UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
1414/2005/QĐ-UBND
|
Phủ
Lý, ngày 20 tháng 9 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính Phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định 11/2005/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết về chuyển giao công nghệ (sửa đổi);
Căn cứ Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999; Nghị định 07/2003/NĐ-CP
ngày 30 tháng 01 năm 2003; Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của
Chính phủ về việc ban hành và sửa đổi bổ sung quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định 12/1997/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 1997 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư 55/2002/TT-BKHCNMT ngày 23 tháng 7 năm 2002 của Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) hướng dẫn thẩm định
công nghệ và môi trường các dự án đầu tư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại tờ trình số 327/TTr-SKHCN
ngày 13 tháng 9 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về thẩm định
công nghệ và quản lý chuyển giao công nghệ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
Hà Nam”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các cơ quan doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận
- VP Chính phủ;
- Bộ KH&CN;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Như điều 3;
- Lưu: VT, KHCN;
2005/VP4/S/3
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Cương
|
QUY ĐỊNH
VỀ THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1414/2005/QĐ-UB ngày 20 tháng 9 năm 2005 của
UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định cụ thể về
thẩm định công nghệ và quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ các dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân liên quan trong hoạt động đầu tư có nội dung đổi mới công nghệ,
chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Trong quy định này các khái niệm được hiểu như sau:
1. Công nghệ là tập hợp các
phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi
các nguồn lực thành sản phẩm.
2. Thẩm định công nghệ là hoạt động
xem xét, đánh giá tính khả thi và sự phù hợp của công nghệ được lựa chọn so với
chính sách phát triển công nghệ của Nhà nước và mục tiêu, nội dung Hợp đồng
chuyển giao công nghệ, Dự án đầu tư.
3. Chuyển giao công nghệ là hình
thức mua và bán công nghệ trên cơ sở hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được thoả
thuận phù hợp với các quy định của pháp luật. Bên bán có nghĩa vụ chuyển giao
các kiến thức tổng hợp của công nghệ hoặc cung cấp các máy móc, thiết bị, dịch
vụ, đào tạo… kèm theo các kiến thức công nghệ cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ
thanh toán cho bên bán để tiếp thu, sử dụng các kiến thức công nghệ đó theo các
điều kiện đã thoả thuận và ghi nhận trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
4. Đánh giá công nghệ là hoạt động
phân tích hiện trạng công nghệ để từ đó xác định trình độ, giá trị và tác động
của công nghệ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường.
5. Giám định công nghệ là hoạt động
kiểm tra, đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ trong thực tế so với các nội
dung Hợp đồng chuyển giao công nghệ, Dự án đầu tư.
6. Tổ chức đánh giá, giám định
công nghệ là tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được công nhận có đủ điều kiện
thực hiện việc đánh giá, giám định công nghệ và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả đánh giá, giám định của mình.
Chương II
THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ VÀ
QUẢN LÝ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 4.
Thẩm định công nghệ.
Các dự án đầu tư sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước và vốn do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư thuộc thẩm quyền quyết
định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam thì phải thực hiện thẩm định công nghệ.
Nội dung và phương pháp thẩm định
công nghệ thực hiện theo Thông tư 55/2002/TT-BKHCNMT ngày 23/7/2002 của Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường ( nay là Bộ Khoa học và Công nghệ)
Điều 5.
Mọi hoạt động chuyển giao công nghệ tại Hà Nam phải được
thực hiện trên cơ sở Hợp đồng bằng văn bản về chuyển giao công nghệ (sau đây gọi
là HĐCGCN) theo quy định hiện hành.
Điều 6.
Những công nghệ không được chuyển giao
1. Công nghệ không đáp ứng các
yêu cầu trong các quy định của pháp luật Việt Nam về an toàn lao động, vệ sinh
lao động, sức khoẻ con người, bảo vệ môi trường.
2. Công nghệ có tác động và gây
hậu quả xấu đến văn hóa, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội.
3. Công nghệ không đem lại hiệu
quả kỹ thuật, kinh tế hoặc xã hội.
4. Công nghệ phục vụ lĩnh vực an
ninh, quốc phòng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Điều 7.
Nội dung chuyển giao công nghệ
Chuyển giao công nghệ bao gồm
chuyển giao một hoặc một số nội dung hoặc toàn bộ các nội dung sau :
1. Nội dung công nghệ thuộc hoặc
gắn với các đối tượng sở hữu công nghiệp được phép chuyển giao và đang trong thời
hạn được pháp luật Việt Nam bảo hộ. Việc chuyển giao thuần tuý quyền sở hữu,
quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp được điều chỉnh theo pháp luật về
sở hữu công nghiệp.
2. Các bí quyết về công nghệ, kiến
thức dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ,
tài liệu thiết kế sơ bộ và thiết kế kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản
vẽ, sơ đồ kỹ thuật, phần mềm máy tính (được chuyển giao theo HĐCGCN), thông tin
dữ liệu về công nghệ chuyển giao có kèm hoặc không kèm theo máy móc, thiết bị.
