ dài cần thiết để nhà đầu tư có thể hoàn vốn đầu tư và được xem xét gia hạn sử dụng đất nếu chủ đầu tư có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất và chấp hành đúng pháp luật về đất đai; trong trường hợp có dự án phát triển hạ tầng thương mại, dịch vụ du lịch đã được quy hoạch và công bố công khai nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký xin giao đất hoặc xin thuê đất để thực hiện dự án thì tùy theo từng dự án cụ thể, Hội đồng thẩm định sẽ trình UBND tỉnh quyết định giá đất giao hoặc cho thuê trên cơ sở khung giá đất được UBND tỉnh công bố hằng năm.
- Nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại, dịch vụ du lịch có thể được xem xét miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản và một vài năm kế tiếp tuỳ từng điều kiện cụ thể.
3.2. Các chính sách khác
- Các nhà đầu tư được cung cấp kịp thời và đầy đủ thông tin về các loại quy hoạch có liên quan trong quá trình lập dự án đầu tư.
- Nhà đầu tư được ưu tiên áp dụng rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến quy hoạch và kiến trúc của dự án đầu tư xây dựng tại cơ quan chức năng.
4. Chính sách và giải pháp về tiếp cận vốn tín dụng và huy động các nguồn lực hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp
- Các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tiếp tục cải cách quy trình và thủ tục cho vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong tiếp cận nguồn vốn, thời hạn cho vay đủ dài, phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh của từng loại mặt hàng.
- Đối với hoạt động kinh doanh thương mại của các thành phần kinh tế hoạt động tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh, các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tổ chức, phát triển thị trường vốn dài hạn, ngắn hạn, hoàn thiện cơ chế tín dụng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều có thể tham gia vào vòng luân chuyển vốn của xã hội. Huy động mọi tiềm năng về vốn trên thị trường theo quy định của pháp luật và áp dụng các biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thông qua biện pháp bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
5. Chính sách và giải pháp hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
- Thực thi tốt các chính sách có liên quan của trung ương, của tỉnh về hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới khoa học, công nghệ.
- Vận dụng tối đa các biện pháp tài chính nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại tiến hành điều chỉnh cơ cấu và mở rộng các phương thức phân phối hiện đại. UBND tỉnh có chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp kinh doanh theo dạng chuỗi, đặc biệt là xây dựng mạng lưới từ thành phố Lạng Sơn và các huyện đến cửa khẩu Tân Thanh; khuyến khích các doanh nghiệp từng bước áp dụng công nghệ thông tin, phát triển thương mại điện tử thay thế các phương thức nghiệp vụ truyền thống.
- Giải pháp về phát triển thương mại: tích cực thúc đẩy áp dụng kỹ thuật quản lý kinh doanh hiện đại, nâng cao khả năng áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại của các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ đang hoạt động tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh; hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ phát triển, đổi mới khoa học - công nghệ, tích cực ứng dụng phương thức quản lý bằng công nghệ thông tin; vận dụng tối đa các biện pháp tài chính nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại tiến hành điều chỉnh cơ cấu, hỗ trợ có trọng điểm việc áp dụng và mở rộng các phương thức phân phối hiện đại; nghiên cứu hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh doanh theo dạng chuỗi và phát triển thương mại điện tử.
- Giải pháp về phát triển du lịch: các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn cần từng bước ứng dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nước; sử dụng năng lượng sạch, tái tạo; công nghệ xử lý rác thải,… nhằm góp phần bảo vệ môi trường và phát triển du lịch bền vững; từng bước tiếp cận và ứng dụng các công nghệ phục vụ khách du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế; từng bước ứng dụng công nghệ xanh, công nghệ sạch trong các khách sạn, khu du lịch nhằm góp phần bảo vệ môi trường và phát triển du lịch bền vững; từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh du lịch (tham gia hội nghị trực tuyến, bán sản phẩm du lịch qua mạng, E.Marketing, nối mạng toàn hệ thống khách sạn trên địa bàn và thống kê khách du lịch một cách hiệu quả,…).
6. Chính sách và giải pháp hỗ trợ pháp lý
Để có đủ cơ sở hỗ trợ về pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và du lịch (ngoài hỗ trợ về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp), với mục tiêu cửa khẩu Tân Thanh sẽ là một bộ phận của cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, việc chuyển dần hoạt động thương mại biên giới với Trung Quốc tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh từ hình thức “tiểu ngạch” sang “chính ngạch” là yêu cầu và xu hướng tất yếu, do vậy, cần có phương án hỗ trợ cho doanh nghiệp trên địa bàn cửa khẩu Tân Thanh, thông qua các khóa tập huấn - đào tạo, thực hiện với phương thức mua bán qua hợp đồng, chỉ khi phương thức này được thực hiện “đại trà” thì các cơ quan nhà nước mới có điều kiện để hỗ trợ pháp lý khi có tranh chấp, tránh các rủi ro cho doanh nghiệp.
Hỗ trợ các doanh nghiệp có dự án kinh doanh bến bãi xe hàng hoá xuất nhập khẩu tại cửa khẩu Tân Thanh - qua khu vực mốc 1090-1091 (hiện tại có 04 bãi xe, không bao gồm Bến xe hàng hóa xuất nhập khẩu cửa khẩu Tân Thanh của Công ty cổ phần vận tải thương mại Bảo Nguyên tại khu vực Đường chuyên dụng mốc 1088/2-1089) thực hiện các thủ tục pháp lý để chuyển đổi hình thức, mục tiêu kinh doanh cho phù hợp theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Thông báo số 25/TB-UBND ngày 14/01/2020.
III. GIẢI PHÁP QUY HOẠCH KHU VỰC CỬA KHẨU TÂN THANH
1. Về phân khu chức năng
Để Khu thương mại và du lịch Tân Thanh có thể phát triển theo hướng đối đẳng với khu vực Pò Chài (Trung Quốc), công việc đầu tiên là phải hoàn thiện quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng tỷ lệ 1/500, các nội dung gồm:
(1) Phân khu hành chính cửa khẩu: các ngành chức năng tại cửa khẩu (Trung tâm Quản lý cửa khẩu, Công an, Hải quan, Kiểm dịch,…)
(2) Phân khu phát triển thương mại và du lịch: chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, dãy phố mua bán - ẩm thực, dãy phố dịch vụ (khách sạn, nhà hàng, đại lý du lịch),…
(3) Phân khu phát triển dịch vụ hỗ trợ XNK: trung tâm logistics; trung tâm hội chợ triển lãm; hệ thống bến, bãi; hệ thống kho; bến xe khách;...
(4) Phân khu khác: dịch vụ y tế; dịch vụ giải trí, văn hóa - xã hội.
2. Về phát triển kết cấu hạ tầng
2.1. Hạ tầng giao thông: tiếp tục xây dựng phương án, quy hoạch xây dựng, cải tạo mạng lưới giao thông nội khu, đảm bảo sự thuận tiện của khách du lịch, phương tiện và lưu thông hàng hóa XNK.
2.2. Hạ tầng cửa khẩu
- Tăng cường huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển hạ tầng cửa khẩu bằng nhiều hình thức; áp dụng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của tỉnh để tạo bước đột phá về thu hút đầu tư cho hạ tầng cửa khẩu Tân Thanh.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, theo dõi sát các dự án đầu tư của doanh nghiệp vào hạ tầng cửa khẩu; triển khai có hiệu quả các dự án quan trọng tại khu vực cửa khẩu theo hình thức đối tác công tư (PPP) như trung tâm hội chợ triển lãm và xúc tiến thương mại, trung tâm logistics.
- Tăng cường công tác quản lý bến, bãi đỗ xe tại khu vực cửa khẩu để tạo sự lưu thông hàng hóa, phục vụ tốt cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua cửa khẩu. Hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh bến bãi cũ tại khu vực cửa khẩu qua mốc 1090-1091 hoàn thiện việc chuyển đổi mục tiêu đầu tư, kinh doanh để đáp ứng nhu cầu về thương mại và du lịch phục vụ cho định hướng phát triển tại khu vực.
- Rà soát, xây dựng danh mục đầu tư hạ tầng cửa khẩu Tân Thanh theo mức độ ưu tiên và tiến độ dự kiến, làm căn cứ xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách phát triển cửa khẩu hàng năm (những hạng mục do ngân sách nhà nước cấp). Nâng cấp, cải tạo kịp thời các công trình hạ tầng khu vực cửa khẩu đã hư hỏng, xuống cấp, đáp ứng nhu cầu phát triển và thu hút đầu tư.
2.3. Hạ tầng thương mại, du lịch
- Khẩn trương quy hoạch mạng lưới kết cấu hạ tầng phục vụ thương mại, du lịch và dịch vụ trên địa bàn khu vực cửa khẩu Tân Thanh, bao gồm thương mại bán buôn, bán lẻ, trung tâm hội chợ triển lãm và giới thiệu sản phẩm OCOP, chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, hệ thống khách sạn, nhà hàng,... làm nền tảng phát triển mạng thương mại và du lịch tại địa bàn.
- Chú trọng tập trung mở rộng và nâng cấp những kho bãi hàng hóa hoạt động hiệu quả tạo sự lưu thông hàng hóa, phục vụ tốt cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá qua cửa khẩu.
- Bố trí quỹ đất phù hợp dành cho phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng trong kinh doanh logistics.
3. Về hỗ trợ doanh nghiệp
- Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị, tọa đàm với doanh nghiệp để tuyên truyền, phổ biến thông tin cho doanh nghiệp về các hiệp định tự do, văn bản pháp luật, chính sách mới của Nhà nước; nắm bắt thông tin, kịp thời hỗ trợ xử lý các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; chủ động liên hệ với cơ quan chức năng phía Trung Quốc để giảm thiểu ùn tắc nông sản vào mùa vụ,...
- Đẩy mạnh đào tạo phát triển nguồn nhân lực, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp và nhà sản xuất tại địa phương bằng việc tổ chức các khóa đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp, tập huấn chính sách mới về các nội dung của XNK, cung cấp thông tin thị trường, xây dựng thương hiệu, hội nhập kinh tế quốc tế,...
- Tiếp tục phát huy hiệu quả của công tác hỗ trợ doanh nghiệp trong việc hoàn thiện các thủ tục hồ sơ pháp lý và thực hiện đầu tư dự án kinh doanh bến, bãi xe tại các khu vực cửa khẩu trên địa bàn Tỉnh.
- Hỗ trợ cung cấp thông tin: bao gồm thông tin về cơ chế chính sách, thông tin thị trường, thông tin về giá cả,…
- Mặc dù nhân lực tham gia trong lĩnh vực thương mại đang chiếm tỷ trọng lớn so với các ngành khác, tuy nhiên, so với yêu cầu của tiến trình hội nhập quốc tế và xu hướng phát triển thương mại của nước ta nói chung, đặc biệt tại các tỉnh miền núi nói riêng, thì đội ngũ nhân lực tham gia hoạt động thương mại còn nhiều hạn chế và bất cập cả về trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm, năng suất lao động... Do vậy, trong thời gian tới, để xây dựng thành công Khu thương mại, du lịch Tân Thanh theo các mục tiêu đã đặt ra, yêu cầu về phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp là một trong những ưu tiên cần đặc biệt quan tâm, một số chính sách cần được thực hiện như:
+ Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, ngoại ngữ, tin học, am hiểu luật pháp quốc tế, tập quán của các nước (đặc biệt là tập quán kinh doanh của Trung Quốc), nâng cao kỹ năng đàm phán, khai thác thông tin về thị trường, hiểu rõ về cơ chế điều hành và quản lý hoạt động xuất nhập khẩu,... cho các đối tượng tham gia hoạt động thương mại và du lịch tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập.
+ Thực hiện các chương trình hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực quản trị kinh doanh cho các đối tượng là cán bộ quản lý chợ, cán bộ hợp tác xã thương mại, các hộ kinh doanh tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh.