3. Các giải pháp hợp lý hóa sản
xuất, đổi mới công nghệ.
4. Thực hiện các hình thức dịch
vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ để Bên nhận có được năng lực công nghệ nhằm tạo
ra sản phẩm, dịch vụ với chất lượng được xác định trong Hợp đồng bao gồm:
a) Lựa chọn công nghệ, hướng dẫn
lắp đặt thiết bị, vận hành thử các dây chuyền thiết bị nhằm áp dụng công nghệ
được chuyển giao.
b) Tư vấn quản lý công nghệ, tư
vấn quản lý kinh doanh, hướng dẫn thực hiện các quy trình công nghệ được chuyển
giao.
c) Đào tạo, huấn luyện, nâng cao
trình độ chuyên môn và quản lý của công nhân, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý
để nắm vững và vận hành công nghệ được chuyển giao.
5. Máy móc, thiết bị, phương tiện
kỹ thuật kèm theo một hoặc một số nội dung nêu tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này.
6. Cấp phép đặc quyền kinh
doanh, theo đó Bên nhận sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu hàng hoá và bí quyết
của Bên giao để tiến hành hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ thương mại.
Thời hạn Hợp đồng cấp phép đặc quyền kinh doanh do hai Bên thoả thuận theo quy
định của pháp luật.
Điều 8.
Nội dung của Hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Tên và hình thức công nghệ được
chuyển giao.
2. Tên, địa chỉ Bên giao và Bên
nhận. Tên, chức vụ người đại diện của các Bên.
3. Các khái niệm, thuật ngữ sử dụng
trong Hợp đồng.
4. Mục tiêu, nội dung, phạm vi,
đặc điểm, chất lượng và kết quả của chuyển giao công nghệ.
Trong trường hợp công nghệ được
chuyển giao có nội dung được cơ quan quản lý có thẩm quyền của Việt Nam cấp Văn
bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp thì Hợp đồng phải có điều riêng hoặc phần riêng
về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.
5. Quyền hạn và trách nhiệm của
các Bên trong việc thực hiện chuyển giao công nghệ, bảo đảm, bảo hành và bảo vệ
môi trường.
6. Kế hoạch, tiến độ, thời hạn,
địa điểm và phương thức chuyển giao công nghệ.
7. Giá cả và phương thức thanh
toán.
8. Thời hạn hiệu lực của Hợp đồng.
9. Luật áp dụng (đối với hợp đồng
chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam)
Ngoài các nội dung chính quy định
tại điều này, các Bên có thể thoả thuận đưa vào Hợp đồng những nội dung khác
nhưng không được trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 9.
Xác nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ Hà
Nam là cơ quan xác nhận đăng ký:
a) Hợp đồng chuyển giao công nghệ
từ nước ngoài vào Hà Nam có giá trị bằng hoặc nhỏ hơn 1.000.000.000 đồng Việt
Nam.
b) Hợp đồng chuyển giao công nghệ
trong nước có giá trị bằng hoặc lớn hơn 500.000.000 đồng Việt Nam.
2. Văn bản xác nhận đăng ký Hợp
đồng là căn cứ cho việc ưu đãi về thuế với thu nhập từ Hợp đồng, là căn cứ cho
việc chuyển ngoại tệ thanh toán cho việc mua, bán công nghệ.
Văn bản xác nhận đăng ký Hợp đồng
được lập theo mẫu thống nhất do Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn.
3. Nếu phát hiện có sự vi phạm
pháp luật, Sở Khoa học và Công nghệ có quyền thu hồi giấy xác nhận đăng ký Hợp
đồng chuyển giao công nghệ do Sở ban hành và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
Hồ sơ đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ gồm:
1. Đơn đề nghị đăng ký Hợp đồng
(theo mẫu quy định).
2. Hợp đồng đã được các Bên ký kết
và đóng dấu (nếu đối tượng tham gia là pháp nhân), tên người ký và tên cơ quan
trên con dấu phải phù hợp với tên người đại diện và tên cơ quan nêu trong Hợp đồng.
Các Bên phải ký tắt (hoặc đóng dấu
giáp lai nếu đối tượng tham gia là pháp nhân) vào tất cả các trang của Hợp đồng
và Phụ lục.
3. Bản tóm tắt về nội dung công
nghệ được chuyển giao (bao gồm sơ đồ các bước công nghệ, kết quả đạt được sau
khi sử dụng bí quyết công nghệ) hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Bản giải
trình kinh tế – kỹ thuật có trình bầy về công nghệ của Dự án.
4. Các văn bản xác nhận tư cách
pháp lý của các Bên tham gia Hợp đồng (Bản sao Giấy phép đầu tư hoặc Đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy phép hoạt động…) và Giấy xác nhận tư cách pháp lý của người
đại diện của các Bên tham gia Hợp đồng.
5. Văn bằng bảo hộ Quyền sở hữu
công nghiệp tại Việt Nam trong trường hợp có chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng các đối tượng Sở hữu công nghiệp đã được cấp Văn bằng bảo hộ.
6. Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền quyết định đầu tư (quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng do
Chính phủ ban hành) quyết định chấp thuận đối với Hợp đồng chuyển giao công nghệ
(đối với Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh).
7. Biên bản của Hội đồng Quản trị
Bên nhận nhất trí chấp thuận Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong trường hợp
Bên nhận có vốn nhà nước và Điều lệ của Bên nhận quy định Hội đồng Quản trị phải
nhất trí thông qua đối với kế hoạch thu, chi ngân sách hàng năm của Bên nhận.
8. Chứng thư đánh giá, giám định
công nghệ bắt buộc phải có đối với công nghệ thuộc Danh mục các lĩnh vực công
nghệ do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Giấy phép sản xuất sản phẩm đối với loại
sản phẩm pháp luật quy định phải có Giấy phép sản xuất.
Hồ sơ nộp tại Sở Khoa học và
Công nghệ, gồm 03 bộ (trong đó có ít nhất 01 bản gốc), riêng Báo cáo nghiên cứu
khả thi chỉ cần 01 bộ bản sao.
Điều 11.
Thời hạn đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Thời hạn đăng ký Hợp đồng:
a) Hồ sơ đề nghị đăng ký Hợp đồng
gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ không chậm quá 90 ngày, kể từ ngày hai Bên ký
Hợp đồng.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ cấp xác nhận đăng ký Hợp
đồng chuyển giao công nghệ.
c) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung của Sở Khoa học và Công nghệ về
việc đăng ký Hợp đồng, nếu các Bên tham gia Hợp đồng không đáp ứng các yêu cầu
sửa đổi, bổ sung thì đơn đề nghị đăng ký không có giá trị.
2. Thời hạn đăng ký Hợp đồng bổ
sung cũng áp dụng quy định tại khoản 1 của Điều này.
3. Thời hạn đăng ký Hợp đồng
chuyển giao các quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp được
thực hiện theo các quy định pháp luật về sở hữu công nghiệp.
Điều 12.
Phí thẩm định chuyển giao công nghệ
Các tổ chức, cá nhân khi nộp hồ
sơ yêu cầu đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ, phải nộp một khoản phí thẩm
định Hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm sau:
1. Quản lý các hoạt động về công
nghệ và chuyển giao công nghệ. Giới thiệu các tổ chức đánh giá, giám định công
nghệ giám định chất lượng thiết bị, phương tiện kèm theo công nghệ được chuyển
giao.
2. Tổ chức thẩm định công nghệ
các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và các dự
án đầu tư khác khi chủ đầu tư đề nghị.
3. Tuyên truyền và phổ biến rộng
rãi các văn bản Pháp luật về công nghệ và kết quả ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật trên địa bàn tỉnh. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ về thẩm định
công nghệ các dự án đầu tư, chuyển giao công nghệ và tổ chức quản lý công nghệ
cho các nhà quản lý và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về hoạt động thẩm định công
nghệ, đánh giá, giám định công nghệ, hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ tư vấn
về chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành và Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị
1. Kiểm tra hoặc phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ và các cơ quan chức năng khác trong việc kiểm tra hoạt động
chuyển giao công nghệ, hoạt động đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ, hoạt
động cung ứng và sử dụng dịch vụ tư vấn về chuyển giao công nghệ thuộc thẩm quyền
được phân cấp thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
2. Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền
quản lý có hoạt động công nghệ áp dụng công nghệ mới, cải tiến hoàn thiện và đổi
mới công nghệ bằng vốn tự có hoặc vốn từ kinh phí sự nghiệp khoa học.
Điều 15.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đầu tư
1. Các tổ chức, cá nhân có dự án
đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Nam (không quy định tại Điều 4) có trách nhiệm gửi
báo cáo đầu tư công nghệ về Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Các tổ chức, cá nhân tiếp nhận
công nghệ đối với các dự án theo quy định bắt buộc phải đăng ký có trách nhiệm:
a) Nộp đơn đăng ký chuyển giao
công nghệ tại Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Trong quá trình chuyển giao
công nghệ phải báo cáo tiến độ thực hiện theo yêu cầu và chịu sự kiểm tra, giám
sát của Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan.
c) Khi hợp đồng chuyển giao công
nghệ hết hiệu lực, thì bên giao và bên nhận phải lập biên bản đánh giá kết quả
thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ. Bên nhận phải gửi biên bản đánh giá kết
quả thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ cho Sở Khoa học và Công nghệ trong
vòng 30 ngày, kể từ ngày hai bên ký kết biên bản.
Điều 16.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành
tích trong hoạt động chuyển giao công nghệ tại Hà Nam đem lại hiệu quả kinh tế
- xã hội thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm các quy định trong lĩnh vực thẩm định và chuyển giao công nghệ thì
tuỳ theo mức độ, sẽ bị xử lý kỷ luật, bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 17.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy định này, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các tổ chức, cá nhân và
các cơ quan liên quan phải phản ánh bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ tổng
hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.