IV. KINH PHÍ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
Dự kiến kinh phí thực hiện đề án chia làm 02 giai đoạn:
1. Giai đoạn 1
a) 2020-2021: hoàn thiện việc nghiên cứu đề án; hoàn thiện cải tạo sửa chữa hạ tầng hiện có; lập danh mục các hạng mục, dự án và tăng cường công tác tuyên truyền cần đầu tư, cụ thể: thực hiện chỉnh trang cải tạo vỉa hè và trồng cây xanh trên tuyến chính từ Km2+570 (UBND xã Tân Thanh) - Km4+460 (Cổng cửa khẩu) và đường lên chùa Tân Thanh. Ước tính kinh phí từ ngân sách nhà nước khoảng 13.065 triệu đồng.
b) Năm 2021-2025: thử nghiệm vận hành mô hình thương mại, dịch vụ với các cơ chế thông thoáng về xuất nhập cảnh và mua sắm; đầu tư hoàn thiện một số hạng mục công trình từ ngân sách nhà nước như: cải tạo xử lý mặt đường bê tông xi măng những vị trí bị hư hỏng và thực hiện thảm lại mặt đường bằng bê tông nhựa trên tuyến chính từ UBND xã Tân Thanh đến Cổng cửa khẩu và tuyến từ cửa khẩu lên chùa Tân Thanh và hệ thống điện chiếu sáng, ước kinh phí từ ngân sách nhà nước khoảng 27.954 triệu đồng.
Thu hút đầu tư từ nguồn xã hội hóa một số khu thương mại dịch vụ, vui chơi giải trí, thiết chế văn hóa - xã hội,... ; ước kinh phí khoảng 1.000 tỷ đồng.
2. Giai đoạn 2 (2025-2030): hoàn thiện cơ bản các mô hình thương mại, du lịch; các cơ chế chính sách về xuất nhập cảnh, lưu trú; các ưu đãi về thuế quan, mua sắm của khách du lịch; khai thác hiệu quả khu thương mại dịch vụ; lựa chọn một số hình thức vui chơi giải trí đặc thù; ước kinh phí khoảng 1.500 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước 100 tỷ đồng, vốn ngoài ngân sách 1.400 tỷ đồng (chi tiết tại Bảng 4 tại Phụ lục kèm theo).
Trên cơ sở những nội dung của Đề án đã được phê duyệt, UBND tỉnh Lạng Sơn yêu cầu các cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch để triển khai Đề án. Cụ thể như sau:
1. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn
a) Là cơ quan chủ trì triển khai thực hiện Đề án; có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Đề án; nghiên cứu, đề xuất xây dựng các chính sách phù hợp trong quá trình thực hiện Đề án; huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh để triển khai thực hiện Đề án; tổ chức sơ kết, tổng kết quá trình thực hiện; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết các nội dung vượt thẩm quyền
b) Phối hợp với UBND huyện Văn Lãng thực hiện các dự án phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát triển thương mại và du lịch trong khu vực cửa khẩu Tân Thanh (các dự án chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, các phân khu chức năng dịch vụ tài chính, ngân hàng, văn hóa, giải trí,…).
c) Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các đề án đã được phê duyệt trong các quy hoạch chuyên ngành liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ như: hỗ trợ phát triển thương mại điện tử; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nhân lực; xây dựng mạng thông tin; hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp,...
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành Quy chế khuyến khích đầu tư xây dựng các loại hình thương mại lớn và hiện đại tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển các loại hình này.
đ) Vận động doanh nghiệp xây dựng các “chuỗi liên kết tự nguyện” giữa các nhà xuất khẩu với các doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu ở từng vùng (bao gồm cả các nhà nhập khẩu) nhằm tạo nguồn cung ứng ổn định; phát triển cơ sở hạ tầng nhằm thu hút các dự án đầu tư. Đa dạng hoá nguồn vốn và các hình thức đầu tư cho phát triển nguồn hàng xuất khẩu; xúc tiến mạnh hoạt động tuyên truyền quảng bá về du lịch, bao gồm việc khuyến khích các doanh nghiệp du lịch trong tỉnh và trong nước mở đại diện ở bên phía Pò Chài, tham gia các hội chợ du lịch quốc tế; xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để tuyên truyền, thu hút khách quốc tế nói chung và khách Trung Quốc nói riêng đến với Lạng Sơn, đặc biệt trong các dịp lễ hội, các hoạt động văn hoá lớn của tỉnh.
2. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, các cơ quan liên quan thành lập Hội Thương mại Biên mậu Lạng Sơn, đăng ký là thành viên của VBTA, để tập hợp các doanh nghiệp kinh doanh thương mại tại khu vực các cửa khẩu trên toàn địa bàn tỉnh nói chung và tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh nói riêng vào 01 tổ chức nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả.
b) Phối hợp với Cục Hải quan tỉnh thường xuyên cung cấp thông tin về thị trường và mặt hàng xuất khẩu cho Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn; phối hợp tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho thương nhân hoạt động trong lĩnh vực liên quan tới xuất nhập khẩu, thương mại biên giới, đặc biệt là văn minh thương mại tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh.
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, các cơ quan liên quan nghiên cứu, triển khai hợp tác với thị Bằng Tường (Quảng Tây - Trung Quốc) tổ chức Hội chợ Thương mại, Du lịch Tân Thanh - Pò Chài.
d) Kịp thời cung cấp thông tin về thị trường, tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa qua cửa khẩu Tân Thanh cho Sở Công Thương các tỉnh, thành phố, các hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp có hoạt động XNK hàng hóa qua cửa khẩu nhằm chủ động phương án kinh doanh XNK hàng hóa.
3. Cục Quản lý thị trường phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, kinh doanh trái phép và bảo vệ người tiêu dùng, thực hiện văn minh thương mại tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh.
4. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn trong việc đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng bá về du lịch của tỉnh Lạng Sơn, khuyến khích các doanh nghiệp du lịch trong tỉnh và trong nước mở đại diện ở bên phía Pò Chài và tham gia các hội chợ du lịch quốc tế; xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để tuyên truyền, thu hút khách quốc tế đến với Lạng Sơn, đặc biệt trong các dịp lễ hội, các hoạt động văn hoá lớn của tỉnh; tham mưu UBND tỉnh tổ chức các lễ hội văn hóa, du lịch quy mô cấp tỉnh tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, các cơ quan liên quan nghiên cứu triển khai việc hợp tác với thị Bằng Tường (Quảng Tây - Trung Quốc) tổ chức lễ hội Văn hóa - Du lịch Tân Thanh (Việt Nam) - Pò Chài (Trung Quốc) theo hình thức luân phiên hằng năm.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Cân đối, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thực hiện Đề án; nghiên cứu, đề xuất những chính sách thu hút đầu tư và khuyến khích đầu tư từ khu vực dân doanh; tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư vào phát triển hạ tầng thương mại tại các khu vực cửa khẩu của tỉnh nói chung và tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh nói riêng (đặc biệt là các dự án lớn).
b) Tham mưu UBND tỉnh cân đối vốn cho Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn nói chung và khu vực cửa khẩu Tân Thanh nói riêng trong việc ưu tiên đầu tư trong giai đoạn 2021-2025 theo tinh thần của Công văn số 1804/TTg-CN ngày 18/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc "lựa chọn một số khu kinh tế cửa khẩu để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025".
c) Tham mưu bố trí nguồn lực cho đầu tư phát triển, cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng khu vực cửa khẩu Tân Thanh để tạo thuận lợi và thúc đẩy hoạt động thương mại, du lịch và đáp ứng công tác quản lý của các lực lượng chức năng tại các cửa khẩu biên giới.
d) Tích hợp các nội dung liên quan của Đề án này vào Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021-2030 và định hướng đến năm 2050.
6. Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện duy tu, cải tạo, nâng cấp, duy trì các công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu vực cửa khẩu từ nguồn thu phí theo quy định.
7. Sở Ngoại vụ
a) Chủ trì thực hiện các hoạt động đối ngoại trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, chủ trì xử lý các vấn đề phát sinh trong công tác bảo hộ công dân đối với người Việt Nam ở nước ngoài có liên quan đến tỉnh, bảo vệ lợi ích của người dân có liên quan đến yếu tố nước ngoài và trong công tác lãnh sự đối với người nước ngoài tại tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ và phối hợp với các Bộ, ngành trung ương tiếp tục trao đổi và hội đàm với phía Trung Quốc để sớm đưa Đường chuyên dụng mốc 1088/2-1089 vào vận hành chính thức, trở thành lối thông quan thuộc cặp cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị - Hữu Nghị Quan, hoạt động theo tính chất cửa khẩu quốc tế.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả đất đai phục vụ cho phát triển thương mại và du lịch tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh; tạo thuận lợi cho việc cấp đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, thuê đất,… đối với các dự án trên địa bàn cửa khẩu Tân Thanh được duyệt.
9. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng, thực hiện chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp XNK của tỉnh ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng các mặt hàng nông sản, hoa quả xuất khẩu đáp ứng tiêu chuẩn về bao bì, nhãn mác, nguồn gốc xuất xứ,...., ứng dụng thương mại điện tử trong thanh toán quốc tế.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện tốt chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, phát triển kinh tế khu vực nông thôn, nâng cao thu nhập, đời sống cho nhân dân trên cơ sở khai thác, phát huy lợi thế của các sản phẩm truyền thống, đặc sản địa phương, các sản phẩm OCOP, tạo ra sản phẩm hàng hóa đạt chất lượng hướng đến xuất khẩu, đồng thời nâng cao thu nhập cho người dân đặc biệt là đồng bào các dân tộc tại khu vực biên giới.
11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các chính sách ưu đãi, đãi ngộ để thu hút lao động có trình độ cao, có kỹ năng và kinh nghiệm, thương nhân giỏi để phát triển thương mại và du lịch tại khu vực các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh nói chung và tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh nói riêng.
12. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện Chương trình Chính phủ điện tử, thương mại điện tử trên địa bàn; hỗ trợ doanh nghiệp về công nghệ và chuyển giao công nghệ.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn, các cơ quan liên quan đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để kiểm tra, kiểm soát xuất nhập cảnh người và phương tiện, xuất nhập khẩu hàng hóa.
c) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh, Trung tâm văn hóa, thể thao và truyền thông cấp huyện đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Đề án "Phát triển thương mại, du lịch Tân Thanh" tới đông đảo người dân và doanh nghiệp.
13. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu trình UBND tỉnh lập danh mục các dự án quy hoạch xây dựng để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình đầu tư xây dựng khu vực cửa khẩu Tân Thanh.
14. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, lực lượng chức năng duy trì đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh phòng chống tội phạm, xuất nhập cảnh trái phép, vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới, khu vực cửa khẩu Tân Thanh theo quy định của pháp luật.
b) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát xuất nhập cảnh và kiểm soát các hoạt động ra, vào khu vực biên giới, cửa khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động lưu thông biên giới, thúc đẩy phát triển thương mại, du lịch ở khu vực cửa khẩu Tân Thanh, góp phần xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác và phát triển.
15. Cục Hải quan tỉnh tiếp tục hiện đại hóa trang thiết bị làm việc, đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ trong quản lý hoạt động XNK hàng hoá; tập trung nghiên cứu, thực hiện các hình thức rút ngắn thời gian kiểm hóa, tạo điều kiện thông thoáng nhất nhằm nâng cao năng lực thông quan hàng hóa XNK; chủ trì thực hiện tốt công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại trong khu vực cửa khẩu.
16. Công an tỉnh đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm, phòng, chống xuất nhập cảnh trái phép; tăng cường công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, quản lý cư trú, quản lý người nước ngoài,... trong khu vực cửa khẩu Tân Thanh.
17. UBND huyện Văn Lãng
a) Tập trung ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý, phát triển hệ thống hạ tầng giao thông, hạ tầng thương mại để kết nối khu vực cửa khẩu biên giới với các trung tâm đô thị cấp tỉnh, cấp huyện, tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại biên giới tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh; trong điều kiện nguồn ngân sách có hạn, cần đề xuất dự án cụ thể có trọng tâm, trọng điểm để đầu tư có hiệu quả hoặc đề xuất với cấp có thẩm quyền xem xét đầu tư.
b) Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế của khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn làm tốt công tác bàn giao, giải phóng mặt bằng khu vực cửa khẩu Tân Thanh theo quyết định đã được UBND tỉnh phê duyệt nhằm đẩy nhanh tiến độ đầu tư vào khu vực cửa khẩu Tân Thanh; chấn chỉnh và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng, quy hoạch, đất đai tại khu vực cửa khẩu.
c) Chỉ đạo UBND xã Tân Thanh phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Quản lý cửa khẩu trong việc quản lý địa bàn về quy hoạch, đất đai, môi trường, xây dựng,.... trong khu vực cửa khẩu.
18. Các sở, ngành khác chủ động phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn và các sở, ngành trong thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chính trị, đối ngoại, tổ chức các sự kiện thương mại, du lịch,..., đảm bảo an toàn, ổn định trong khu vực cửa khẩu Tân Thanh.
19. Các doanh nghiệp kinh doanh bến bãi trong khu vực cửa khẩu
a) Đối với doanh nghiệp đầu tư bến bãi tại Đường chuyên dụng mốc 1088/2-1089: hoàn thiện quy mô đầu tư xây dựng theo đúng quy định tại Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp nhằm đảm bảo nhu cầu hoạt động lưu thông hàng hóa XNK qua cửa khẩu.
b) Các doanh nghiệp có dự án bến bãi nằm trong khu vực qua mốc 1090-1091: hoàn thiện việc chuyển đổi mục tiêu đầu tư, kinh doanh sang lĩnh vực thương mại, dịch vụ theo Thông báo số 25/TB-UBND ngày 14/01/2020 của UBND tỉnh.
20. Các doanh nghiệp có dự án thương mại, dịch vụ trong khu vực cửa khẩu
a) Tiếp tục hoàn thiện các thủ tục pháp lý và đầu tư, xây dựng để triển khai dự án theo đúng tiến độ, quy mô đã được phê duyệt nhằm phát huy hiệu quả đầu tư và phù hợp với định hướng phát triển của khu thương mại, du lịch Tân Thanh.
b) Chủ động đề xuất, kiến nghị những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện với Ban Quản lý Khu kinh tế của khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn để được hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời.
Thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc thời gian qua đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần không nhỏ vào sự phát triển thương mại nói riêng và kinh tế - xã hội các tỉnh biên giới nói chung, góp phần nâng cao đời sống dân cư vùng biên giới. Phát triển thương mại biên giới tạo khả năng mở rộng hợp tác kinh tế, qua đó tạo môi trường an ninh - chính trị ổn định, thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa các vùng, miền khu vực biên giới của hai nước. Phát triển thương mại, du lịch tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh đối đẳng với khu vực Pò Chài (Trung Quốc) trên cơ sở khai thác lợi thế vị trí địa lý của khu vực, sự thống nhất của Lãnh đạo hai bên là tiền đề để Khu thương mại, du lịch Tân Thanh trở thành một điểm sáng ở biên giới với các tiêu chí xanh, sạch, đẹp, hiện đại, văn minh. Đáp ứng các nhu cầu XNK hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước và mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới và thúc đẩy phát triển du lịch.
Đề án Phát triển thương mại, du lịch Tân Thanh được xây dựng trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển xuất khẩu hàng hóa, các hoạt động thương mại, du lịch tại khu vực cửa khẩu Tân Thanh trong giai đoạn 2016-2020, cũng như căn cứ vào những tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn, của huyện Văn Lãng thể hiện qua các Nghị quyết, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và huyện Văn Lãng và một số quy hoạch phát triển liên quan khác. Trên cơ sở đánh giá thực trạng đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tình hình phát triển kinh tế - xã hội của khu vực cửa khẩu Tân Thanh giai đoạn 2016 - 2020; đánh giá những tiềm năng, lợi thế để phát triển và làm rõ những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân để xây dựng lộ trình, định hướng phát triển để khu vực cửa khẩu Tân Thanh thành Khu thương mại, du lịch trong giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, đặc biệt chú trọng đến việc nhận dạng những lợi thế để phát triển thương mại, du lịch, trong đó có điểm đột phá là hình thành Khu thương mại, du lịch Tân Thanh. Từ đó đề xuất một số giải pháp cũng như chính sách hỗ trợ nhằm đưa Khu thương mại, du lịch Tân Thanh trở thành Khu thương mại, du lịch kiểu mẫu ở biên giới.
Ngoài ra, Đề án cũng đề xuất các kiến nghị đối với một số Bộ, ngành của Trung ương và đề ra những nhiệm vụ cụ thể của các sở, ban ngành trong tỉnh để đảm bảo tính khả thi trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, đặc biệt là trong lĩnh vực XNK hàng hóa, xuất nhập cảnh.
Đề nghị Bộ Công an, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng trên cơ sở Điều 8 Quyết định số 138/2008/QĐ-TTg ngày 14/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ ủng hộ tỉnh Lạng Sơn nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền cho phép áp dụng cơ chế thí điểm đối với công dân Trung Quốc được lưu trú qua đêm trong khu vực hạn chế tại cửa khẩu Tân Thanh thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn; thời hạn thí điểm là 05 năm sau đó có tổng kết, đánh giá kết quả việc thí điểm.
Bảng 1. tổng hợp hạ tầng thương mại trên địa bàn khu vực cửa khẩu tân thanh năm 2020
Chợ/trung tâm thương mại/siêu thị |
Diện tích (m2) |
Tổng số hộ kinh doanh (người) |
|
Thường xuyên |
Không thường xuyên |
||
1. Trung tâm Thương mại -chợ Hữu Nghị |
11.000 |
Hiện đang ngừng hoạt động |
|
2. Chợ Hồng Kông |
1.800 |
40 |
31 |
3. Chợ Việt - Trung |
2.233 |
73 |
19 |
4. Chợ Tân Thanh |
2.084 |
82 |
33 |
5. Chợ Sài Gòn |
2.700 |
Hiện đang ngừng hoạt động |
Nguồn: Ban Quản lý khu KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn 2020
Tổng số doanh nghiệp kinh doanh TM (DN) |
Hộ kinh doanh cá thể (Hộ) |
32 |
496 |
Nguồn: Ban Quản lý khu KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn năm 2020
Tổng số doanh nghiệp kinh doanh Du lịch (DN) |
Tổng số khách sạn (KS) |
01 |
01 |
Nguồn: Ban Quản lý khu KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn năm 2020
Đơn vị: triệu đồng
STT |
Nội dung công việc |
Hạng mục: Cải tạo vỉa hè |
Hạng mục: Cây xanh |
Hạng mục: Điện chiếu sáng |
Hạng mục: Nền, mặt đường |
Tổng cộng |
1 |
Hỗ trợ chi phí di dời công trình tạm |
500 |
|
|
|
500 |
2 |
Chi phí xây dựng |
7.363 |
2.414 |
6.713 |
14.763 |
31.253 |
3 |
Chi phí quản lý DA |
206 |
72 |
190 |
373 |
841 |
4 |
Chi phí Tư vấn ĐTXD |
609 |
317 |
624 |
1.731 |
3.281 |
5 |
Chi phí khác |
337 |
252 |
325 |
429 |
1.343 |
6 |
Chi phí dự phòng |
739 |
256 |
568 |
2.238 |
3.801 |
7 |
Tổng cộng |
9.754 |
3.311 |
8.420 |
19.534 |
41.019 |
Nguồn: Ban Quản lý khu KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn
Bảng 5: Tổng hợp các dự án đầu tư từ NSNN tại khu vực CK Tân Thanh
STT |
Tên dự án |
TMĐT (triệu đồng) |
Quyết định phê duyệt |
1. |
Dự án Đường nội bộ khu II cửa khẩu Tân Thanh huyện Văn Lãng |
40.221 |
1131/QĐ-UBND ngày 13/8/2013 |
2. |
Hạng mục: Hệ thống điện chiếu sáng |
4.690 |
|
3. |
Hạng mục trục đường ĐN2 |
35.531 |
|
4. |
Dự án Điện chiếu sáng đường Pắc Luống - Tân Thanh (đoạn Pắc Luống - Đồn biên phòng Tân Thanh) |
3.619 |
QĐ số 2405/QĐ- UBND ngày 24/12/2015 |
5. |
Cổng cửa khẩu Tân Thanh, huyện Văn Lãng |
29.238 |
1330/QĐ-UBND ngày 04/8/2015 |
6. |
Khu tái định cư Tân Thanh (khu B) |
|
|
7. |
Nhà kiểm soát liên hợp số 2 CK Tân Thanh |
|
|
8. |
Dự án Đường phục vụ XNK, đấu nối từ cửa khẩu Tân Thanh, huyện Văn Lãng (VN) với Khu kiểm soát Khả Phong (TQ) |
228.000 |
Quyết định số 1384/QĐ-UBND ngày 29/7/2017 |
TỔNG |
341.298 |
|
Nguồn: Ban Quản lý khu KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn
Bảng 6: TỔNG HỢP CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẾN BÃI TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU TÂN THANH
STT |
Dự án/Doanh nghiệp |
Mục tiêu, quy mô dự án |
Số GCNĐKĐT, ngày tháng cấp |
Tổng vốn đăng ký đầu tư (Tr. đ) |
Số Quyết định cho thuê đất |
Diện tích đất được cho thuê (m2) |
1. |
Bãi Kiểm hóa Tân Thanh của Công ty cổ phần Đầu tư Thăng Long |
Xây dựng bãi kiểm hóa để giao nhận hàng hóa và các dịch vụ hỗ trợ kiểm hóa tại khu vực cửa khẩu. Diện tích 17.159,6m2 |
14121000058 ngày 15/02/2008, điều chỉnh lần 1 ngày 10/8/2014 |
24.433 |
số 1415/QĐ-UBND ngày 28/9/2013; Số 84/QĐ-BQLKKTCK ngày 10/6/2015 (thời hạn sử dụng đất từ khi có Quyết định cho đến khi nhà nước thu hồi đất) |
17.097,2 |
2. |
Bãi đỗ xe sơ chế và bảo quản hàng hóa nông sản và hải sản XNK của Công ty TNHH MTV Thịnh Vượng |
Xây dựng Bãi đỗ xe sơ chế và bảo quản hàng hóa nông sản và hải sản XNK; diện tích 8.369m2 |
14121000220 ngày 23/11/2010, điều chỉnh lần 2 ngày 13/10/2016 |
10.515 |
Số 27/QĐ- BQLKKTCK ngày 13/01/2011 (thời hạn sử dụng đất 15/01/2041) |
8.369,0 |
3. |
Bãi đỗ xe phía Đông chợ Hữu Nghị (Là 1 hạng mục trong dự án Trung tâm thương mại Sài Gòn - Tân Thanh) của Công ty cổ phần đầu tư Thăng Long |
|
|
|
|
18.600,9 |
4. |
Bến xe hàng hóa XNK cửa khẩu Tân Thanh của Công ty cổ phần vận tải thương mại Bảo Nguyên |
Xây dựng bến xe hàng hóa XNK, các dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải, ăn uống, lưu trú và dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô và xe có động cơ khác. Diện tích 180.000m2 |
3640232484 ngày 21/10/2015 |
242.129 |
|
|
5. |
Kho ngoại quan của Công ty cổ phần XNK Lạng Sơn |
|
|
|
|
5.831,0 |
TỔNG |
277.077 |
|
49.898,1 |
Nguồn: Ban Quản lý khu KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn
Bảng 7: TỔNG HỢP CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI-DỊCH VỤ TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU TÂN THANH
ST T |
Tên dự án đầu tư |
Công ty |
Số GCNĐKĐT, ngày tháng cấp |
Tổng vốn đăng ký đầu tư (Tr.đ) |
Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh |
Ghi chú |
1 |
Đầu tư xây dựng khu văn phòng, cửa hàng bán lẻ, kho hàng bán buôn |
Công ty cổ phần Phúc An Sinh |
14221000002 ngày 21/8/2009 |
5.500 |
Xây dựng văn phòng, cửa hàng bán lẻ, kho hàng bán buôn. Diện tích 1.760m2. |
Hoạt động ổn định |
2 |
Cải tạo cửa hàng lương thực kiêm văn phòng đại diện tại cửa khẩu Tân Thanh |
Công ty cổ phần lương thực Cao Lạng |
10/QĐ- BQLKKTCK ngày 24/01/2017 |
2.500 |
Xây dựng cửa hàng lương thực và văn phòng đại diện. Diện tích 380,4m2. |
Hoạt động ổn định |
3 |
Trụ sở văn phòng, khách sạn, nhà hàng Thành Đạt |
HTX Thành Đạt Tân Thanh |
14121000049 ngày 22/01/2008; QĐ số 2127/QĐ-UBND ngày 20/10/2020 |
18.592 |
Đầu tư xây dựng mới trụ sở văn phòng, khách sạn, nhà hàng và hạ tầng kỹ thuật đồng bộ hoàn chỉnh, khách sạn đảm bảo tiêu chuẩn 2 sao. Diện tích 570m2 |
Hoạt động ổn định |
4 |
Xây dựng trụ sở văn phòng đại diện |
Công ty TNHH Minh Quân |
14121000082 ngày 05/10/2008 |
1.900 |
Xây dựng văn phòng đại diện. Diện tích 570m2. |
Hoạt động ổn định |
5 |
Khách sạn Đạt Anh, Khuôn viên cây xanh và gian hàng trưng bày giới thiệu sản phẩm tại cửa khẩu Tân Thanh |
Công ty cổ phần XNK Đạt Anh |
5660210564 ngày 21/7/2014, điều chỉnh lần 1 ngày 24/7/2017, điều chỉnh lần 2 ngày 05/11/2019 |
28.800 |
Khách sạn Đạt Anh, khuôn viên cây xanh, gian hàng trưng bày giới thiệu sản phẩm tại cửa khẩu Tân Thanh. Diện tích 3.600m2. |
Hoạt động ổn định |
6 |
Xây dựng văn phòng đại diện và ki ốt bán hàng |
Công ty TNHH MTV đầu tư và xây dựng Lạng Sơn |
Không cấp GCNĐT |
|
|
Hoạt động ổn định |
7 |
Xây dựng Văn phòng, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, kho lạnh |
Công ty vận tải và đại lý vận tải Lạng Sơn |
Không cấp GCNĐT |
|
|
Hoạt động ổn định |
8 |
Xây dựng cửa hàng bán lẻ xăng dầu |
Chi nhánh xăng dầu Tân Thanh Lạng Sơn |
Không cấp GCNĐT |
|
|
Hoạt động ổn định |
9 |
Xây dựng văn phòng đại diện, cửa hàng kinh doanh |
Công ty cổ phần Xây dựng Lạng Sơn |
Không cấp GCNĐT |
|
|
Hoạt động ổn định |
10 |
Xây dựng cửa hàng và nhà kho |
Công ty cổ phần Bảo Lộc |
Quyết định số 1513/QĐ-UB ngày 24/9/2004 |
|
Xây dựng nhà kho bán hàng, trụ sở làm việc diện tích 570m2 |
Hoạt động ổn định |
11 |
Văn phòng làm việc |
Cty TNHH MTV Thịnh Vượng |
Quyết định số 26/QĐ- BQLKKTCK ngày 13/01/2011 |
|
Xây dựng văn phòng làm việc diện tích 560m2 |
Hoạt động ổn định |
12 |
Khu phân loại, đóng gói hàng nông sản xuất, nhập khẩu tại cửa khẩu Tân Thanh |
Công ty TNHH MTV Thịnh Vượng |
4040344653 điều chỉnh lần 3 ngày 30/12/2020 |
10.515 |
Xây dựng khu tập kết, phân loại, đóng gói hàng nông sản xuất khẩu, nhập khẩu tại cửa khẩu Tân Thanh |
|
13 |
Xây dựng Văn phòng đại diện và cửa hàng giới thiệu sản phẩm |
Công ty cổ phần Dạy nghề nhân đạo sinh Lộc |
14121000046 ngày 08/10/2008 |
703 |
Xây dựng văn phòng đại diện và giới thiệu sản phẩm. Diện tích 428,1m2 |
Hoạt động ổn định nhưng còn hạng mục chưa đầu tư; sử dụng đất không đúng mục đích |
14 |
Siêu thị Đại Cát |
Công ty TNHH MTV đầu tư và xây dựng Lạng Sơn |
14121000158 ngày 21/6/2009 |
6.000 |
Xây dựng siêu thị diện tích 659,7m2 |
Hoạt động ổn định nhưng còn hạng mục chưa đầu tư; sử dụng đất không đúng mục đích |
15 |
Dự án Trung tâm thương mại tại cửa khẩu Tân Thanh (hay còn gọi là dự án Siêu thị Nhà Vàng) |
Công ty cổ phần Thành Đô |
Quyết định số 1533/QĐ-UB-KT ngày 13/8/2003 |
1.063 |
|
Hoạt động ổn định nhưng còn hạng mục chưa đầu tư; sử dụng đất không đúng mục đích |
16 |
Xây dựng Văn phòng giao dịch, giới thiệu sản phẩm |
Công ty TNHH Tân Thanh 24h |
Quyết định số 2875/QĐ-UB-KT ngày 31/12/2002 |
6.300 |
Xây dựng văn phòng giao dịch, giới thiệu sản phẩm trên diện tích 570m2 |
Hoạt động ổn định nhưng còn hạng mục chưa đầu tư; sử dụng đất không đúng mục đích |
17 |
Xây dựng văn phòng, chi nhánh |
Công ty cổ phần XNK Bắc Ninh |
Quyết định số 606/QĐ- BQLKKTCK ngày 31/10/2011 |
2.000 |
Đầu tư xây dựng văn phòng chi nhánh diện tích 458,53m2 |
Hoạt động ổn định nhưng còn hạng mục chưa đầu tư; sử dụng đất không đúng mục đích |
18 |
Xây dựng văn phòng, cửa hàng đại diện, cửa hàng GTSP |
Công ty TNHH Hưng Hà |
Quyết định số 2020/QĐ-UB-KT ngày 27/10/2003 |
1.079 |
Xây dựng văn phòng, cửa hàng giới thiệu sản phẩm diện tích 577,8 m2 |
Hoạt động ổn định nhưng còn hạng mục chưa đầu tư; sử dụng đất không đúng mục đích |
19 |
Xây dựng trụ sở giao dịch, khu dịch vụ thương mại, văn phòng cho thuê, nhà nghỉ phục vụ cho lái xe, chủ hàng |
Công ty TNHH Xuân Cương |
GCNĐKĐT số 8256142873 ngày 28/12/2015 |
20.000 |
Xây dựng trụ sở giao dịch, dịch vụ thương mại |
Chưa triển khai đầu tư xây dựng |
20 |
Xây dựng trụ sở văn phòng đại diện và giao dịch - Khu kinh doanh, nhà xưởng, dịch vụ thương mại |
Công ty cổ phần vận tải thương mại Bảo Nguyên |
Giấy CNĐKĐT số 14121000081 ngày 10/5/2008 |
4.493 |
Xây dựng trụ sở văn phòng đại diện, khu kinh doanh |
Xây dựng không đúng GPXD |
21 |
Xây dựng trụ sở giao dịch, văn phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm và cung cấp dịch vụ, kinh doanh tổng hợp |
Xí nghiệp Công nghiệp xây dựng số 1 |
569/QĐ-UBND ngày 06/4/2020 |
10.970 |
Đầu tư xây dựng xây dựng trụ sở làm việc, khu trưng bày giới thiệu sản phẩm, dịch vụ lưu trú, khách sạn, ăn uống, kinh doanh tổng hợp phục vụ du lịch và xuất nhập khẩu |
Trước đây là dự án Bãi chứa quặng tại cửa khẩu Tân Thanh. Mới được cấp Giấy CNĐKĐT năm 2020, hiện chưa triển khai xây dựng. |
22 |
Đầu tư xây dựng, kinh doanh khách sạn, nhà hàng, trung tâm thương mại |
Công ty TNHH vui chơi giải trí và du lịch Thái Dương |
141022000261 ngày 12/9/2008 ĐC lần ngày 19/8/2011 |
145.000 |
Xây dựng khách sạn, nhà hàng, trung tâm thương mại, nhà ở cán bộ Diện tích 45.714,7m2 |
Hoạt động ổn định |
23 |
Hợp doanh CLB vui chơi giải trí quốc tế |
Công ty phát triển TM và DL Lạng Sơn và Công ty Hua Zhen Textiles and Trading limited Hong Kong |
2209/GP ngày 4/7/2001 do Bộ KH&ĐT cấp |
86.250 |
|
Hoạt động ổn định |
24 |
Khách sạn ba sao Kim Lệ Hoa - Tân Thanh |
Công ty TNHH Thành Đạt Phát Tân Thanh Lạng Sơn |
9866115710 ngày 27/10/2009 ĐC lần 4 ngày 12/02/2019 |
200.000 |
|
Đang tạm ngừng đầu tư |
25 |
Trung tâm Dịch vụ Thương mại Lạng Sơn - Asean - Trung Quốc |
Trung tâm Dịch vụ Thương mại Lạng Sơn - Asean - Trung Quốc |
5144267170 ngày 25/5/2018 |
230.000 |
|
Chưa triển khai xây dựng |
26 |
Trung tâm thương mại Hồng Kông |
Công ty TNHH Đầu tư thương mại Lạng Sơn |
142043000006 ngày 12/03/2010 |
100.000 |
Kinh doanh cửa hàng, văn phòng, nhà hàng ăn uống và các dịch vụ vui chơi giải trí. Diện tích 2.200m2. |
Hoạt động ổn định |
27 |
Khách sạn Hữu Nghị 4 sao |
Công ty cổ phần đầu tư Thăng Long |
|
300.000 |
Xây dựng khách sạn cao tầng tiêu chuẩn 4 sao |
Đang triển khai xây dựng |
28 |
Trung tâm thương mại Sài Gòn - Tân Thanh tại cửa khẩu Tân Thanh - Lạng Sơn |
Công ty cổ phần đầu tư Thăng Long |
1098 UB/QĐ-KT, số 2478/QĐ-UB- KT, số 14121000044 ngày 6/6/2002, 31/12/2003, 6/12/200. Số 170/QĐ-UBND ngày 24/01/2019 |
87.752 |
Xây dựng trung tâm thương mại và kinh doanh các dịch vụ thương mại XNK, kho vận, chuyển tải hàng hóa, ký gửi, mua bán hàng hóa, cho thuê văn phòng, khách sạn, nhà hàng, hoạt động du lịch, triển lãm, bán hàng lưu niệm, kinh doanh ăn uống...Diện tích 2.36 ha |
Đã đi vào hoạt động nhưng còn hạng mục chưa đầu tư |
29 |
Mở rộng Trung tâm thương mại Sài Gòn - Tân Thanh tại cửa khẩu Tân Thanh - Lạng Sơn |
Công ty CP Đầu tư Thăng Long |
14121000044, chứng nhận lần đầu ngày 06/12/2007, chứng nhận thay đổi lần 01 ngày 30/6/2015 |
79.000 |
|
Mới GPMB được 4.260 m2/23.030m2, hiện đang tiếp tục GPMB phần diện tích còn lại để thực hiện dự án. |
30 |
Trụ sở làm việc, văn phòng trưng bày sản phẩm nông sản Tân Bình |
Công ty TNHH Tân Bình |
3777330172 cấp lần đầu ngày 05/11/2019 |
2.374 |
Xây dựng VP trưng bày sản phẩm nông sản |
Trước đây là Dự án cửa hàng miễn thuế Tân Thanh - Lạng Sơn. Mới thực hiện thủ tục chuyển đổi mục tiêu đầu tư nhưng chưa tiến hành cải tạo, xây dựng. |
TỔNG |
1.350.791 |
|
|
Nguồn: Ban Quản lý khu KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn
1 Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 06/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020-2025.
2 hiện mới chỉ công nhận 9 loại mặt hàng nông sản Việt Nam được phép xuất khẩu chính ngạch qua Trung Quốc và phải qua cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính.
3 gồm: (1) Bãi kiểm hóa Tân Thanh của Công ty cổ phần đầu tư Thăng Long; (2) Bãi đỗ xe sơ chế và bảo quản hàng hóa nông sản và hải sản XNK của Công ty cổ phần XNK Thịnh Vượng; (3) Bãi đỗ xe phía Đông chợ Hữu Nghị (thuộc phần lô đất D18) của Công ty cổ phần đầu tư Thăng Long; (4) Kho ngoại quan thuộc Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Lạng Sơn (hoạt động với chức năng là trông giữ và bảo quản hàng hóa, không có chức năng là bến, bãi đỗ xe) và 01 dự án nằm trên tuyến đường chuyên dụng vận tải hàng hóa qua khu vực mốc 1088/2-1089 làBến xe hàng hóa xuất nhập khẩu cửa khẩu Tân Thanh của Công ty cổ phần vận tải thương mại Bảo Nguyên.
4 Quy định cụ thể tạiĐiều 8, Quyết định Số 138/2008/QĐ-TTg ngày 14/10/2008 và Điều 4, Thông tư liên tịch số 03/2016/TTLT-BCA-BQP ngày 24/6/2016.
5 Cụ thể là Khu I: từ Trạm kiểm soát liên ngành hiện tại trở vào tới khu vực biên giới Việt - Trung bao gồm các công trình quản lý cửa khẩu như trạm kiểm soát biên phòng, Nhà làm việc liên ngành, văn phòng đại diện, khu thương mại (Trung tâm hội chợ triển lãm và xúc tiến thương mại), dịch vụ lưu trú và công ty du lịch (theo Quyết định số 2483/QĐ-UBND).